Ngân hàng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng

Nghiên cứu - Trao đổi
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng và toàn diện, ngành Ngân hàng Việt Nam tích cực tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế. Thị trường tài chính ngày càng mở cửa rộng - ...
aa

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng và toàn diện, ngành Ngân hàng Việt Nam tích cực tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế. Thị trường tài chính ngày càng mở cửa rộng - ngân hàng đón nhận vốn ngoại, đồng thời vươn ra thị trường quốc tế, thúc đẩy đầu tư ngoài lãnh thổ, đặt ra cơ hội và thách thức đan xen cho hệ thống ngân hàng - tài chính Việt Nam. Tận dụng tối đa cơ hội, chuẩn bị chủ động kiểm soát thách thức góp phần đưa Hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả, vững mạnh và nâng dần vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Bài viết đề cập đến đặc trưng của phát triển kinh tế, cơ hội và thách thức đối với ngân hàng Việt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và hàm ý chính sách.



Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, ngân hàng Việt được tiếp cận với công nghệ cao, mở rộng hoạt động kinh doanh,dịch vụ và tiện ích ngân hàng, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để cạnh tranh tốt hơn


Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế

Từ năm 1960, hội nhập kinh tế quốc tế [1] được hiểu là việc gắn kết mang tính thể chế giữa các nền kinh tế với nhau, hay nói cụ thể hơn, hội nhập kinh tế là quá trình chủ động thực hiện đồng thời trên hai mặt. Một mặt, gắn nền kinh tế và thị trường từng quốc gia với thị trường khu vực và thế giới thông qua nỗ lực thực hiện mở cửa thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế, mặt khác, gia nhập và góp phần xây dựng các thể chế kinh tế khu vực và toàn cầu.

Đặc trưng của phát triển kinh tế trong tiến trình hội nhập

Nền kinh tế hội nhập là nền kinh tế tri thức, công nghệ cao, có tính cạnh tranh và toàn cầu hóa với các đặc trưng sau:

Nền kinh tế tri thức: Tri thức là yếu tố quyết định đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, đó là sản phẩm tri thức, phát minh và sáng chế. Quá trình sản xuất, phân phối và sử dụng trở thành động lực chính cho quá trình tạo ra của cải, tăng trưởng và việc làm trong tất cả các ngành kinh tế. Tri thức sức sản xuất với năng suất lao động cao đồng thời giữ vai trò quyết định thúc đẩy tăng năng suất lao động.

Công nghệ cao: Công nghệ cao thâm nhập vào mọi mặt hoạt động của con người từ sản xuất của cải vật chất đến văn hóa, nghệ thuật.

Toàn cầu hóa: Nền kinh tế ở các quốc gia sẽ phụ thuộc lẫn nhau, dựa vào nhau để cùng phát triển, đưa toàn bộ nền kinh tế toàn cầu lên đỉnh cao mới và phồn thịnh. Mặc dầu vậy, trong quá trình toàn cầu hóa, những quốc gia có trình độ phát triển cao sẽ có nhiều lợi thế, quốc gia phát triển chậm sẽ gặp nhiều bất lợi, trở thành quốc gia cung cấp nguồn nhân công giá rẻ và công trường sản xuất, đối mặt với ô nhiễm môi trường, dịch bệnh. Toàn cầu hóa đặt ra nhiều thách thức đối với quốc gia đang phát triển và chậm phát triển.

Cạnh tranh có kiểm soát: Hội nhập sâu rộng đi kèm những biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường hàng hóa quốc tế, xung đột, tranh chấp sẽ tác động nhanh hơn, mạnh hơn. Cạnh tranh là không tránh khỏi trong nền kinh tế hội nhập. Cạnh tranh diễn ra dưới nhiều cấp độ, từ thị trường, khánh hàng, sản phẩm, doanh nghiệp ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế; cạnh tranh trong cải thiện môi trường, thu hút đầu tư, nguồn nhân lực.

Ngân hàng đối diện cơ hội và thách thức đan xen

Ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế, là trung gian tài chính gắn liền với sự vận động của toàn bộ nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng bao trùm tất cả các hoạt động kinh tế, xã hội. Ngân hàng không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, song, giữ một vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế và phồn thịnh. Ngân hàng Việt đang từng bước thực hiện tự do hóa và mở rộng thị trường theo cam kết quốc tế. Đây là cơ hội và thách thức mà ngân hàng Việt cần vượt qua.

Cơ hội

Mở rộng thị trường hợp tác đầu tư phát triển

Hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng Việt thâm nhập thị trường quốc tế, mở rộng hoạt động kinh doanh, mạng lưới hoạt động, thông qua việc cung cấp dịch vụ trong khuôn khổ cam kết. Đồng thời, ngân hàng ngoại được tham gia thị trường ngân hàng trong nước [2], mở ra cơ hội liên doanh, liên kết giữa ngân hàng Việt và ngân hàng ngoại, tăng cường sức mạnh, tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao vị thế của ngân hàng Việt Nam.

Tăng cường khả năng phòng ngừa và ứng phó rủi ro

Với cam kết hội nhập, NHTM Việt được bán cổ phần theo một tỷ lệ quy định cho ngân hàng nước ngoài [3], đây là cơ hội để ngân hàng Việt tiếp cận với dòng vốn quốc tế, tăng tiềm lực tài chính. Thực hiện cam kết hội nhập, ngân hàng Việt không ngừng đổi mới, tiến tới tuân thủ chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro, quản trị hoạt động. Đồng thời, đẩy mạnh tích lũy, tích tụ, tái cấu trúc mạnh mẽ, sáp nhập, hợp nhất hình thành ngân hàng mạnh tầm cỡ khu vực để có thể phòng ngừa và ứng phó với

rủi ro.

Bình đẳng trong hoạt động kinh doanh, tính chuyên môn hóa cao

Thực hiện cam kết hội nhập, sự can thiệp và bảo hộ của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ giảm dần, ngân hàng được yêu cầu kinh doanh theo nguyên tắc thị trường. Điều này buộc ngân hàng Việt tự chủ, năng động hơn trong kinh doanh, khẳng định năng lực, vị thế của mình. Đồng thời, để có thể giữ vững và phát triển được thị phần, lợi nhuận trong điều kiện mở cửa thị trường, với sự tham gia ngày càng nhiều của nước ngoài, ngân hàng trong nước sẽ phát huy thế mạnh, tính chuyên môn hóa để phục vụ tốt nhất khách hàng, đảm bảo tồn tại và duy trì lợi thế cạnh tranh.

Tạo động lực cho sự phát triển của NHTM Việt Nam

Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo cam kết hội nhập sẽ thu hút đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng; ngân hàng Việt được tiếp cận với công nghệ cao, trình độ, kỹ năng quản lý tiên tiến, quản trị rủi ro, mở rộng hoạt động kinh doanh đa dạng, dịch vụ và tiện ích ngân hàng hiện đại, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để cạnh tranh tốt hơn [4].

Thúc đẩy cải cách, hoàn thiện thể chế, pháp luật ngân hàng

Hội nhập quốc tế sẽ đặt ra yêu cầu và mục đích đối với Ngân hàng Trung ương, nâng cao năng lực và hiệu quả điều hành, thực thi chính sách tiền tệ; đổi mới cơ chế kiểm soát tiền tệ, lãi suất, tỷ giá, góp phần quan trọng tạo môi trường hoạt động chính sách tiền tệ hiệu quả ở mức độ cao hơn. Nhờ vậy, hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ, ngân hàng sẽ được cải thiện. Đồng thời, hội nhập đem lại cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạch định chính sách tài chính, tiền tệ, quản lý ngoại hối, thanh tra, giám sát, phòng ngừa rủi ro và thanh toán. Từ đó, hạn chế biến động bất lợi của thị trường tài chính trong nước, tăng khả năng kiểm soát rủi ro của hệ thống ngân hàng, nền kinh tế vĩ mô, và tạo nền tảng cho tăng trưởng bền vững. Một ví dụ điển hình cho thành công trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập vừa qua là việc không sử dụng công cụ đổi tiền để ổn định tiền tệ. Trước đây (từ năm 1985 trở về trước), nền kinh tế Việt Nam có biến động bất thường, thể hiện một số yếu tố vĩ mô có xu hướng thay đổi thất thường và khó kiểm soát. Để hạn chế những thay đổi đó, Ngân hàng Trung ương đã dùng đến giải pháp đổi tiền để ổn định lạm phát, ổn định giá trị tiền tệ và đóng góp trực tiếp vào ổn định kinh tế [5]. Giải pháp này được đánh giá là khá “đắt đỏ”, không có sự đảm bảo chắc chắn thành công trong dài hạn. Với nỗ lực đổi mới, chủ động trong mở cửa thị trường ngân hàng và chủ động hội nhập, từ năm 1985 tới nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thành công xuất sắc trong điều hành hoạt động ngân hàng, không sử dụng giải pháp đổi tiền và góp phần kiểm soát lạm phát đạt hiệu quả cao.

Thách thức

Cạnh tranh về thị phần ngân hàng ngày càng khốc liệt

Với tiến trình mở cửa thị trường ngân hàng theo cam kết, ngày càng có nhiều ngân hàng nước ngoài có tiềm lực mạnh về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, được phép hoạt động tại Việt Nam. Các ngân hàng này có một số lợi thế nổi trội so với ngân hàng Việt. Đa dạng sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp sẽ lôi kéo một lượng khách hàng lớn, các doanh nghiệp, cá nhân trong nước.

Chất lượng và sự dịch chuyển nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là một trong các yếu tố cốt lõi quyết định thành công của ngân hàng. Cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đi cùng với cải tiến ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, nâng cấp trang thiết bị tài sản, quản trị rủi ro… đòi hỏi các ngân hàng nội cần có nguồn nhân lực chuyên môn cao về nghiệp vụ ngân hàng, am hiểu pháp luật quốc tế và được trang bị đầy đủ những kiến thức, kỹ năng nghiên cứu, phân tích, đánh giá và dự báo. Mặt khác, các ngân hàng nước ngoài với lợi thế cạnh tranh về chế độ đãi ngộ, môi trường làm việc, cơ hội tích lũy kinh nghiệm khi được làm việc ở nhiều thị trường năng động, sẽ tạo ra sự dịch chuyển nguồn nhân lực chất lượng cao từ ngân hàng Việt sang ngân hàng nước ngoài.

Khả năng kiểm soát rủi ro hoạt động ngân hàng

Ngân hàng trong nước với tiềm lực tài chính khiêm tốn, cơ cấu tổ chức, trình độ quản lý, điều hành, công nghệ ngân hàng còn có khoảng cách đáng kể so với ngân hàng trong khu vực và thế giới. Trong khi đó, môi trường pháp lý của Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện, vì vậy, cần xây dựng chính sách quản lý thận trọng, thích hợp, đảm bảo cho ngân hàng Việt Nam có khả năng phòng ngừa rủi ro, chống đỡ kịp thời và hiệu quả với các “cú sốc” kinh tế.

Một số hàm ý chính sách

Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu trên con đường phát triển đất nước. Chủ động hội nhập một cách tích cực, có lộ trình, đảm bảo cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng phát triển an toàn, bền vững, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế là ưu tiên hàng đầu cần được thể hiện trong kế hoạch hành động của mỗi ngân hàng.

Hội nhập đem lại cho nền kinh tế Việt Nam nhiều cơ hội cho phát triển ở mức độ cao. Mặc dầu vậy, tính bền vững cho phát triển là thách thức lớn cần được xác định và có giải pháp đảm bảo.

Đối với ngân hàng, bên cạnh nỗ lực duy trì dịch vụ và khách hàng truyền thống, tích cực phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến kết hợp với đặc thù khách hàng và điều kiện nền kinh tế nội địa để tận dụng cơ hội và tăng khả năng cạnh tranh tại thị trường trong nước, nơi mà ngân hàng Việt có ưu thế nhất định. Chú trọng phát triển dịch vụ phi tín dụng gắn liền với lợi thế có kinh nghiệm về nhu cầu của khách hàng trong nước cần được phát huy tối đa.

Dịch vụ ngân hàng xanh là thực tiễn phổ biến và được yêu cầu tuân thủ trong cung ứng dịch vụ ngân hàng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy một số ngân hàng Việt đã triển khai cung ứng dịch vụ ngân hàng xanh, qui định pháp lý hoàn chỉnh điều chỉnh và phổ cập tính “xanh” trong cung ứng dịch vụ của ngân hàng Việt còn sơ khai và đang ở giai đoạn “dần tiếp cận”. Đây là đòi hỏi cấp thiết cần sớm phổ cập và trở thành tiêu chí chủ động tuân thủ đối với tất cả tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam.

Định danh, kiểm soát rủi ro kinh doanh quốc tế nói chung và kinh doanh ngân hàng quốc tế nói riêng là nhiệm vụ nặng nề, quyết định thành công hoạt động ngân hàng trong hội nhập quốc tế.

Hội nhập quốc tế là chủ trương đúng đắn đã được thực tế chứng minh trong quá trình đổi mới vừa qua ở Việt Nam. Ngành Ngân hàng, hòa chung với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đã có những bước đi đúng đắn, linh hoạt, chủ động, tích cực và đạt được thành công có ý nghĩa. Cơ hội và thách thức đan xen mang lại từ hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan, nhìn nhận và có biện pháp phát huy vai trò quan trọng của hoạt động ngân hàng sẽ là điều kiện tiên quyết cho thành công của ngân hàng Việt trong tiến trình hội nhập kinh tế sâu rộng.■

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

[1] Balassa Bela, Richard D. Irwin Inc., Homewood, lllinois(1961),The Theory of Economic Integration.

[2] Theo các cam kết quốc tế trong CPTPP và các FTA, các tổ chức tài chính nước ngoài có thể tham gia thị trường Việt Nam theo các hình thức: văn phòng đại diện; chi nhánh ngân hàng nước ngoài; ngân hàng liên doanh; ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

[3] Nguyễn Chiến Thắng (2017) “ Chính sách mở cửa cho ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 12.

[4] Phạm Thái Hà - Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán, Ngân hàng thương mại Việt Nam Hội nhập quốc tế, cơ hội và thách thức; http://www.khoahockiemtoan.vn/366-1-ndt/ngan-hang-thuong-mai-viet-nam-hoi-nhap-quoc-te-co-hoi-va-thach-thuc.sav

[5] TS. Nguyễn Đại Lai (2009), Ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn lịch sử đặc biệt 1975-1985: tiếp quản ngân hàng của chế độ ngụy phục vụ kinh tế 10 năm hàn gắn các vết thương sau chiến tranh giải phóng miền nam.


Hồ Nguyên Phương
Nguyễn Việt Trung


Nguồn: TCNH Số 21/2019



https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Nợ xấu là thách thức lớn đối với sự ổn định tài chính, trong khi việc xử lý qua cơ quan thi hành án còn gặp nhiều khó khăn. Thừa phát lại được xem là giải pháp thay thế hỗ trợ các tổ chức tín dụng thu hồi nợ hiệu quả hơn, nhưng khung pháp lý hiện hành chưa tạo điều kiện phát huy vai trò này. Bài viết phân tích các quy định pháp luật liên quan, chỉ ra bất cập và tác động đến việc xử lý nợ xấu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp lý, tham khảo kinh nghiệm của Pháp.
Những điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính trong kỷ nguyên biến động mạnh địa chính trị và kinh tế - Một số khuyến nghị chính sách

Những điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính trong kỷ nguyên biến động mạnh địa chính trị và kinh tế - Một số khuyến nghị chính sách

Bài viết phân tích những thách thức lớn đối với ổn định của hệ thống tài chính quốc tế trong bối cảnh bất ổn toàn cầu gia tăng, bao gồm bất định kinh tế vĩ mô, định giá tài sản cao, đòn bẩy tài chính và sự phát triển nhanh của khu vực phi ngân hàng. Các rủi ro mang tính hệ thống có thể làm khuếch đại cú sốc thị trường và lan truyền toàn cầu. Từ đó, bài viết đề xuất các khuyến nghị chính sách như tăng cường quản trị rủi ro, kiểm soát đòn bẩy, mở rộng giám sát và thúc đẩy hợp tác quốc tế nhằm nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống tài chính.
Tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam

Tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp tại Việt Nam. Thông qua tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước kết hợp với mô hình định lượng, nghiên cứu sẽ làm rõ tác động của rủi ro địa chính trị ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, cung cấp bằng chứng thực nghiệm giúp doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này.
Khai thác hình ảnh vệ tinh để nghiên cứu ảnh hưởng về bất bình đẳng kinh tế địa phương đến ESG của doanh nghiệp Việt Nam

Khai thác hình ảnh vệ tinh để nghiên cứu ảnh hưởng về bất bình đẳng kinh tế địa phương đến ESG của doanh nghiệp Việt Nam

Nghiên cứu phân tích mối liên hệ giữa bất bình đẳng kinh tế giữa các địa phương và hoạt động kinh doanh bền vững của doanh nghiệp tại Việt Nam dựa trên tiêu chí ESG. Dữ liệu được thu thập từ hình ảnh vệ tinh và thông tin của hơn 1.000 doanh nghiệp trên cả nước. Kết quả giúp đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội đến hoạt động bền vững và đưa ra khuyến nghị chính sách phù hợp.
Bác vẫn cùng chúng cháu hành quân

Bác vẫn cùng chúng cháu hành quân

Trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của Tổng Bí thư Tô Lâm với tiêu đề: "BÁC VẪN CÙNG CHÚNG CHÁU HÀNH QUÂN".
Xem thêm
Chương trình 145 nghìn tỉ đồng cho vay nhà ở xã hội: Doanh số giải ngân dần cải thiện

Chương trình 145 nghìn tỉ đồng cho vay nhà ở xã hội: Doanh số giải ngân dần cải thiện

Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của ngành Ngân hàng, doanh số giải ngân chương trình cho vay lãi suất ưu đãi đối với chủ đầu tư, người mua nhà các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ (chương trình 145 nghìn tỉ đồng) đã có sự cải thiện qua thời gian, tháng sau cao hơn tháng trước, tương ứng với nguồn cung nhà ở xã hội gia tăng.
Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện 82/CĐ-TTg ngày 4/6/2025 về tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Chiều 28/5, đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có buổi làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng trong thời gian tới.
Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngày 27/5/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị phát động phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số” của ngành Ngân hàng gắn với Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Thị Hồng - Thống đốc NHNN chủ trì cùng toàn thể Ban Lãnh đạo NHNN, lãnh đạo các đơn vị thuộc NHNN, các tổ chức tín dụng (TCTD)... tại điểm cầu Trung tâm và kết nối đến các điểm cầu NHNN khu vực.
Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Trong quá trình phát triển kinh tế của lĩnh vực công cũng như lĩnh vực tư nhân, việc giới hạn nguồn lực luôn là một vấn đề nan giải đối với các nhà quản lý. Để giải quyết vấn đề này, một trong các biện pháp được áp dụng phổ biến là lập dự toán. Việc nghiên cứu, sử dụng biện pháp lập dự toán một cách hiệu quả sẽ giúp các nhà quản lý kiểm soát nguồn lực tài chính thuận lợi hơn để đạt được mục tiêu đã đề ra và xa hơn nữa có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm, chống lãng phí.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng