Nghiên cứu xây dựng mô hình học sâu phát hiện tin nhắn rác dựa trên bộ dữ liệu phức hợp được cập nhật

Nghiên cứu - Trao đổi
Từ khi ra đời, dịch vụ tin nhắn di động (SMS) đã trở thành phương tiện quen thuộc với tất cả những người sử dụng điện thoại di động. Tuy nhiên, một số tổ chức/doanh nghiệp và cá nhân lại lạm dụng công cụ này trong hoạt động truyền thông tiếp thị khiến cho nạn tin nhắn rác diễn ra ngày càng phức tạp.
aa

Tóm tắt: Từ khi ra đời, dịch vụ tin nhắn di động (SMS) đã trở thành phương tiện quen thuộc với tất cả những người sử dụng điện thoại di động. Tuy nhiên, một số tổ chức/doanh nghiệp và cá nhân lại lạm dụng công cụ này trong hoạt động truyền thông tiếp thị khiến cho nạn tin nhắn rác diễn ra ngày càng phức tạp. Tính đến nay, nhiều giải pháp phát hiện và ngăn chặn tin nhắn rác có hiệu quả cao đã được công bố, nhưng thực tế cho thấy, số vụ và mức độ thiệt hại tài chính bởi vấn nạn này ngày càng gia tăng. Dựa trên bộ dữ liệu phức hợp mới được cập nhật, bài viết này đề xuất mô hình học máy nhằm phát hiện tin nhắn rác giúp giảm thiểu tối đa những rủi ro mà người dùng thiết bị di động đang phải đối mặt, đặc biệt là rủi ro liên quan đến vấn đề tài chính.

Từ khóa: Tin nhắn rác, phân loại văn bản, học máy.

A STUDY ON CONSTRUCTING DEEP LEARNING MODEL FOR SMS SPAM DETECTION
USING THE UPDATED DATASET OF MOBILE MESSAGES

Abstract: Nowadays, Short Message Service-SMS is a popular communication method for mobile users. However, several organizations and inpiduals have abused this tool in their marketing activities and have caused the problem of spam SMS. Up to now, many highly effective solutions for detecting and preventing spam SMSs have been propounded, but reality shows that the number of cases and the level of financial damage caused by this problem are increasing. Based on the updated SMS dataset, this study proposes a modern machine learning model used for detecting spam SMS to reduce the risks that mobile users are facing, especially risks related to financial problems.

Keywords: Spam SMS, machine learning, text classification.

1. Đặt vấn đề


Ngày nay, thiết bị thông minh, đặc biệt là điện thoại di động đã trở thành “vật bất li thân” đối với con người. Những thiết bị loại này giúp duy trì kết nối liên tục, cập nhật thông tin thời sự, hỗ trợ con người làm việc, học tập, giải trí.

Tuy nhiên, nhiều người phản ánh rằng điện thoại di động cũng đem lại phiền hà, ví dụ như một số người bị rò rỉ dữ liệu riêng tư nhạy cảm hay thiết bị di động của họ bị tin tặc biến thành công cụ tấn công máy chủ web. Những vụ việc điển hình xảy ra liên quan đến thiết bị và dữ liệu di động đó là: 46 triệu người dùng di động của Malaysia đã bị rò rỉ dữ liệu nhạy cảm và quan trọng như địa chỉ, số thẻ định danh, thông tin thẻ, sim điện thoại và thông tin cá nhân khác vào năm 2017; dữ liệu liên quan tới 7,6 triệu chủ tài khoản hiện tại và 65,4 triệu chủ tài khoản trước đây của Công ty viễn thông AT&T - nhà cung cấp dịch vụ không dây bán lẻ lớn thứ 3 của Mỹ đã bị rò rỉ từ trước năm 2019 và mới bị phát hiện vào đầu năm 2024. Ở Việt Nam, nhiều vụ việc lộ lọt dữ liệu di động của một số cá nhân nổi tiếng cũng đã xảy ra khiến cho danh tiếng, uy tín và đời sống riêng tư của các cá nhân này bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Bài viết này tập trung vào vấn đề phổ biến đối với tất cả người dùng thiết bị di động, đó là nạn tin nhắn rác. Tin nhắn rác là những tin nhắn thường chứa thông tin quảng cáo, các thông điệp không liên quan, đặc biệt nguy hiểm khi nhiều tin nhắn rác chứa thông tin lừa đảo liên quan đến lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Theo các tổ chức bảo mật nổi tiếng F-secure và Kaspersky, kẻ lừa đảo thường sử dụng phương thức nhắn tin giả mạo ngân hàng hoặc cơ quan có thẩm quyền khiến nạn nhân tiết lộ thông tin và chi tiết cá nhân như số tài khoản ngân hàng, mật khẩu và mã OTP thực hiện giao dịch ngân hàng rồi từ đó cố gắng truy cập vào ngân hàng trực tuyến và thực hiện giao dịch trái phép.

Theo thống kê của Techreport, năm 2020, có tới 3 triệu tin nhắn lừa đảo liên quan đến lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Thống kê mới nhất của Robokiller - ứng dụng chặn cuộc gọi và tin nhắn rác hàng đầu cho thấy, người Mỹ đã nhận được 225 tỉ tin nhắn rác vào năm 2023 (tăng 157% so với năm 2022) và 19,2 tỉ tin nhắn rác vào tháng 3/2024. Truecaller và Ủy ban Thương mại Liên bang cho biết, 68,4 triệu người Mỹ trở thành nạn nhân của các vụ lừa đảo qua điện thoại với tổng thiệt hại hơn 326 triệu USD. Ở Ailen, chỉ một vụ lừa đảo qua tin nhắn rác mà thiệt hại lên đến 800 nghìn USD.

Tại Việt Nam, vào năm 2021, khách hàng của nhiều ngân hàng thương mại như Ngân hàng Thương mại cổ phần (NHTMCP) Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), NHTMCP Á Châu (ACB), NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), NHTMCP Tiên Phong (TPBank) đã nhận được tin nhắn chứa đường dẫn mạo danh ngân hàng (Đại Việt, 2021; N.M, 2021). Những khách hàng này do không biết hoặc chủ quan nên đã nhấp vào và bị chiếm quyền truy cập tài khoản ngân hàng dẫn đến mất số tiền lớn. Năm 2022, Công an tỉnh Tuyên Quang cũng đã phải phát đi cảnh báo thủ đoạn lừa đảo qua SMS. Theo đó, các đối tượng giả lập trạm phát sóng di động của các nhà mạng trong nước rồi phát tán tin nhắn với nội dung thông báo khách hàng đã đăng kí các dịch vụ phát sinh chi phí (từ 3 - 6 triệu đồng) qua tài khoản ngân hàng (Hoàn, 2022).

Trong suốt nhiều năm qua, vấn nạn tin nhắn rác không chỉ gây phiền toái cho người dùng mà còn gây ra thiệt hại lớn về mặt tài chính. Do đó, việc đề xuất các giải pháp công nghệ hiện đại nhằm phát hiện tin nhắn rác với độ chính xác cao là hết sức cấp thiết và có ý nghĩa trong việc đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro về tài chính cho người dùng thiết bị di động.

Mục tiêu chính của bài viết này là phân tích, nghiên cứu phát triển mô hình học máy thông minh dựa trên bộ dữ liệu phức hợp được cập nhật mới nhất có khả năng phát hiện tin nhắn rác hiệu quả, giúp giảm tối đa những rủi ro cho người dùng thiết bị di động, đặc biệt là những rủi ro tài chính.

2. Các nghiên cứu liên quan

Tính đến nay, có hai cách tiếp cận phổ biến trong việc xây dựng giải pháp cho bài toán phát hiện tin nhắn rác là phương pháp phát hiện dựa trên luật (Rule-based method) và phương pháp lọc dựa trên nội dung (Xia và Chen, 2021).

Phương pháp phát hiện dựa trên luật được những tập đoàn công nghệ lớn như Google, Symantec, McAfee ứng dụng để loại bỏ những tin nhắn, thư điện tử rác (M. Hameed và Hussein Ali, 2021). Phương pháp này tương đối hiệu quả nhưng để cải thiện liên tục chất lượng nhận dạng tin nhắn rác thì tập luật sẽ ngày một lớn dần lên, làm tăng thời gian rà quét một tin nhắn đến hộp tin của người dùng.

Phương pháp lọc tin nhắn rác dựa trên nội dung sử dụng nền tảng học máy được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn trong những năm trở lại đây (Hsu, 2020; Xia và Chen, 2021). Những hệ thống lọc tin nhắn rác loại này có tốc độ nhanh và độ chính xác cao. Tuy nhiên, để có được những giải pháp hiệu quả như vậy thì dữ liệu tin nhắn cũng cần được đảm bảo số lượng đủ lớn, được gắn nhãn đúng và cập nhật.

Khảo sát những giải pháp điển hình trong việc phát hiện tin nhắn rác dựa trên nền tảng học máy, trong nghiên cứu của Rafique và Farooq (2010), các tác giả đã xây dựng công cụ phát hiện tin nhắn rác dựa trên mô hình Markov ẩn sử dụng bộ dữ liệu được khảo sát từ tình nguyện viên và diễn đàn Grumbletext. Công cụ này của Rafique và Farooq đã đạt được độ chính xác 97% trong việc nhận diện ra tin nhắn rác.

Với việc ứng dụng thuật toán phân lớp láng giềng gần nhất KNN, Uysal và cộng sự (2013) đã sử dụng bộ dữ liệu tin nhắn di động (không công bố) để đề xuất mô hình phát hiện tin nhắn rác với độ chính xác là 96%.

Dựa trên ưu điểm về sự phù hợp của kĩ thuật phân lớp Naive Bayes đối với bài toán phân loại văn bản nói chung, Nagwani và Sharaff (2016) đưa ra mô hình phát hiện tin nhắn rác dựa trên kho SMS của Almeida và cộng sự (2011) với độ chính xác khiêm tốn tầm 84,2%.

Cũng dựa trên thuật toán Naive Bayes nhưng Arifin và cộng sự (2016) đã đề xuất mô hình phân biệt tin nhắn rác sử dụng kho SMS của Almeida và cộng sự (2011) đạt được độ chính xác lên đến 98,5%.

Sử dụng bộ dữ liệu kho SMS của Almeida và cộng sự kết hợp cùng kho tin nhắn tiếng Anh - Ấn, Agarwal và cộng sự (2016) đã phát triển hai giải pháp phát hiện tin nhắn rác dựa vào kĩ thuật phân lớp SVM và cây quyết định. Những giải pháp này lần lượt đạt độ chính xác là 98,23% và 96,04%.

Thử nghiệm với hai phương pháp phân lớp SVM và Naive Bayes trên kho SMS của Almeida và cộng sự (2011), Sonowal, Kuppusamy và cộng sự (2018) đã có được hai mô hình phân loại tin nhắn rác có độ chính xác ở mức 94,2%. Cùng sử dụng bộ dữ liệu tương tự, Jain và Gupta (2019) đã đề xuất ứng dụng cây quyết định và SVM vào bài toán phát hiện tin nhắn rác và đạt được độ chính xác là 94,2%.

Với việc sử dụng kĩ thuật phân lớp Naive Bayes trên cùng bộ dữ liệu kho SMS của Almeida và cộng sự (2011) nhưng Sjarif và cộng sự (2019), Mishra và Soni (2020) lại đạt được mô hình phát hiện tin nhắn rác với độ chính xác khác nhau, lần lượt là 97,5% và 96,29%.

Xia và Chen đã liên tiếp cải tiến mô hình Markov ẩn tiến hành trên kho SMS của Almeida và cộng sự (2011) để ứng dụng vào việc xây dựng công cụ phân loại tin nhắn rác với độ chính xác 95,9% trong công trình (Xia và Chen, 2020) và 96,9% trong công trình (Xia và Chen, 2021).

Trong nghiên cứu của mình, Roy và cộng sự (2020) đã thử nghiệm xây dựng một loạt mô hình phát hiện tin nhắn rác dựa trên các kĩ thuật học sâu là bộ nhớ dài - ngắn hạn (LSTM), mạng nơ-ron tích chập (CNN), LSTM kết hợp CNN trên bộ dữ liệu kho SMS của Almeida và cộng sự (2011). Kết quả là, mô hình kết hợp LSTM và CNN đạt độ chính xác cao nhất, lên đến 99,44%.

Có cùng phương pháp kết hợp giữa LSTM với CNN, tuy nhiên Ghourabi và cộng sự (2020) đề xuất được công cụ lọc tin nhắn rác dựa trên kho SMS của Almeida và cộng sự (2011) với độ chính xác thấp hơn một chút là 98,37%. Kết quả này cũng gần tương đương với các mô hình phân loại tin nhắn rác dựa trên thuật toán KNN của Sousa và cộng sự (2021), mô hình tuần tự trong học sâu của Liu và cộng sự (2021), CNN của Giri và cộng sự (2023), mô hình kết hợp giữa CNN và Bi-LSTM của Mambina và cộng sự (2024).

Đặc biệt, một loạt các công trình nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu kho SMS của Almeida và cộng sự (2011) đã xây dựng được mô hình phát hiện tin nhắn rác có độ chính xác gần như tuyệt đối, đó là công trình của Ghourabi và Alohaly (2023) kết hợp các kĩ thuật SVM, KNN, LightGBM, CNN; công trình của Maqsood và cộng sự (2023) sử dụng kĩ thuật SVM, hay công trình của Hussein và cộng sự (2023) kết hợp LSTM và CNN.

Ngoài các nghiên cứu đề xuất mô hình lọc tin nhắn rác tiếng Anh phổ biến thì hiện nay, cũng đã có một số nghiên cứu phát hiện tin nhắn rác tiếng Indonesia như Hikmaturokhman và cộng sự (2022) sử dụng các kĩ thuật mạng nơ-ron dày đặc, LSTM và Bi-LSTM đạt độ chính xác tương ứng là 95,63%, 94,76%, và 94,75%; Tuấn và cộng sự (2022) đề xuất mô hình phát hiện tin nhắn rác tiếng Việt dựa trên việc kết hợp DNN và PhoBERT có độ chính xác 99,53%; Mambina và cộng sự (2024) đã xây dựng công cụ phát hiện tin nhắn rác tiếng Tanzania dựa trên mô hình kết hợp CNN, LSTM, LSTM sử dụng dữ liệu từ các công ty viễn thông với độ chính xác 99,98% hay Ayaz và cộng sự (2024) đã sử dụng kho tin nhắn ngôn ngữ Latinh (Romanized messages) riêng tư huấn luyện mô hình cây quyết định SVM và Naive Bayes để đạt được các kết quả chính xác lần lượt là 97,33%, 99,42%, 97,33%.

Qua kết quả nghiên cứu khảo sát có thể thấy, hầu hết những giải pháp hiện có được đề xuất cho bài toán phát hiện tin nhắn rác đạt kết quả chính xác rất cao, thậm chí tiệm cận tới 100%. Tuy nhiên, những số liệu thống kê lại phản ánh thực tế vấn nạn tin nhắn rác và mức độ thiệt hại của người dùng thiết bị di động không có dấu hiệu thuyên giảm trong những năm gần đây. Có thể nhận định rằng, một trong những vấn đề chính khiến cho các mô hình lí tưởng này chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế là do bộ dữ liệu sử dụng trong huấn luyện và kiểm thử mô hình. Những nghiên cứu điển hình được phân tích ở trên sử dụng hầu hết các bộ dữ liệu tin nhắn bị hạn chế về mặt số lượng tin nhắn và dữ liệu tin nhắn không được cập nhật thường xuyên (Salman và cộng sự, 2024), trong khi đó tin tặc lại sử dụng nhiều thủ đoạn khác nhau nhằm thay đổi liên tục mẫu tin nhắn rác để tránh bị phát hiện. Chính vì vậy, việc xây dựng mô hình học máy hiện đại dựa trên bộ dữ liệu tin nhắn phức hợp được cập nhật nhằm phát hiện tin nhắn rác là vấn đề nghiên cứu quan trọng cần được quan tâm.

3. Mô hình học sâu phát hiện tin nhắn rác dựa trên bộ dữ liệu phức hợp được cập nhật

Bài viết tập trung phân tích mô hình học máy phát hiện tin nhắn rác dựa trên bộ dữ liệu phức hợp được cập nhật, cụ thể như sau:

Về bộ dữ liệu: Nghiên cứu này lựa chọn tích hợp ba nguồn dữ liệu đặc trưng cho bài toán phát hiện tin nhắn rác. Bộ dữ liệu phức hợp được cập nhật mới nhất, sau khi được làm sạch bao gồm 41.663 tin nhắn thường và 26.757 tin nhắn rác.


Về kĩ thuật học máy: Qua những kết quả nghiên cứu khảo sát trong bài viết và những công trình liên quan (Maqsood và cộng sự, 2023; Salman và cộng sự, 2024), có thể thấy rằng, nhóm kĩ thuật học sâu thường có độ chính xác cao nhất. Do đó nghiên cứu cũng lựa chọn hướng tiếp cận này.

Dưới đây, bài viết phân tích chi tiết các bước xây dựng mô hình học sâu dựa trên bộ dữ liệu cập nhật nói trên nhằm tạo ra công cụ phát hiện tin nhắn rác.

Tiền xử lí dữ liệu

Nghiên cứu này lựa chọn phương pháp tiền xử lí dữ liệu phổ biến BoW (Bag of Words) để trích xuất đặc trưng, mỗi tin nhắn sẽ được biểu diễn thành các vector 5000 chiều dựa vào bộ từ điển được xây dựng từ chính bộ dữ liệu.

Phân chia dữ liệu huấn luyện và kiểm thử

Tỉ lệ số tin nhắn trong tập dữ liệu huấn luyện và kiểm thử là 80% và 20%, tuy nhiên, để đảm bảo số lượng tin nhắn thường và tin nhắn rác được phân bổ đều cho hai tập trên thì nghiên cứu này sẽ chia lần lượt bộ tin nhắn thường và tin nhắn rác theo tỉ lệ trên rồi mới ghép lại thành tập dữ liệu huấn luyện và kiểm thử. (Bảng 1)

Bảng 1: Mã nguồn chương trình chuẩn bị dữ liệu


Huấn luyện mô hình và thảo luận kết quả kiểm thử

Mô hình học sâu được lựa chọn trong nghiên cứu này là Sequential trong thư viện Tensorflow như được trình bày ở đoạn mã nguồn Python. (Bảng 2)

Bảng 2. Mã nguồn huấn luyện mô hình học sâu

và kiểm thử đánh giá


Sau khi được huấn luyện thành công từ bộ dữ liệu phức hợp và cập nhật, mô hình học sâu phát hiện tin nhắn rác được triển khai thử nghiệm trên tập kiểm thử và đạt độ chính xác lên đến 97,2%. Điều này thể hiện mô hình đã phát triển có chất lượng tốt và khả năng ứng dụng cao vào thực tế.

4. Kết luận

Bài viết đề xuất mô hình học sâu dựa trên bộ dữ liệu phức hợp và được cập nhật nhằm phát hiện ra tin nhắn rác. Mô hình đề xuất có độ chính xác cao và do đó có khả năng phát triển thành ứng dụng thực tế. Trong thời gian tới, hi vọng sẽ có nhiều nghiên cứu tập trung đề xuất mô hình phát hiện ra tin nhắn rác cho tin nhắn tiếng Việt và đặc biệt là phân loại các mức cảnh báo nguy hiểm khác nhau giúp người dùng thiết bị di động ý thức hành vi của mình với từng tin nhắn rác nhận được.

Tài liệu tham khảo:

1. Agarwal, S., Kaur, S., & Garhwal, S. (2016). SMS spam detection for Indian messages. International Conference on Next Generation Computing Technologies (NGCT). https://doi.org/10.1109/NGCT.2015.7375198

2. Almeida, T. A., J.M.G, H., & A, Y. (2011). Contributions to the study of SMS spam fltering: New collection and results. Proceedings of the 11th ACM Symposium on Document Engineering, pages 259-262. https://doi.org/10.1145/2034691.2034742

3. Ghourabi, A., A. Mahmood, M., & M. Alzubi, Q. (2020). A Hybrid CNN-LSTM Model for SMS Spam Detection in Arabic and English Messages. Future Internet, 12(156). https://doi.org/10.3390/fi12090156

4. Ghourabi, A., & Alohaly, M. (2023). Enhancing Spam Message Classification and Detection Using Transformer-Based Embedding and Ensemble Learning. Sensors, 23. https://doi.org/10.3390/ s23083861

5. Hikmaturokhman, A., Nafi’ah, H., Larasati, S., Wahyudin, A., Ariprawira, G., & Pramono, S. (2022). Deep Learning Algorithm Models for Spam Identification on Cellular Short Message Service. Journal of Communications, 17(9), pages 769-776. https://doi.org/10.12720/jcm.17.9.769-776

6. Hsu, B.-M. (2020). Comparison of Supervised Classification Models on Textual Data. Mathematics, 8(5). https://doi.org/10.3390/math8050851

7. Hussein, A. A.-K., Mohammad-Rrza, F.-D., & Saeid, P. (2023). Multi-Type Feature Extraction and Early Fusion Framework for SMS Spam Detection. IEEE Access, 11, pages 123756-123765. https://doi.org/10.1109/ACCESS.2023.3327897

8. Jain, A. K., & Gupta, B. B. (2019). Feature Based Approach for Detection of Smishing Messages in the Mobile Environment. Journal of Information Technology Research, 12(2), pages 17-35. https://doi.org/10.4018/JITR.2019040102

9. M. Hameed, S., & Hussein Ali, Z. (2021). SMS Spam Detection Based on Fuzzy Rules and Binary Particle Swarm Optimization. International Journal of Intelligent Engineering and Systems, 14(2), pages 314-322. https://doi.org/10.22266/ijies2021.0430.28

10. Maqsood, U., Ur Rehman, S., Ali, T., Mahmood, K., Alsaedi, T., & Kundi, M. (2023). An Intelligent Framework Based on Deep Learning for SMS and e-mail Spam Detection. Applied Computational Intelligence and Soft Computing, 2023, pages 1-16. https://doi.org/10.1155/2023/6648970

11. Mishra, S., & Soni, D. (2020). Smishing Detector: A security model to detect smishing through SMS content analysis and URL behavior analysis. Future Generation Computer Systems, 108, pages 803-815. https://doi.org/10.1016/j.future.2020.03.021

12. Nagwani, N. K., & Sharaff, A. (2016). SMS spam filtering and thread identification using bi-level text classification and clustering techniques. Journal of Information Science, 43(1). https://doi.org/10.1177/0165551515616310

13. Roy, P. K., Singh, J. P., & Banerjee, S. (2020). Deep learning to filter SMS Spam. Future Generation Computer Systems, 102, pages 524-533. https://doi.org/10.1016/j.future.2019.09.001

14. Salman, M., Ikram, M., & Ali Kaafar, M. (2024). Investigating Evasive Techniques in SMS Spam Filtering: A Comparative Analysis of Machine Learning Models. IEEE Access, 12, pages 24306-24324. https://doi.org/10.1109/ACCESS.2024.3364671

15. Sjarif, N. N. A., Azmi, N. F. M., Chuprat, S., Sarkan, H. M., Yahya, Y., & Sam, S. M. (2019). SMS Spam Message Detection using Term Frequency-Inverse Document Frequency and Random Forest Algorithm. Procedia Computer Science, 161, pages 509-515. https://doi.org/10.1016/j.procs.2019.11.150

16. Sonowal, G., & Kuppusamy, K. S. (2018). SmiDCA: An Anti-Smishing Model with Machine Learning Approach. The Computer Journal, 1143-1157. https://doi.org/10.1093/comjnl/bxy039

17. Tuan, V. M., Thang, N. X., & Anh, T. Q. (2022). Vietnamese SMS spam detection with deep learning and pretrained language model. Journal of Science and Technology on Information and Communications, 1(2). https://jstic.ptit.edu.vn/jstic-ptit/index.php/jstic/article/view/484

18. Wando, B. (2024). Philippine Spam/Scam SMS [dataset]. https://www.kaggle.com/datasets/bwandowando/philippine-spam-sms-messages

19. Xia, T., & Chen, X. (2020). A Discrete Hidden Markov Model for SMS Spam Detection. Applied Sciences, 10(5011). https://doi.org/10.3390/app10145011


ThS. Vũ Duy Hiến

Khoa Công nghệ thông tin và Kinh tế số - Học viện Ngân hàng


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Nợ xấu là thách thức lớn đối với sự ổn định tài chính, trong khi việc xử lý qua cơ quan thi hành án còn gặp nhiều khó khăn. Thừa phát lại được xem là giải pháp thay thế hỗ trợ các tổ chức tín dụng thu hồi nợ hiệu quả hơn, nhưng khung pháp lý hiện hành chưa tạo điều kiện phát huy vai trò này. Bài viết phân tích các quy định pháp luật liên quan, chỉ ra bất cập và tác động đến việc xử lý nợ xấu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp lý, tham khảo kinh nghiệm của Pháp.
Những điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính trong kỷ nguyên biến động mạnh địa chính trị và kinh tế - Một số khuyến nghị chính sách

Những điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính trong kỷ nguyên biến động mạnh địa chính trị và kinh tế - Một số khuyến nghị chính sách

Bài viết phân tích những thách thức lớn đối với ổn định của hệ thống tài chính quốc tế trong bối cảnh bất ổn toàn cầu gia tăng, bao gồm bất định kinh tế vĩ mô, định giá tài sản cao, đòn bẩy tài chính và sự phát triển nhanh của khu vực phi ngân hàng. Các rủi ro mang tính hệ thống có thể làm khuếch đại cú sốc thị trường và lan truyền toàn cầu. Từ đó, bài viết đề xuất các khuyến nghị chính sách như tăng cường quản trị rủi ro, kiểm soát đòn bẩy, mở rộng giám sát và thúc đẩy hợp tác quốc tế nhằm nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống tài chính.
Tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam

Tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp tại Việt Nam. Thông qua tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước kết hợp với mô hình định lượng, nghiên cứu sẽ làm rõ tác động của rủi ro địa chính trị ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, cung cấp bằng chứng thực nghiệm giúp doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này.
Khai thác hình ảnh vệ tinh để nghiên cứu ảnh hưởng về bất bình đẳng kinh tế địa phương đến ESG của doanh nghiệp Việt Nam

Khai thác hình ảnh vệ tinh để nghiên cứu ảnh hưởng về bất bình đẳng kinh tế địa phương đến ESG của doanh nghiệp Việt Nam

Nghiên cứu phân tích mối liên hệ giữa bất bình đẳng kinh tế giữa các địa phương và hoạt động kinh doanh bền vững của doanh nghiệp tại Việt Nam dựa trên tiêu chí ESG. Dữ liệu được thu thập từ hình ảnh vệ tinh và thông tin của hơn 1.000 doanh nghiệp trên cả nước. Kết quả giúp đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội đến hoạt động bền vững và đưa ra khuyến nghị chính sách phù hợp.
Xem thêm
Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia  và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong xu hướng phát triển nền kinh tế số, các giao dịch thường xuyên được thực hiện qua phương thức trực tuyến từ dịch vụ công đến các dịch vụ tài chính, cũng từ đó, rủi ro về bảo mật thông tin ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Các thông tin dữ liệu nói chung và thông tin dữ liệu cá nhân nói riêng là những vấn đề quan trọng trong các quan hệ xã hội và cần được bảo vệ như những quyền lợi chính đáng của con người.
Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Trong năm 2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tiếp tục nâng cao năng lực giám sát và quản lý rủi ro tín dụng trong lĩnh vực bất động sản, thông qua việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và bộ tiêu chí phân loại tín dụng đặc thù cho doanh nghiệp bất động sản. Tín dụng bất động sản cũng được định hướng ưu tiên cho các phân khúc phục vụ an sinh xã hội như nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và các dự án thương mại đáp ứng nhu cầu ở thực sự của người dân.
Chương trình 145 nghìn tỉ đồng cho vay nhà ở xã hội: Doanh số giải ngân dần cải thiện

Chương trình 145 nghìn tỉ đồng cho vay nhà ở xã hội: Doanh số giải ngân dần cải thiện

Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của ngành Ngân hàng, doanh số giải ngân chương trình cho vay lãi suất ưu đãi đối với chủ đầu tư, người mua nhà các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ (chương trình 145 nghìn tỉ đồng) đã có sự cải thiện qua thời gian, tháng sau cao hơn tháng trước, tương ứng với nguồn cung nhà ở xã hội gia tăng.
Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện 82/CĐ-TTg ngày 4/6/2025 về tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Chiều 28/5, đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có buổi làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng trong thời gian tới.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng