Nâng cao chất lượng Chatbot chăm sóc khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nghiên cứu - Trao đổi
Trong kỉ nguyên số, Chatbot đóng vai trò vô cùng quan trọng và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, trong đó có lĩnh vực ngân hàng.
aa

Tóm tắt: Trong kỉ nguyên số, Chatbot đóng vai trò vô cùng quan trọng và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Mặc dù là công nghệ tiềm năng mang lại nhiều lợi ích nhưng Chatbot tại các ngân hàng ở Việt Nam vẫn còn khá nhiều hạn chế như khả năng hiểu chính xác câu hỏi của khách hàng hay mức độ tự nhiên khi đưa ra câu trả lời. Trong bài viết này, nhóm tác giả khảo sát thực tế Chatbot của một số ngân hàng thương mại (NHTM) để xác định các vấn đề tồn tại. Chúng tôi cũng đưa ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại này dựa trên những công nghệ mới nhất của trí tuệ nhân tạo và xử lí ngôn ngữ tự nhiên.

Từ khóa: Chatbot ngân hàng, cơ sở tri thức, ChatGPT.

ENHANCING THE QUALITY OF CUSTOMER SERVICE CHATBOTS
IN VIETNAMESE COMMERCIAL BANKS


Abstract: In the digital era, Chatbots play an exceedingly important role and are utilized across numerous social and economic sectors, including banking. Despite being a promising technology that offers numerous benefits, Chatbots in Vietnamese banks still have considerable limitations such as the ability to accurately understand customer questions or the level of naturalness in responses. In this paper, our research team examines the practicality of representative Chatbots from several commercial banks to identify existing issues. We also propose some solutions to address these shortcomings based on the latest technologies in artificial intelligence, and to process the language naturally.

Keywords: Banking Chatbot, knowledge base, ChatGPT.

1. Đặt vấn đề

Trên thế giới, Chatbot đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực kinh doanh, xã hội. Theo Precedence Research, năm 2022, quy mô thị trường Chatbot toàn cầu đã đạt 0,84 tỉ USD và dự kiến ​​sẽ nắm giữ khoảng 4,9 tỉ USD vào năm 2032 với tỉ lệ tăng trưởng kép hằng năm (CAGR) là 19,29% từ năm 2023 đến năm 2032 (Precedence Research, 2023). (Hình 1)

Hình 1: Thị trường Chatbot toàn cầu

Nguồn: Precedence Research , 2023


Tuy nhiên, việc ứng dụng Chatbot vào các ngân hàng ở Việt Nam còn tồn tại nhiều thách thức. Với những câu hỏi đơn giản nằm trong bộ câu hỏi thường gặp thì câu trả lời của Chatbot sẽ khá trơn tru. Nhưng với những câu hỏi phức tạp thì Chatbot chưa đủ thông minh để xử lí bởi nó nằm ngoài cấu hình khi phát triển ứng dụng. Cách Chatbot đưa ra câu trả lời cũng còn cứng nhắc, thường rập khuôn theo những câu trả lời đã cài đặt. Ngoài ra, việc đầu tư xây dựng và duy trì Chatbot đòi hỏi nhiều nguồn lực, cũng như tiềm ẩn rủi ro về an toàn bảo mật thông tin. Trong bài viết này, nhóm tác giả tập trung cải thiện khía cạnh “thông minh, linh hoạt” của Chatbot, tức là nâng cao độ chính xác trong phân tích câu hỏi của khách hàng, cũng như tăng sự trôi chảy trong việc đưa ra câu trả lời.

Bài viết khảo sát tính khả dụng của Chatbot ở các NHTM tại Việt Nam tính đến thời điểm đầu năm 2024; thử nghiệm và đánh giá chất lượng phản hồi của một số Chatbot tiêu biểu dựa trên một bộ câu hỏi được nhóm biên soạn theo các cấp độ phức tạp khác nhau; từ đó, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng Chatbot cho NHTM Việt Nam dựa trên các công nghệ tiên tiến của trí tuệ nhân tạo như mô hình ngôn ngữ lớn, cơ sở tri thức.

2. Thực trạng ứng dụng Chatbot trong các NHTM Việt Nam


Theo ghi nhận ở Việt Nam, một số NHTM đã áp dụng Chatbot từ rất sớm như NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) (2015), NHTM cổ phần Tiên Phong (TPBank) (2017), NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) (2017) và thu được những kết quả nhất định. Tính đến thời điểm cuối năm 2021, đã có 14 NHTM tại Việt Nam triển khai Chatbot cho hoạt động kinh doanh của mình trên tổng số 43 NHTM (Lê Nguyễn Quỳnh Hương, 2022). Để xác thực thông tin này, nhóm tác giả đã tiến hành truy cập Chatbot qua các kênh chính thức như Fanpage Facebook, ứng dụng trên điện thoại thông minh và website chính thức của ngân hàng. Tính đến thời điểm tháng 01/2024, có 15 trong số 43 NHTM đã triển khai sử dụng Chatbot. Trong đó đa số các ngân hàng đã triển khai Chatbot trên nền tảng Facebook (14/17), một số ngân hàng có cả Chatbot trên website (5/17) và trên ứng dụng điện thoại (7/17).

Trong hội thoại, với những câu hỏi mức cơ bản, hầu hết Chatbot của các ngân hàng đều đáp ứng tương đối tốt, nhanh chóng giải đáp các câu hỏi thường gặp của khách hàng. Nhưng nói về tính mềm dẻo, linh hoạt và khả năng tích hợp cơ sở dữ liệu của ngân hàng thì câu trả lời của Chatbot chưa đem lại cho khách hàng trải nghiệm hiệu quả. Hầu hết các Chatbot này có xu hướng sử dụng tin nhắn dạng nút bấm (button), hướng người dùng chọn theo các gợi ý của Chatbot. Điều này giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng nhưng lại hạn chế độ linh hoạt của Chatbot khi trả lời những câu nằm ngoài bộ câu hỏi được cài đặt sẵn (Hình 2).

Hình 2. Ví dụ hội thoại với Chatbot của một ngân hàng

Nguồn: Nhóm tác giả trích xuất từ ứng dụngtrên điện thoại thông minh


Bảng 1. Khảo sát tình hình triển khai Chatbot trên các nền tảng của 15 NHTM Việt Nam

Nguồn: Nhóm tác giả


Dựa vào Bảng 1, có thể thấy nổi bật trong số 15 Chatbot tại các NHTM là Chatbot của BIDV và NHTM cổ phần Nam Á (Nam A Bank). Các ngân hàng này đã triển khai Chatbot trên cả ba nền tảng là mạng xã hội Facebook, ứng dụng trên điện thoại thông minh và trên website chính thức. Hơn nữa, qua quá trình trải nghiệm nhóm tác giả nhận thấy độ tự nhiên, linh hoạt của hai Chatbot trên phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của bài viết. Do đó, nhóm tác giả quyết định lựa chọn Chatbot của BIDV và Nam A Bank để tiến hành thực nghiệm đánh giá.

3. Thực nghiệm đánh giá và kết quả

3.1. Bộ câu hỏi thử nghiệm và tiêu chí đánh giá

Nhóm tác giả biên soạn một bộ 65 câu hỏi tổng hợp theo các chủ đề thường gặp tại các NHTM. Cụ thể, nhóm phân chia bộ câu hỏi thành bốn loại:

- Câu hỏi loại 1 (20 câu): Là các câu hỏi thường gặp của khách hàng, nhóm tác giả thu thập chủ yếu trên website của các ngân hàng như BIDV, Nam A Bank, NHTM cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), TPBank và NHTM cổ phần Đại chúng (PVcombank). Ví dụ: “OTP là gì? Khi nào tôi phải sử dụng OTP?”

- Câu hỏi loại 2 (20 câu): Từ các câu hỏi thường gặp, nhóm tác giả chỉnh sửa thành các câu hỏi viết không dấu, viết tắt hay teencode.

Ví dụ: “OTP la j? Khi nao tui phai sd OTP?”

- Câu hỏi loại 3 (20 câu): Cũng từ các câu hỏi thường gặp, nhóm tác giả đã linh hoạt thay đổi cách xưng hô trong hội thoại với Chatbot.

Ví dụ: “Cháu ơi, cho cô hỏi OTP là gì? Khi nào cô phải sử dụng OTP nhỉ?”

- Câu hỏi loại 4 (5 câu): Là các câu hỏi bao gồm nhiều mệnh đề, chứa nhiều thực thể có liên quan đến nhau. Đây là loại câu hỏi tương đối phức tạp, đòi hỏi Chatbot phải ghi nhớ và tổng hợp thông tin.

Ví dụ: “Hiện tại, tôi đang là sinh viên và đang gặp khó khăn về tài chính, không có đủ tiền đóng học phí và tiền phòng trọ. Vậy ngân hàng mình có gói vay nào phù hợp dành cho sinh viên như tôi không? Lãi suất, mức cho vay và thời hạn của gói vay này như thế nào nhỉ?”

Sau đó, nhóm tác giả sẽ thực hiện hỏi lần lượt từng câu để đánh giá câu trả lời của Chatbot theo các tiêu chí:

(i) Hiểu đúng câu hỏi của khách hàng; (ii) Tính linh hoạt trong câu trả lời và (iii) Khả năng tổng hợp thông tin.

3.2. Kết quả thử nghiệm

(i) Khả năng hiểu câu hỏi của khách hàng

Để đánh giá khía cạnh này, nhóm tác giả dựa trên kết quả trả lời của Chatbot với 40 câu hỏi loại 1 và loại 2, xem Chatbot có thể bắt được từ khóa chính để đưa ra câu trả lời liên quan đến câu hỏi của khách hàng hay không. Số câu trả lời có liên quan trên tổng số câu trả lời được coi là độ chính xác ở khía cạnh hiểu câu hỏi của Chatbot. Với các câu hỏi loại 1, Chatbot của cả hai ngân hàng BIDV và Nam A bank hầu hết đều trả lời chính xác (Hình 3).

Hình 3. Chatbot hiểu đúng câu hỏi của khách hàng

của hai ngân hàng BIDV và Nam A bank

Nguồn: Nhóm tác giả


Với các câu hỏi loại 2, nếu viết không dấu, viết tắt hay teencode thì hai Chatbot cũng có thể trả lời tương đối chính xác, tuy nhiên có sự sai số nhiều hơn. Điều này cũng là dễ hiểu bởi nếu là Chatbot được cấu hình dựa trên từ khóa thì mức độ “thông minh” của Chatbot phụ thuộc nhiều vào việc người quản trị có liệt kê đầy đủ các biến thể từ khóa khác nhau hay không. (Hình 4)

Hình 4. Chatbot hiểu đúng câu hỏi của khách hàng

(Câu hỏi không dấu, viết tắt hay teencode)


Nguồn: Nhóm tác giả


(ii) Khả năng đưa ra câu trả lời linh hoạt.

Nhóm tác giả dựa trên kết quả câu trả lời của Chatbot với 20 câu hỏi loại 3 để đánh giá khả năng đưa ra câu trả lời linh hoạt. Khi thay đổi cách xưng hô bằng những đại từ nhân xưng khác nhau như “chú”, “bác”, “cô”... nếu Chatbot nhận biết được và thay đổi cách xưng hô theo thì nhóm tác giả ghi nhận sự linh hoạt. Kết quả cho thấy hai Chatbot được chọn để đánh giá đều chưa đáp ứng được tiêu chí này. (Hình 5)

Hình 5. Chatbot chưa thể linh hoạt trả lời khi thay đổi cách xưng hô

Nguồn: Nhóm tác giả


(iii) Khả năng tổng hợp thông tin

Những câu hỏi loại 4 tương đối dài, chứa nhiều mệnh đề và nhiều mối quan hệ trong câu. Để trả lời được câu hỏi dạng này, ngoài nhận biết từ khóa, Chatbot còn cần phân biệt các thực thể, nhận biết mối quan hệ và thậm chí cần truy vấn dữ liệu nội bộ của ngân hàng. Dựa trên kết quả trả lời của Chatbot với năm câu hỏi loại 4 thì nhóm tác giả nhận thấy mức độ câu hỏi này còn phức tạp với Chatbot. Hầu hết câu trả lời chỉ có thể đưa ra gợi ý để người dùng tự tìm hiểu tiếp, chứ không đi vào chi tiết vấn đề (Hình 6).

Hình 6. Các câu hỏi tổng hợp thông tin còn phức tạp với Chatbot

Nguồn: Nhóm tác giả


Từ việc khảo sát Chatbot của BIDV và Nam A Bank với bộ câu hỏi trên, nhóm tác giả đã tổng hợp được bảng kết quả như Bảng 2.

Bảng 2. Kết quả trả lời câu hỏi của Chatbot hai ngân hàng BIDV và Nam A Bank

Nguồn: Nhóm tác giả


4. Đề xuất hướng giải pháp khắc phục

Những hạn chế vừa đề cập trong phần trên đang gây ra không ít khó khăn với các ngân hàng triển khai dịch vụ Chatbot. Với sự khảo sát những công nghệ tiên tiến của trí tuệ nhân tạo thời gian gần đây, nhóm nghiên cứu đề xuất hai giải pháp để cải thiện khả năng hiểu ngôn ngữ và giao tiếp tự nhiên của Chatbot, đó là ứng dụng các mô hình ngôn ngữ lớn và cơ sở tri thức.

4.1. Ứng dụng các mô hình ngôn ngữ lớn

Các mô hình ngôn ngữ lớn là các mô hình học sâu, được đào tạo trước dựa trên một lượng dữ liệu khổng lồ. Bộ chuyển hóa cơ bản là tập hợp các mạng nơ-ron có một bộ mã hóa và một bộ giải mã với khả năng tự tập trung (Brown và cộng sự, 2020). Bộ mã hóa và bộ giải mã trích xuất ý nghĩa từ một chuỗi văn bản và hiểu mối quan hệ giữa các từ và cụm từ trong đó. Việc ứng dụng các mô hình ngôn ngữ lớn là một giải pháp mới trong thời gian gần đây, điển hình là ChatGPT do OpenAI phát triển (OpenAI, 2022). ChatGPT - cơn sốt cho hàng triệu người dùng khi chỉ mới được phát hành vào cuối tháng 11/2022 với khả năng hiểu ngữ cảnh một cách chính xác và cung cấp các câu trả lời nhanh, rõ ràng hay thậm chí cả những câu hỏi hết sức phức tạp, sáng tác thơ, viết bài phát biểu... (Hình 7)

Hình 7. Đoạn hội thoại thể hiện tính tự nhiên của ChatGPT

Nguồn: Nhóm tác giả


Cùng với một câu hỏi cơ bản như “Hiện tại, mình đang là sinh viên, mình muốn vay tiền ở ngân hàng X, liệu gói vay nào phù hợp với mình? Hạn mức của gói vay là bao nhiêu?”, nếu như Chatbot của các ngân hàng chỉ đưa ra câu trả lời “Bạn vui lòng xem thêm thông tin các loại khoản vay trong link dưới” thì ChatGPT có thể đưa ra câu trả lời trau chuốt, tự nhiên, thậm chí đưa ra lưu ý cho người hỏi trước khi quyết định vay tiền.

Tuy nhiên, việc xây dựng một mô hình ngôn ngữ lớn từ đầu có khả năng hiểu ngôn ngữ tiếng Việt, lại có kiến thức về ngân hàng là không hề đơn giản. Các NHTM muốn đầu tư phát triển theo hướng này sẽ cần xây dựng một đội ngũ kĩ sư trí tuệ nhân tạo, kĩ sư xử lí ngôn ngữ tự nhiên, thu thập một lượng dữ liệu lớn lĩnh vực ngân hàng và một nền tảng tính toán khổng lồ. Còn nếu sử dụng dịch vụ có sẵn như ChatGPT của OpenAI cung cấp thì câu trả lời của Chatbot chưa có sự kiểm chứng về thông tin. Ngân hàng sẽ cần tùy biến và cấu hình cho Chatbot những thông tin nội bộ của mình.

4.2. Tích hợp hệ cơ sở tri thức trong mô hình Chatbot

Hệ cơ sở tri thức là chương trình máy tính được thiết kế để mô hình hóa khả năng giải quyết vấn đề của chuyên gia con người. Là hệ thống dựa trên tri thức, hệ cơ sở tri thức cho phép mô hình hóa các tri thức của chuyên gia, sử dụng tri thức này để giải quyết vấn đề phức tạp thuộc cùng lĩnh vực (Eric và cộng sự, 2021).

Dữ liệu của cơ sở tri thức được ghi vào một đồ thị lưu trữ các tri thức của các chuyên gia là con người, hay còn gọi là đồ thị tri thức (Knowledge Graph). Điển hình là đồ thị tri thức được Google công bố năm 2012, nó được dùng để phân tích các dữ liệu thực thể được kết nối với nhau bằng các mối liên kết. Thay vì biểu diễn dữ liệu dưới dạng bảng thì đồ thị tri thức lại biểu diễn dưới dạng nút (node). Các nút trong đồ thị có thể có tên, các thuộc tính liên quan và các mối quan hệ với nhau (Hoàng Văn Hiếu, 2021).

Hình 8. Sơ đồ tri thức trong ngân hàng

Nguồn: Nhóm tác giả


Tương tự như xây dựng Chabot trong lĩnh vực ngân hàng thì dữ liệu cũng được lưu trữ dưới dạng đồ thị tri thức. Hình 8 là đồ thị tri thức minh họa ví dụ về ứng dụng cơ sở tri thức trong ngân hàng. Khi nhận được câu hỏi của khách hàng liên quan đến thẻ ghi nợ như “Thẻ ghi nợ nội địa mức Premium có hạn mức chi tiêu là bao nhiêu?”, Chatbot có thể phát hiện được chính xác thực thể là Debit Card và Premium, truy vấn vào bộ cơ sở dữ liệu để nhận câu trả lời, sau đó sinh câu trả lời ngôn ngữ tự nhiên cho khách hàng là “Hạn mức chi tiêu là 50 triệu VND/tháng”.

Hai hướng giải pháp tích hợp mô hình ngôn ngữ lớn và cơ sở tri thức nêu trên, mỗi hướng đều có lợi thế và thách thức riêng. Đối với mô hình ngôn ngữ lớn, câu trả lời đưa ra rất tự nhiên và trôi chảy tương tự như con người. Tuy nhiên, các mô hình huấn luyện sẵn thường không có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực tài chính, ngân hàng và dữ liệu huấn luyện cũng không được cập nhật thời gian thực. Nếu tự huấn luyện từ đầu một mô hình ngôn ngữ lớn thì chi phí bỏ ra là rất lớn về cả dữ liệu, máy chủ hiệu năng cao và các mô hình học sâu phức tạp. Các ngân hàng có thể cân nhắc phương án sử dụng các mô hình ngôn ngữ lớn đã được huấn luyện trước như GPT4 của OpenAI, BARD của Google và tinh chỉnh lại các mô hình sẵn có với dữ liệu chuyên biệt của ngân hàng mình. Đối với cơ sở tri thức, việc phân tích các thực thể trong câu hỏi được thực hiện cặn kẽ hơn, giúp câu trả lời đưa ra chính xác những gì khách hàng cần. Mặc dù vậy, để xây dựng cơ sở tri thức đáp ứng nhu cầu của Chatbot cũng cần sự đầu tư của các chuyên gia lĩnh vực ngân hàng cũng như các chuyên gia về xử lí ngôn ngữ tự nhiên.

5. Kết luận

Trong bài viết này, nhóm tác giả đã trình bày khái quát về tình hình ứng dụng của Chatbot ở các NHTM Việt Nam. Thông qua việc trải nghiệm thực tế một số Chatbot ngân hàng tiêu biểu và đánh giá chi tiết trên một bộ câu hỏi với mức độ phức tạp khác nhau, nhóm đã chỉ rõ một số hạn chế của Chatbot tại các NHTM trên các khía cạnh hiểu ngôn ngữ, linh hoạt trong trả lời và khả năng tổng hợp thông tin. Từ đó, nhóm đề xuất hai hướng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho các Chatbot, đó là ứng dụng mô hình ngôn ngữ lớn và tích hợp hệ cơ sở tri thức. Đây cũng là những hướng phát triển tiếp theo của nhóm trong những nghiên cứu về sau.

Tài liệu tham khảo:

1. Brown, T., Mann, B., Ryder, N., & Subbiah, M. (2020). Language Models are Few-Shot Learners. Advances in Neural Information Processing Systems 33.

2. Eric, W. N., Maggie, C. L., Mei, L., Patrick, S. C., & Tenglu, L. (2021). An intelligent knowledge-based Chatbot for customer service. Electronic Commerce Research and Applications.

3. Google. (2023). An important next step on our AI journey. https://blog.google/technology/ai/bard-google-ai-search-updates/

4. Hoàng Văn Hiếu, Đ. P. (2021). Xây dựng cơ sở tri thức cho nền tảng Chatbot. Hội nghị KHCN Quốc gia lần thứ XIV về Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng Công nghệ thông tin (FAIR), trang 1.

5. Lê Nguyễn Quỳnh Hương, N. H. (2022). Chatbot trong lĩnh vực ngân hàng - Thực trạng và xu hướng ứng dụng tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, trang 71-72.

6. Techcombank (2024). Những câu hỏi thường gặp nhất. https://techcombank.com/ho-tro

7. TPBank (2024). Hỏi đáp, https://tpb.vn/ca-nhan

8. PVcomBank (2024). Câu hỏi thường gặp. https://www.pvcombank.com.vn/?reload=1705844141

9. BIDV (2024). Câu hỏi thường gặp . https://bidv.com.vn/vn/hoi-va-dap

10. Nam A Bank (2024). Ngân hàng Số . https://www.namabank.com.vn/ngan-hang-so

11. OpenAI. (2022). Introducing ChatGPT. https://openai.com/blog/chatgpt

12. OpenAI. (2023, March). GPT-4. https://openai.com/product/gpt-4

13. Precedence Research (2023). Chatbot Market. Được truy lục từ Precedence Research: https://www.precedenceresearch.com/Chatbot-market


TS. Vũ Trọng Sinh, Vũ Thị Hồng Ngọc, Nguyễn Ngọc Châm,

Nguyễn Lan Hương, Trần Trà My, Trịnh Trung Nguyên

Học viện Ngân hàng

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Thực thi ESG và báo cáo phát triển bền vững trong ngành Ngân hàng Việt Nam: Thực trạng, thách thức và giải pháp

Thực thi ESG và báo cáo phát triển bền vững trong ngành Ngân hàng Việt Nam: Thực trạng, thách thức và giải pháp

Trong bối cảnh toàn cầu đang bước vào giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ để thực hiện cam kết Net Zero vào năm 2050 và đạt được các Mục tiêu phát triển bền vững, ESG đã và đang trở thành một yêu cầu tất yếu đối với hệ thống tài chính nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng...
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế tư nhân trong giai đoạn hiện nay

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế tư nhân trong giai đoạn hiện nay

Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế tư nhân là kim chỉ nam giúp chúng ta xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, không chỉ hội nhập thành công với thế giới mà còn giữ vững được bản sắc dân tộc, bảo đảm sự ổn định và phát triển lâu dài cho đất nước trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
Báo cáo phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và hàm ý chính sách

Báo cáo phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và hàm ý chính sách

Những năm gần đây, nhiều tập đoàn đã bắt đầu chú trọng vào các vấn đề đảm bảo tính bền vững trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chuỗi cung ứng và các quyết định đầu tư của mình. Tại các buổi thảo luận của Liên hợp quốc, các quốc gia trong nhóm Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và G20 đã thể hiện sự đồng thuận mang tính quốc tế cao rằng, để tăng cường tính ổn định tài chính và phát triển kinh tế dài hạn, cần nhanh chóng cải thiện các hoạt động về quản trị trách nhiệm với môi trường và xã hội (Environmental and Social Governance - E&S) tại các doanh nghiệp. Một trong những hoạt động mà Liên hợp quốc hướng tới là khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện Báo cáo phát triển bền vững.
Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Tài sản điện tử đang tăng trưởng nhanh chóng, phản ánh xu hướng số hóa không thể đảo ngược trong hệ thống tài chính toàn cầu. Việc hoàn thiện và sớm ban hành một khung chính sách thuế toàn diện đối với tài sản điện tử trên nền pháp lý mà Luật Công nghiệp công nghệ số năm 2025 đã tạo dựng là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối Việt Nam hiện nay...
Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Nghiên cứu phân tích phương thức hậu kiểm trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong bối cảnh hiện đại hóa tài chính công theo Quyết định số 385/QĐ-BTC. Trên cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu khẳng định hậu kiểm là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, giảm thủ tục hành chính và thúc đẩy giải ngân. Tác giả đề xuất mô hình hậu kiểm gồm ba nội dung trọng tâm: Tổ chức bộ máy tách biệt chức năng thanh toán và kiểm soát, kiểm soát theo mức độ rủi ro và ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Xem thêm
Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Ngày 26/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 232/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, trong đó có một số quy định đáng chú ý như: Bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp hạn mức hàng năm và Giấy phép từng lần cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại để xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng; việc thanh toán mua, bán vàng có giá trị từ 20 triệu đồng trong ngày trở lên của một khách hàng phải được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng và tài khoản thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh vàng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài…
Quản lý tín dụng bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam

Quản lý tín dụng bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam

Tại Việt Nam, tín dụng bất động sản không chỉ đóng vai trò hỗ trợ hoạt động đầu tư, xây dựng, mà còn là công cụ tài chính quan trọng giúp triển khai các mục tiêu phát triển nhà ở, cải thiện chất lượng sống và cấu trúc đô thị.
Huy động vốn cho vay đối tượng yếu thế: Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Huy động vốn cho vay đối tượng yếu thế: Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Huy động vốn để thực hiện hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH) là một nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm của tổ chức này. Đây là nguồn lực cơ bản, quyết định đến quy mô, hiệu quả và tính bền vững trong việc thực hiện các chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ, nhằm hỗ trợ người nghèo, các đối tượng chính sách và hộ gia đình khó khăn có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện đời sống.
Khai thác giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam trong kỷ nguyên số

Khai thác giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam trong kỷ nguyên số

Trước những cơ hội rộng mở nhưng cũng đầy thách thức trong kỷ nguyên số, việc khai thác tối đa giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam đòi hỏi những định hướng chiến lược và giải pháp đồng bộ. Các giải pháp này không chỉ nhằm tháo gỡ những rào cản về pháp lý, hạ tầng, công nghệ và nhân lực, mà còn hướng tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường và gia tăng giá trị sản phẩm âm nhạc.
Thủ tướng: Có chính sách ưu tiên, nguồn lực ưu tiên, tín dụng ưu tiên với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Thủ tướng: Có chính sách ưu tiên, nguồn lực ưu tiên, tín dụng ưu tiên với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Nhấn mạnh yêu cầu không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, năm sau phải cao hơn năm trước, nhiệm kỳ sau cao hơn nhiệm kỳ trước, đặc biệt là tạo được phong trào, xu thế của người dân tự lực, tự cường thoát nghèo, làm giàu, Thủ tướng Phạm Minh Chính định hướng bố trí khoảng 160.000 tỉ đồng cho Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong giai đoạn tới.
Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Ngày 22/7/2025, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) công bố Báo cáo về giám sát hệ thống tiền tệ quốc tế (IMS), đây là báo cáo định kỳ đầu tiên nhằm đánh giá xu hướng thay đổi liên quan đến hệ thống này. Theo đó, trong những thập niên gần đây, IMS vẫn ổn định về cơ bản và tập trung vào USD, mặc dù các động lượng đang thay đổi trên toàn cầu.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng