Nâng cao chất lượng Chatbot chăm sóc khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nghiên cứu - Trao đổi
Trong kỉ nguyên số, Chatbot đóng vai trò vô cùng quan trọng và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, trong đó có lĩnh vực ngân hàng.
aa

Tóm tắt: Trong kỉ nguyên số, Chatbot đóng vai trò vô cùng quan trọng và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Mặc dù là công nghệ tiềm năng mang lại nhiều lợi ích nhưng Chatbot tại các ngân hàng ở Việt Nam vẫn còn khá nhiều hạn chế như khả năng hiểu chính xác câu hỏi của khách hàng hay mức độ tự nhiên khi đưa ra câu trả lời. Trong bài viết này, nhóm tác giả khảo sát thực tế Chatbot của một số ngân hàng thương mại (NHTM) để xác định các vấn đề tồn tại. Chúng tôi cũng đưa ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại này dựa trên những công nghệ mới nhất của trí tuệ nhân tạo và xử lí ngôn ngữ tự nhiên.

Từ khóa: Chatbot ngân hàng, cơ sở tri thức, ChatGPT.

ENHANCING THE QUALITY OF CUSTOMER SERVICE CHATBOTS
IN VIETNAMESE COMMERCIAL BANKS


Abstract: In the digital era, Chatbots play an exceedingly important role and are utilized across numerous social and economic sectors, including banking. Despite being a promising technology that offers numerous benefits, Chatbots in Vietnamese banks still have considerable limitations such as the ability to accurately understand customer questions or the level of naturalness in responses. In this paper, our research team examines the practicality of representative Chatbots from several commercial banks to identify existing issues. We also propose some solutions to address these shortcomings based on the latest technologies in artificial intelligence, and to process the language naturally.

Keywords: Banking Chatbot, knowledge base, ChatGPT.

1. Đặt vấn đề

Trên thế giới, Chatbot đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực kinh doanh, xã hội. Theo Precedence Research, năm 2022, quy mô thị trường Chatbot toàn cầu đã đạt 0,84 tỉ USD và dự kiến ​​sẽ nắm giữ khoảng 4,9 tỉ USD vào năm 2032 với tỉ lệ tăng trưởng kép hằng năm (CAGR) là 19,29% từ năm 2023 đến năm 2032 (Precedence Research, 2023). (Hình 1)

Hình 1: Thị trường Chatbot toàn cầu

Nguồn: Precedence Research , 2023


Tuy nhiên, việc ứng dụng Chatbot vào các ngân hàng ở Việt Nam còn tồn tại nhiều thách thức. Với những câu hỏi đơn giản nằm trong bộ câu hỏi thường gặp thì câu trả lời của Chatbot sẽ khá trơn tru. Nhưng với những câu hỏi phức tạp thì Chatbot chưa đủ thông minh để xử lí bởi nó nằm ngoài cấu hình khi phát triển ứng dụng. Cách Chatbot đưa ra câu trả lời cũng còn cứng nhắc, thường rập khuôn theo những câu trả lời đã cài đặt. Ngoài ra, việc đầu tư xây dựng và duy trì Chatbot đòi hỏi nhiều nguồn lực, cũng như tiềm ẩn rủi ro về an toàn bảo mật thông tin. Trong bài viết này, nhóm tác giả tập trung cải thiện khía cạnh “thông minh, linh hoạt” của Chatbot, tức là nâng cao độ chính xác trong phân tích câu hỏi của khách hàng, cũng như tăng sự trôi chảy trong việc đưa ra câu trả lời.

Bài viết khảo sát tính khả dụng của Chatbot ở các NHTM tại Việt Nam tính đến thời điểm đầu năm 2024; thử nghiệm và đánh giá chất lượng phản hồi của một số Chatbot tiêu biểu dựa trên một bộ câu hỏi được nhóm biên soạn theo các cấp độ phức tạp khác nhau; từ đó, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng Chatbot cho NHTM Việt Nam dựa trên các công nghệ tiên tiến của trí tuệ nhân tạo như mô hình ngôn ngữ lớn, cơ sở tri thức.

2. Thực trạng ứng dụng Chatbot trong các NHTM Việt Nam


Theo ghi nhận ở Việt Nam, một số NHTM đã áp dụng Chatbot từ rất sớm như NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) (2015), NHTM cổ phần Tiên Phong (TPBank) (2017), NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) (2017) và thu được những kết quả nhất định. Tính đến thời điểm cuối năm 2021, đã có 14 NHTM tại Việt Nam triển khai Chatbot cho hoạt động kinh doanh của mình trên tổng số 43 NHTM (Lê Nguyễn Quỳnh Hương, 2022). Để xác thực thông tin này, nhóm tác giả đã tiến hành truy cập Chatbot qua các kênh chính thức như Fanpage Facebook, ứng dụng trên điện thoại thông minh và website chính thức của ngân hàng. Tính đến thời điểm tháng 01/2024, có 15 trong số 43 NHTM đã triển khai sử dụng Chatbot. Trong đó đa số các ngân hàng đã triển khai Chatbot trên nền tảng Facebook (14/17), một số ngân hàng có cả Chatbot trên website (5/17) và trên ứng dụng điện thoại (7/17).

Trong hội thoại, với những câu hỏi mức cơ bản, hầu hết Chatbot của các ngân hàng đều đáp ứng tương đối tốt, nhanh chóng giải đáp các câu hỏi thường gặp của khách hàng. Nhưng nói về tính mềm dẻo, linh hoạt và khả năng tích hợp cơ sở dữ liệu của ngân hàng thì câu trả lời của Chatbot chưa đem lại cho khách hàng trải nghiệm hiệu quả. Hầu hết các Chatbot này có xu hướng sử dụng tin nhắn dạng nút bấm (button), hướng người dùng chọn theo các gợi ý của Chatbot. Điều này giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng nhưng lại hạn chế độ linh hoạt của Chatbot khi trả lời những câu nằm ngoài bộ câu hỏi được cài đặt sẵn (Hình 2).

Hình 2. Ví dụ hội thoại với Chatbot của một ngân hàng

Nguồn: Nhóm tác giả trích xuất từ ứng dụngtrên điện thoại thông minh


Bảng 1. Khảo sát tình hình triển khai Chatbot trên các nền tảng của 15 NHTM Việt Nam

Nguồn: Nhóm tác giả


Dựa vào Bảng 1, có thể thấy nổi bật trong số 15 Chatbot tại các NHTM là Chatbot của BIDV và NHTM cổ phần Nam Á (Nam A Bank). Các ngân hàng này đã triển khai Chatbot trên cả ba nền tảng là mạng xã hội Facebook, ứng dụng trên điện thoại thông minh và trên website chính thức. Hơn nữa, qua quá trình trải nghiệm nhóm tác giả nhận thấy độ tự nhiên, linh hoạt của hai Chatbot trên phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của bài viết. Do đó, nhóm tác giả quyết định lựa chọn Chatbot của BIDV và Nam A Bank để tiến hành thực nghiệm đánh giá.

3. Thực nghiệm đánh giá và kết quả

3.1. Bộ câu hỏi thử nghiệm và tiêu chí đánh giá

Nhóm tác giả biên soạn một bộ 65 câu hỏi tổng hợp theo các chủ đề thường gặp tại các NHTM. Cụ thể, nhóm phân chia bộ câu hỏi thành bốn loại:

- Câu hỏi loại 1 (20 câu): Là các câu hỏi thường gặp của khách hàng, nhóm tác giả thu thập chủ yếu trên website của các ngân hàng như BIDV, Nam A Bank, NHTM cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), TPBank và NHTM cổ phần Đại chúng (PVcombank). Ví dụ: “OTP là gì? Khi nào tôi phải sử dụng OTP?”

- Câu hỏi loại 2 (20 câu): Từ các câu hỏi thường gặp, nhóm tác giả chỉnh sửa thành các câu hỏi viết không dấu, viết tắt hay teencode.

Ví dụ: “OTP la j? Khi nao tui phai sd OTP?”

- Câu hỏi loại 3 (20 câu): Cũng từ các câu hỏi thường gặp, nhóm tác giả đã linh hoạt thay đổi cách xưng hô trong hội thoại với Chatbot.

Ví dụ: “Cháu ơi, cho cô hỏi OTP là gì? Khi nào cô phải sử dụng OTP nhỉ?”

- Câu hỏi loại 4 (5 câu): Là các câu hỏi bao gồm nhiều mệnh đề, chứa nhiều thực thể có liên quan đến nhau. Đây là loại câu hỏi tương đối phức tạp, đòi hỏi Chatbot phải ghi nhớ và tổng hợp thông tin.

Ví dụ: “Hiện tại, tôi đang là sinh viên và đang gặp khó khăn về tài chính, không có đủ tiền đóng học phí và tiền phòng trọ. Vậy ngân hàng mình có gói vay nào phù hợp dành cho sinh viên như tôi không? Lãi suất, mức cho vay và thời hạn của gói vay này như thế nào nhỉ?”

Sau đó, nhóm tác giả sẽ thực hiện hỏi lần lượt từng câu để đánh giá câu trả lời của Chatbot theo các tiêu chí:

(i) Hiểu đúng câu hỏi của khách hàng; (ii) Tính linh hoạt trong câu trả lời và (iii) Khả năng tổng hợp thông tin.

3.2. Kết quả thử nghiệm

(i) Khả năng hiểu câu hỏi của khách hàng

Để đánh giá khía cạnh này, nhóm tác giả dựa trên kết quả trả lời của Chatbot với 40 câu hỏi loại 1 và loại 2, xem Chatbot có thể bắt được từ khóa chính để đưa ra câu trả lời liên quan đến câu hỏi của khách hàng hay không. Số câu trả lời có liên quan trên tổng số câu trả lời được coi là độ chính xác ở khía cạnh hiểu câu hỏi của Chatbot. Với các câu hỏi loại 1, Chatbot của cả hai ngân hàng BIDV và Nam A bank hầu hết đều trả lời chính xác (Hình 3).

Hình 3. Chatbot hiểu đúng câu hỏi của khách hàng

của hai ngân hàng BIDV và Nam A bank

Nguồn: Nhóm tác giả


Với các câu hỏi loại 2, nếu viết không dấu, viết tắt hay teencode thì hai Chatbot cũng có thể trả lời tương đối chính xác, tuy nhiên có sự sai số nhiều hơn. Điều này cũng là dễ hiểu bởi nếu là Chatbot được cấu hình dựa trên từ khóa thì mức độ “thông minh” của Chatbot phụ thuộc nhiều vào việc người quản trị có liệt kê đầy đủ các biến thể từ khóa khác nhau hay không. (Hình 4)

Hình 4. Chatbot hiểu đúng câu hỏi của khách hàng

(Câu hỏi không dấu, viết tắt hay teencode)


Nguồn: Nhóm tác giả


(ii) Khả năng đưa ra câu trả lời linh hoạt.

Nhóm tác giả dựa trên kết quả câu trả lời của Chatbot với 20 câu hỏi loại 3 để đánh giá khả năng đưa ra câu trả lời linh hoạt. Khi thay đổi cách xưng hô bằng những đại từ nhân xưng khác nhau như “chú”, “bác”, “cô”... nếu Chatbot nhận biết được và thay đổi cách xưng hô theo thì nhóm tác giả ghi nhận sự linh hoạt. Kết quả cho thấy hai Chatbot được chọn để đánh giá đều chưa đáp ứng được tiêu chí này. (Hình 5)

Hình 5. Chatbot chưa thể linh hoạt trả lời khi thay đổi cách xưng hô

Nguồn: Nhóm tác giả


(iii) Khả năng tổng hợp thông tin

Những câu hỏi loại 4 tương đối dài, chứa nhiều mệnh đề và nhiều mối quan hệ trong câu. Để trả lời được câu hỏi dạng này, ngoài nhận biết từ khóa, Chatbot còn cần phân biệt các thực thể, nhận biết mối quan hệ và thậm chí cần truy vấn dữ liệu nội bộ của ngân hàng. Dựa trên kết quả trả lời của Chatbot với năm câu hỏi loại 4 thì nhóm tác giả nhận thấy mức độ câu hỏi này còn phức tạp với Chatbot. Hầu hết câu trả lời chỉ có thể đưa ra gợi ý để người dùng tự tìm hiểu tiếp, chứ không đi vào chi tiết vấn đề (Hình 6).

Hình 6. Các câu hỏi tổng hợp thông tin còn phức tạp với Chatbot

Nguồn: Nhóm tác giả


Từ việc khảo sát Chatbot của BIDV và Nam A Bank với bộ câu hỏi trên, nhóm tác giả đã tổng hợp được bảng kết quả như Bảng 2.

Bảng 2. Kết quả trả lời câu hỏi của Chatbot hai ngân hàng BIDV và Nam A Bank

Nguồn: Nhóm tác giả


4. Đề xuất hướng giải pháp khắc phục

Những hạn chế vừa đề cập trong phần trên đang gây ra không ít khó khăn với các ngân hàng triển khai dịch vụ Chatbot. Với sự khảo sát những công nghệ tiên tiến của trí tuệ nhân tạo thời gian gần đây, nhóm nghiên cứu đề xuất hai giải pháp để cải thiện khả năng hiểu ngôn ngữ và giao tiếp tự nhiên của Chatbot, đó là ứng dụng các mô hình ngôn ngữ lớn và cơ sở tri thức.

4.1. Ứng dụng các mô hình ngôn ngữ lớn

Các mô hình ngôn ngữ lớn là các mô hình học sâu, được đào tạo trước dựa trên một lượng dữ liệu khổng lồ. Bộ chuyển hóa cơ bản là tập hợp các mạng nơ-ron có một bộ mã hóa và một bộ giải mã với khả năng tự tập trung (Brown và cộng sự, 2020). Bộ mã hóa và bộ giải mã trích xuất ý nghĩa từ một chuỗi văn bản và hiểu mối quan hệ giữa các từ và cụm từ trong đó. Việc ứng dụng các mô hình ngôn ngữ lớn là một giải pháp mới trong thời gian gần đây, điển hình là ChatGPT do OpenAI phát triển (OpenAI, 2022). ChatGPT - cơn sốt cho hàng triệu người dùng khi chỉ mới được phát hành vào cuối tháng 11/2022 với khả năng hiểu ngữ cảnh một cách chính xác và cung cấp các câu trả lời nhanh, rõ ràng hay thậm chí cả những câu hỏi hết sức phức tạp, sáng tác thơ, viết bài phát biểu... (Hình 7)

Hình 7. Đoạn hội thoại thể hiện tính tự nhiên của ChatGPT

Nguồn: Nhóm tác giả


Cùng với một câu hỏi cơ bản như “Hiện tại, mình đang là sinh viên, mình muốn vay tiền ở ngân hàng X, liệu gói vay nào phù hợp với mình? Hạn mức của gói vay là bao nhiêu?”, nếu như Chatbot của các ngân hàng chỉ đưa ra câu trả lời “Bạn vui lòng xem thêm thông tin các loại khoản vay trong link dưới” thì ChatGPT có thể đưa ra câu trả lời trau chuốt, tự nhiên, thậm chí đưa ra lưu ý cho người hỏi trước khi quyết định vay tiền.

Tuy nhiên, việc xây dựng một mô hình ngôn ngữ lớn từ đầu có khả năng hiểu ngôn ngữ tiếng Việt, lại có kiến thức về ngân hàng là không hề đơn giản. Các NHTM muốn đầu tư phát triển theo hướng này sẽ cần xây dựng một đội ngũ kĩ sư trí tuệ nhân tạo, kĩ sư xử lí ngôn ngữ tự nhiên, thu thập một lượng dữ liệu lớn lĩnh vực ngân hàng và một nền tảng tính toán khổng lồ. Còn nếu sử dụng dịch vụ có sẵn như ChatGPT của OpenAI cung cấp thì câu trả lời của Chatbot chưa có sự kiểm chứng về thông tin. Ngân hàng sẽ cần tùy biến và cấu hình cho Chatbot những thông tin nội bộ của mình.

4.2. Tích hợp hệ cơ sở tri thức trong mô hình Chatbot

Hệ cơ sở tri thức là chương trình máy tính được thiết kế để mô hình hóa khả năng giải quyết vấn đề của chuyên gia con người. Là hệ thống dựa trên tri thức, hệ cơ sở tri thức cho phép mô hình hóa các tri thức của chuyên gia, sử dụng tri thức này để giải quyết vấn đề phức tạp thuộc cùng lĩnh vực (Eric và cộng sự, 2021).

Dữ liệu của cơ sở tri thức được ghi vào một đồ thị lưu trữ các tri thức của các chuyên gia là con người, hay còn gọi là đồ thị tri thức (Knowledge Graph). Điển hình là đồ thị tri thức được Google công bố năm 2012, nó được dùng để phân tích các dữ liệu thực thể được kết nối với nhau bằng các mối liên kết. Thay vì biểu diễn dữ liệu dưới dạng bảng thì đồ thị tri thức lại biểu diễn dưới dạng nút (node). Các nút trong đồ thị có thể có tên, các thuộc tính liên quan và các mối quan hệ với nhau (Hoàng Văn Hiếu, 2021).

Hình 8. Sơ đồ tri thức trong ngân hàng

Nguồn: Nhóm tác giả


Tương tự như xây dựng Chabot trong lĩnh vực ngân hàng thì dữ liệu cũng được lưu trữ dưới dạng đồ thị tri thức. Hình 8 là đồ thị tri thức minh họa ví dụ về ứng dụng cơ sở tri thức trong ngân hàng. Khi nhận được câu hỏi của khách hàng liên quan đến thẻ ghi nợ như “Thẻ ghi nợ nội địa mức Premium có hạn mức chi tiêu là bao nhiêu?”, Chatbot có thể phát hiện được chính xác thực thể là Debit Card và Premium, truy vấn vào bộ cơ sở dữ liệu để nhận câu trả lời, sau đó sinh câu trả lời ngôn ngữ tự nhiên cho khách hàng là “Hạn mức chi tiêu là 50 triệu VND/tháng”.

Hai hướng giải pháp tích hợp mô hình ngôn ngữ lớn và cơ sở tri thức nêu trên, mỗi hướng đều có lợi thế và thách thức riêng. Đối với mô hình ngôn ngữ lớn, câu trả lời đưa ra rất tự nhiên và trôi chảy tương tự như con người. Tuy nhiên, các mô hình huấn luyện sẵn thường không có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực tài chính, ngân hàng và dữ liệu huấn luyện cũng không được cập nhật thời gian thực. Nếu tự huấn luyện từ đầu một mô hình ngôn ngữ lớn thì chi phí bỏ ra là rất lớn về cả dữ liệu, máy chủ hiệu năng cao và các mô hình học sâu phức tạp. Các ngân hàng có thể cân nhắc phương án sử dụng các mô hình ngôn ngữ lớn đã được huấn luyện trước như GPT4 của OpenAI, BARD của Google và tinh chỉnh lại các mô hình sẵn có với dữ liệu chuyên biệt của ngân hàng mình. Đối với cơ sở tri thức, việc phân tích các thực thể trong câu hỏi được thực hiện cặn kẽ hơn, giúp câu trả lời đưa ra chính xác những gì khách hàng cần. Mặc dù vậy, để xây dựng cơ sở tri thức đáp ứng nhu cầu của Chatbot cũng cần sự đầu tư của các chuyên gia lĩnh vực ngân hàng cũng như các chuyên gia về xử lí ngôn ngữ tự nhiên.

5. Kết luận

Trong bài viết này, nhóm tác giả đã trình bày khái quát về tình hình ứng dụng của Chatbot ở các NHTM Việt Nam. Thông qua việc trải nghiệm thực tế một số Chatbot ngân hàng tiêu biểu và đánh giá chi tiết trên một bộ câu hỏi với mức độ phức tạp khác nhau, nhóm đã chỉ rõ một số hạn chế của Chatbot tại các NHTM trên các khía cạnh hiểu ngôn ngữ, linh hoạt trong trả lời và khả năng tổng hợp thông tin. Từ đó, nhóm đề xuất hai hướng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho các Chatbot, đó là ứng dụng mô hình ngôn ngữ lớn và tích hợp hệ cơ sở tri thức. Đây cũng là những hướng phát triển tiếp theo của nhóm trong những nghiên cứu về sau.

Tài liệu tham khảo:

1. Brown, T., Mann, B., Ryder, N., & Subbiah, M. (2020). Language Models are Few-Shot Learners. Advances in Neural Information Processing Systems 33.

2. Eric, W. N., Maggie, C. L., Mei, L., Patrick, S. C., & Tenglu, L. (2021). An intelligent knowledge-based Chatbot for customer service. Electronic Commerce Research and Applications.

3. Google. (2023). An important next step on our AI journey. https://blog.google/technology/ai/bard-google-ai-search-updates/

4. Hoàng Văn Hiếu, Đ. P. (2021). Xây dựng cơ sở tri thức cho nền tảng Chatbot. Hội nghị KHCN Quốc gia lần thứ XIV về Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng Công nghệ thông tin (FAIR), trang 1.

5. Lê Nguyễn Quỳnh Hương, N. H. (2022). Chatbot trong lĩnh vực ngân hàng - Thực trạng và xu hướng ứng dụng tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, trang 71-72.

6. Techcombank (2024). Những câu hỏi thường gặp nhất. https://techcombank.com/ho-tro

7. TPBank (2024). Hỏi đáp, https://tpb.vn/ca-nhan

8. PVcomBank (2024). Câu hỏi thường gặp. https://www.pvcombank.com.vn/?reload=1705844141

9. BIDV (2024). Câu hỏi thường gặp . https://bidv.com.vn/vn/hoi-va-dap

10. Nam A Bank (2024). Ngân hàng Số . https://www.namabank.com.vn/ngan-hang-so

11. OpenAI. (2022). Introducing ChatGPT. https://openai.com/blog/chatgpt

12. OpenAI. (2023, March). GPT-4. https://openai.com/product/gpt-4

13. Precedence Research (2023). Chatbot Market. Được truy lục từ Precedence Research: https://www.precedenceresearch.com/Chatbot-market


TS. Vũ Trọng Sinh, Vũ Thị Hồng Ngọc, Nguyễn Ngọc Châm,

Nguyễn Lan Hương, Trần Trà My, Trịnh Trung Nguyên

Học viện Ngân hàng

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Quan điểm Hồ Chí Minh về quản lý xã hội và sự vận dụng của Nhà nước trong kỷ nguyên mới

Quan điểm Hồ Chí Minh về quản lý xã hội và sự vận dụng của Nhà nước trong kỷ nguyên mới

Quản lý xã hội luôn là vấn đề quan trọng, cần thiết đối với mỗi quốc gia, dân tộc, nhà nước nào cũng phải quan tâm, chăm lo, thực hiện một cách hiệu quả. Bởi lẽ, có quản lý tốt xã hội thì nhà nước mới vận hành, phát triển một cách trật tự, ổn định và bền vững, giúp cho đất nước phát triển lành mạnh, ổn định, vững chắc, từ đó mới nâng cao được chất lượng đời sống của Nhân dân trên các mặt, các lĩnh vực. Theo Hồ Chí Minh, để quản lý xã hội - xã hội mới, chúng ta phải tiến hành nhiều nội dung, lĩnh vực khác nhau; tính chất quản lý phải toàn diện, rộng khắp trên tất cả các mặt của xã hội; yêu cầu quản lý thật chặt chẽ, hiệu quả, hiệu lực và hiệu năng; cách thức quản lý phải đa dạng, phong phú, linh hoạt.
Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và  quyền làm chủ của Nhân dân trong tinh giản biên chế ở Việt Nam

Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và quyền làm chủ của Nhân dân trong tinh giản biên chế ở Việt Nam

Trong giai đoạn hiện nay, tinh giản biên chế trở thành một nhiệm vụ chính trị mang tính cấp thiết; cần phát huy mạnh mẽ vai trò, sức mạnh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; nhất là vai trò lãnh đạo của Đảng; sự quản lý, điều hành sáng tạo của Nhà nước và sự đoàn kết, đồng thuận của Nhân dân để mang lại hiệu quả thiết thực.
Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư trong hoạt động ngân hàng - Bất cập và một số giải pháp hoàn thiện

Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư trong hoạt động ngân hàng - Bất cập và một số giải pháp hoàn thiện

Quyền tiếp cận thông tin của nhà đầu tư là một trong những quyền quan trọng nhằm bảo đảm tính minh bạch, công bằng và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà đầu tư trong các hoạt động kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng.
Nguyễn Thị Định - Vị nữ tướng huyền thoại suốt đời phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam

Nguyễn Thị Định - Vị nữ tướng huyền thoại suốt đời phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam

Thiếu tướng Nguyễn Thị Định - vị nữ tướng huyền thoại với những dấu ấn chiến công lừng lẫy gắn liền với phong trào Đồng Khởi, với “Đội quân tóc dài”, với phương thức đánh địch bằng “Ba mũi giáp công”, vị thuyền trưởng chỉ huy tàu “không số” đầu tiên chở 12 tấn vũ khí từ miền Bắc để chi viện cho chiến trường miền Nam, góp phần quan trọng vào công cuộc giải phóng đất nước, giải phóng dân tộc…, tên tuổi và sự nghiệp của bà luôn sống mãi trong lòng nhân dân Việt Nam.
Hoạt động truyền thông của ngân hàng trung ương: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Hoạt động truyền thông của ngân hàng trung ương: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, sự gia tăng của các cú sốc kinh tế và tài chính, cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, mạng xã hội… đã làm gia tăng tính phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động truyền thông ngân hàng trung ương (NHTW). Truyền thông hiệu quả có thể giúp NHTW xây dựng lòng tin của công chúng, tăng cường uy tín và nâng cao khả năng ứng phó với các thách thức kinh tế.
Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản tại các ngân hàng thương mại - Điều kiện để triển khai

Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản tại các ngân hàng thương mại - Điều kiện để triển khai

Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm thanh khoản ổn định, giúp ngân hàng tránh tình trạng mất khả năng thanh toán có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như phá sản hoặc tổn thất lớn. Ngoài ra, quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản còn đóng vai trò hỗ trợ ngân hàng tuân thủ các chỉ số thanh khoản như: Tỉ lệ bao phủ thanh khoản, tỉ lệ nguồn vốn ổn định ròng... giúp ngân hàng hoạt động an toàn và bền vững.
Bài viết của Tổng Bí thư Tô Lâm: HỌC TẬP SUỐT ĐỜI

Bài viết của Tổng Bí thư Tô Lâm: HỌC TẬP SUỐT ĐỜI

Tổng Bí thư Tô Lâm có bài viết với tiêu đề "Học tập suốt đời". Trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Vận dụng “Binh pháp Tôn Tử” vào trong hoạt động của ngân hàng trung ương

Vận dụng “Binh pháp Tôn Tử” vào trong hoạt động của ngân hàng trung ương

Chính sách tiền tệ đòi hỏi sự linh hoạt và sự kết hợp của nhiều biện pháp khác nhau, tương tự như nghệ thuật chiến tranh được mô tả trong chuyên luận nổi tiếng của Tôn Tử. Các ngân hàng trung ương (NHTW) có thể học được điều gì đó từ một chiến lược gia người Trung Quốc sống cách đây hơn 2.500 năm. Bài viết giới thiệu sáu nguyên tắc chiến lược được vận dụng tư tưởng của Tôn Tử dành cho các NHTW, được đề xuất bởi Giáo sư Kristin Forbes - Trường Quản lý Sloan thuộc Viện Công nghệ Massachusetts (MIT), nhằm qua đó, giúp họ quản lý hiệu quả các khủng hoảng và duy trì sự ổn định kinh tế.
Xem thêm
Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, để đạt được sự phát triển bền vững và hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, việc chuyển đổi mô hình kinh tế từ tuyến tính truyền thống sang nền kinh tế tuần hoàn là hướng đi đúng đắn, phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Trong bối cảnh các chính sách thuế quan và các biện pháp thương mại quốc tế đang thay đổi nhanh chóng, doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược linh hoạt và kịp thời để đối phó với những thách thức, đồng thời tận dụng các cơ hội từ thị trường nội địa và quốc tế.
Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong việc bảo đảm an toàn giao dịch điện tử - Thực trạng và giải pháp

Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong việc bảo đảm an toàn giao dịch điện tử - Thực trạng và giải pháp

Để xây dựng hành lang pháp lý cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng, đồng thời tạo sự tương thích đối với Luật Giao dịch điện tử năm 2023, pháp luật Việt Nam đã có những quy định về nghĩa vụ của tổ chức tín dụng (TCTD) trong việc bảo đảm an toàn cho giao dịch điện tử. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai vẫn còn nhiều bất cập, đặt ra yêu cầu cần tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật để tăng cường tính an toàn, minh bạch và hiệu quả trong hoạt động giao dịch điện tử.
Quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất

Quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 75/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất.
Khung pháp lý cho phát triển ngân hàng bền vững - Cơ hội và thách thức

Khung pháp lý cho phát triển ngân hàng bền vững - Cơ hội và thách thức

Nghiên cứu này đã hệ thống hóa khung pháp lý toàn cầu và thực tiễn Việt Nam về phát triển ngân hàng bền vững, qua đó làm nổi bật xu hướng hội tụ giữa tiêu chuẩn quốc tế và nỗ lực địa phương hóa. Nghiên cứu cũng khẳng định xu hướng tất yếu là hài hòa hóa tiêu chuẩn toàn cầu, đồng thời nhấn mạnh yêu cầu cấp thiết về minh bạch hóa thông tin và hợp tác đa bên để cân bằng giữa lợi ích kinh tế và trách nhiệm môi trường.
Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đối với Việt Nam, CBDC có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa hệ thống thanh toán, tăng cường tài chính toàn diện và nâng cao hiệu quả giám sát tiền tệ. Tuy nhiên, để triển khai thành công, cần có một chiến lược rõ ràng, bao gồm: Xác định rõ mục tiêu của CBDC, xây dựng khung pháp lý toàn diện, đầu tư vào hạ tầng công nghệ, thử nghiệm các mô hình triển khai phù hợp và thúc đẩy hợp tác quốc tế để đảm bảo tính tương thích với hệ thống tài chính toàn cầu.
Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực  truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Chuyển đổi số mang lại cơ hội cũng như thách thức lớn đối với hoạt động truyền thông, báo chí ngành Ngân hàng Việt Nam. Việc áp dụng công nghệ không chỉ giúp báo chí gia tăng khả năng truyền tải thông tin, mà còn làm thay đổi phương thức quản lý, sản xuất và phân phối tin tức. Điều này đòi hỏi báo chí ngành Ngân hàng phải đổi mới mô hình tổ chức, bảo đảm tính linh hoạt và sáng tạo.
Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Chính quyền Mỹ cho biết, khi xác định mức thuế quan đối ứng cho mỗi quốc gia, họ không chỉ xem xét thuế nhập khẩu mà còn các hoạt động khác mà họ cho là không công bằng, bao gồm thuế giá trị gia tăng, trợ cấp của chính phủ, chiến lược thao túng tiền tệ, chuyển nhượng công nghệ và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Tổng Bí thư Tô Lâm có bài viết với tiêu đề "Vươn mình trong hội nhập quốc tế". Trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hòa cùng xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã từng bước tiếp cận và áp dụng các Hiệp ước vốn Basel. Hiện nay, Việt Nam đã có hơn 20 NHTM áp dụng Basel II và 10 NHTM tiên phong áp dụng Basel III. Đây là bước tiến quan trọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhằm đáp ứng các chuẩn mực và quy định quốc tế.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc