Một số rủi ro khi sử dụng thẻ tín dụng - Kinh nghiệm và bài học cho giới trẻ

Nghiên cứu - Trao đổi
Ở thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), thẻ tín dụng dần trở thành một phương tiện thanh toán khá phổ biến đối với bất kì khách hàng nào bởi tính tiện dụng trong chi tiêu và thanh toán.
aa

Tóm tắt: Ở thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), thẻ tín dụng dần trở thành một phương tiện thanh toán khá phổ biến đối với bất kì khách hàng nào bởi tính tiện dụng trong chi tiêu và thanh toán. Tuy nhiên, tồn tại song song với các mặt tích cực thì thẻ tín dụng còn một số vấn đề có thể gây rủi ro cho khách hàng khi sử dụng. Qua việc tập trung phân tích những rủi ro của thẻ tín dụng, bên cạnh khái niệm, ưu, nhược điểm, nhóm nghiên cứu đưa ra kinh nghiệm và bài học cho giới trẻ về việc sử dụng thẻ tín dụng một cách khéo léo, hiệu quả.

Từ khóa: Rủi ro, thẻ tín dụng, kinh nghiệm.

SOME RISKS WHEN USING CREDIT CARDS - EXPERIENCE AND LESSONS FOR YOUNG PEOPLE

Abstract: In the era of the Fourth Industrial Revolution (Industry 4.0), credit cards are gradually becoming a popular means of payment for any customer thank to their convenience in spending and payment. However, alongside the positive aspects, credit cards also have some issues that can pose risks to customers when in use. By focusing on analyzing the risks of credit cards, in addition to the concept, advantages and disadvantages, the authors provide experience and lessons for young people on how to use credit cards wisely and effectively.

Keywords: Risks, credit card, experience.

1. Giới thiệu


Thẻ tín dụng do ngân hàng cung cấp được coi là một phân khúc đặc biệt năng động và sinh lời của ngành Ngân hàng. Tính đến tháng 3/2024, số lượng thẻ đang lưu hành đạt hơn 150,6 triệu thẻ (tăng 3,29% so với cùng kì năm 2023), với hơn 106,7 triệu thẻ nội địa, 43,9 triệu thẻ quốc tế; trong đó có 27 ngân hàng đang triển khai mở thẻ bằng eKYC với hơn 15,3 triệu thẻ mở bằng eKYC đang lưu hành hoạt động1. Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng ngày càng tăng mạnh.

Bên cạnh đó, với tính năng “mua trước, trả sau”, thẻ tín dụng trở thành một hình thức phổ biến bởi nhu cầu mua sắm ngày càng tăng. Với ưu điểm là thanh toán giao dịch nhanh chóng, linh hoạt, đơn giản, thẻ tín dụng đã trở nên thông dụng tại rất nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy vậy, Hogarth và cộng sự (2004) đã chỉ ra rằng có nhiều người gặp vấn đề trong việc sử dụng thẻ tín dụng, bao gồm vấn đề về lãi suất, phí đóng trễ hạn… Khi sử dụng thẻ tín dụng, điều kiện đi kèm là chủ thẻ sẽ hoàn trả số tiền ban đầu đã sử dụng cùng với các khoản phí phát sinh nếu có như tiền lãi, tiền phạt trả chậm… Đồng thời, trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng, chủ thẻ có thể sẽ đối mặt với một số rủi ro khó lường như: Gian lận trong thẻ tín dụng, nợ xấu tín dụng…

Chính vì vậy, trong nghiên cứu này, nhóm tác giả tập trung phân tích một số rủi ro khi sử dụng thẻ tín dụng. Bên cạnh đó, nhóm tác giả đưa ra những giải pháp, bài học kinh nghiệm giúp giới trẻ nói riêng và các cá nhân nói chung nắm được các phương pháp sử dụng thẻ tín dụng một cách thông minh và hiệu quả.

2. Tổng quan về thẻ tín dụng

Theo Encyclopaedia Britannica (1998), thẻ tín dụng là thẻ nhựa nhỏ, có chứa thông tin nhận dạng cá nhân như tên chủ thẻ, mã số thẻ, chữ kí của chủ thẻ, cho phép chủ thẻ có thể thanh toán và ghi nợ phí hàng hóa, dịch vụ vào tài khoản thẻ tín dụng, sau đó chủ thẻ sẽ thanh toán một lần theo kì hạn thanh toán định kì.

Theo Nguyễn Văn Tiến (2009), thẻ tín dụng là thẻ được ngân hàng cấp cho chủ thẻ với một hạn mức nhất định dựa trên việc đánh giá và thẩm định lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng, mức lương hằng tháng của chủ thẻ hoặc số tiền kí quỹ hay tài sản mà chủ thẻ đảm bảo tại ngân hàng.

Theo Raj và Portia (2011), thẻ tín dụng là một thẻ nhựa nhỏ được cấp cho người dùng để sử dụng trong thanh toán. Nó cho phép chủ thẻ mua hàng hóa và dịch vụ dựa trên lời hứa thanh toán của chủ thẻ cho những hàng hóa và dịch vụ này.

Chaudhary và cộng sự (2012) cho rằng, thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán hàng hóa, dịch vụ mà không cần có tiền mặt trong tay. Thẻ tín dụng được hiểu một cách đơn giản để cung cấp tiền một cách tự động cho người tiêu dùng.

Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định nghĩa về thẻ tín dụng như sau: Thẻ tín dụng (hay còn gọi là credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.

Tóm lại, có thể hiểu, thẻ tín dụng là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, được phát hành bởi một tổ chức (là ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng), cung cấp cho khách hàng khả năng chi tiêu trước, trả tiền sau thông qua việc cấp một hạn mức tín dụng dựa trên việc đánh giá và thẩm định mức lương hằng tháng, quan hệ tín dụng của khách hàng.

Các vấn đề cần chú ý khi sử dụng thẻ tín dụng:

Hạn mức thẻ tín dụng. Theo Ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC, hạn mức của thẻ tín dụng được phê duyệt bởi ngân hàng phát hành thẻ chủ yếu dựa trên điều kiện tài chính của khách hàng tại thời điểm xét duyệt làm thẻ. Hạn mức thẻ tín dụng có tính linh hoạt tích hợp. Người vay có thể yêu cầu một số tiền nhất định nhưng không nhất thiết phải sử dụng hết. Đúng hơn, chủ thẻ có thể điều chỉnh chi tiêu từ hạn mức tín dụng theo nhu cầu của mình và chỉ nợ lãi trên số tiền rút ra chứ không phải trên toàn bộ hạn mức tín dụng. Ngoài ra, người vay có thể điều chỉnh số tiền trả nợ khi cần thiết dựa trên ngân sách hoặc dòng tiền của họ.

Sao kê thẻ tín dụng. Theo Ngân hàng Thương mại cổ phần (NHTMCP) Hàng Hải Việt Nam (MSB), sao kê thẻ tín dụng là bản tóm tắt về cách khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của mình trong kì thanh toán, số tiền khách hàng đã thanh toán trong kì trước, số tiền tín dụng khách hàng cần cho kì đó và thời điểm khách hàng cần thanh toán số dư chưa thanh toán cho các khoản sau phí và để tránh lãi suất. Thông thường, khách hàng sẽ nhận được bảng sao kê thẻ tín dụng hằng tháng từ ngân hàng phát hành thẻ ít nhất 15 ngày trước ngày đến hạn thanh toán. Bản sao kê tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với chủ thể sử dụng thẻ tín dụng. Bản sao kê tín dụng hỗ trợ người dùng đưa ra các kế hoạch chi tiêu hợp lí thông qua việc thống kê lại các khoản tiền đã được sử dụng trong tháng vừa qua; hỗ trợ người dùng kiểm tra và phát hiện các khoản chi bất thường trong thẻ tín dụng để nhanh chóng báo cáo, làm việc với ngân hàng.

Khoản thanh toán tối thiểu thẻ tín dụng là số tiền nhỏ nhất mà khách hàng phải trả mỗi kì cho khoản chi tiêu trước bằng thẻ tín dụng nhằm tránh bị phạt lãi hoặc nợ xấu. Khi thực hiện thanh toán tối thiểu thẻ tín dụng, các giao dịch chi tiêu chưa được thanh toán toàn bộ sẽ bị tính lãi suất từ 20 - 40% tùy chính sách của từng ngân hàng. Nhiều người hiểu lầm thanh toán tối thiểu là một lợi thế của người dùng nhưng thực tế thì lại không hẳn như vậy. Thanh toán tối thiểu dư nợ tín dụng sẽ chỉ giúp người dùng không bị đóng phạt vì trả nợ quá hạn, không bị khóa thẻ và rơi vào tình trạng nợ xấu. Trên thực tế, người dùng vẫn cần phải đóng lãi cao cho phần tiền nợ mà bản thân chưa chi trả được trước đó. Tùy theo quy định của từng ngân hàng mà số tiền thanh toán tối thiểu sẽ từ 2% - 5% tổng dư nợ trong kì (NHTMCP Kỹ thương Việt Nam - Techcombank, 2023).

Lãi suất thẻ tín dụng. Theo NHTMCP Quốc tế Việt Nam (VIB), lãi suất thẻ tín dụng là khoản tiền chủ thẻ tín dụng phải trả cho ngân hàng khi thực hiện rút tiền mặt từ thẻ tín dụng hoặc thanh toán không đúng hạn toàn bộ dư nợ tín dụng của kì sao kê trước. Lãi suất sẽ phụ thuộc vào quy định của ngân hàng áp dụng với từng sản phẩm thẻ tín dụng tại từng thời kì. Lãi suất của thẻ tín dụng có nhiều mức khác nhau tương ứng với từng trường hợp khi sử dụng thẻ tín dụng. Lãi suất thẻ tín dụng sẽ phát sinh trong một số trường hợp cụ thể như sau:

- Khách hàng không trả số tiền tối thiểu đúng hạn: Nếu khách hàng không thực hiện việc chi trả số tiền chi tiêu ở mức tối thiểu thì sẽ bị tính phí trả chậm, khoảng 4 - 6% khoản dư nợ.

- Không thanh toán toàn bộ nợ trong thời gian miễn lãi: Khách hàng sẽ bị tính lãi dựa trên tổng số tiền đã sử dụng với mức lãi suất khá cao, thường dao động khoảng trên 20%.

Ngoài ra, lãi suất thẻ tín dụng còn phát sinh khi người dùng sử dụng thẻ tín dụng để rút tiền mặt hay quy đổi ngoại tệ tại các

nước khác.

3. Những điểm lợi và một số hạn chế khi sử dụng thẻ tín dụng

3.1. Những điểm lợi khi sử dụng thẻ tín dụng


Thẻ tín dụng đóng vai trò như một công cụ thanh toán và tín dụng không thể thiếu tại Hoa Kỳ. Từ năm 2003, Hoa Kỳ đã có 18,3 tỉ giao dịch thẻ tín dụng trị giá 1,71 nghìn tỉ USD (Committee on Payment and Settlement Systems, 2005). Người tiêu dùng lựa chọn sử dụng thẻ tín dụng bởi các lí do sau:

Một là, sự thuận tiện. Người tiêu dùng thấy thẻ tín dụng thuận tiện cho việc mua hàng bởi thẻ tín dụng đơn giản hóa quá trình thực hiện nhiều giao dịch mua bằng cách truy cập vào hạn mức tín dụng mà họ có thể chọn thanh toán vào cuối chu kì thanh toán hoặc thanh toán trong một khoảng thời gian dài hơn. Các doanh nghiệp cũng được hưởng lợi từ việc chấp nhận thẻ tín dụng và việc bán hàng cho những người tiêu dùng kém thanh khoản. Bằng cách tham gia vào mạng lưới thẻ tín dụng, các doanh nghiệp hoặc người bán hàng thường nhận được tiền trong vòng 48 giờ. Tại Hoa Kỳ, các tổ chức phát hành hiếm khi áp dụng phí cho mỗi giao dịch và thường miễn phí thành viên hằng năm1. Hơn nữa, tổ chức phát hành có thể cung cấp các ưu đãi như giải thưởng sử dụng thường xuyên, dịch vụ giải quyết tranh chấp, bảo hành mở rộng và đảm bảo giá thấp để thúc đẩy việc sử dụng (Chakravorti và To, 2007).

Hai là, tính bảo mật và an toàn. Thẻ tín dụng cung cấp các giao dịch tương đối an toàn cho những giao dịch không gặp mặt được, minh chứng bằng việc sử dụng quá nhiều thẻ tín dụng cho các giao dịch trực tuyến (Chakravorti và To, 2007). Việc thanh toán các giao dịch bằng thẻ thay vì sử dụng tiền mặt giúp chủ thẻ tránh được các rủi ro bị mất cắp. Trường hợp gặp các tình huống bất trắc thì người dùng có thể dễ dàng khóa thẻ bằng các thao tác đơn giản trên điện thoại di động.

Ba là, sở hữu sản phẩm đắt tiền sớm hơn. Ở một số nước, khách hàng có thể mua các mặt hàng có giá trị lớn như nhà hoặc ô tô bằng thẻ tín dụng, cho phép người tiêu dùng tận hưởng việc sử dụng sản phẩm ngay lập tức bằng cách tính điểm qua những lần giao dịch bằng thẻ tín dụng.

Bốn là, chính sách hoàn tiền. Đây là loại thẻ tín dụng được hoàn lại một phần số tiền dựa trên giá trị đơn hàng thông qua chi tiêu hằng ngày. Số tiền hoàn lại sẽ được chuyển vào thẻ tín dụng của khách hàng.

Việc sử dụng thẻ tín dụng giúp khách hàng dễ dàng quản lí chi tiêu bản thân hơn bằng sao kê hằng tháng về các khoản chi tiêu hoặc lịch sử mua sắm. Hơn nữa, tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng hiện nay đang cung cấp cho người dùng nhiều khuyến mãi như giảm giá khi mua sắm bằng thẻ tín dụng, hoàn một phần tiền khi mua sắm bằng thẻ tín dụng hay hỗ trợ mua trả góp với lãi suất 0%. Ngoài ra, chi tiêu tiền ngắn hạn được miễn lãi, khách hàng sẽ có tối đa 45 ngày miễn lãi để thanh toán cho ngân hàng mà không phải trả thêm bất kì một khoản phí nào về lãi suất nếu trả nợ đúng hạn.

3.2. Một số hạn chế khi sử dụng thẻ tín dụng


Bên cạnh những lợi ích mà thẻ tín dụng mang lại, khách hàng cũng có thể đối diện với một số hạn chế sau:

Thứ nhất, nhiều khoản phí cao. Thẻ tín dụng gồm nhiều loại phí mà chủ thẻ phải chịu gồm phí thường niên, phí rút tiền mặt, phí thanh toán bằng ngoại tệ… Thông thường, chủ thẻ sẽ được miễn phí thường niên trong năm đầu, các năm tiếp theo chủ thẻ thanh toán từ 200.000 đến 2.000.000 đồng/năm tùy theo từng loại thẻ và tùy theo từng ngân hàng phát hành. Nếu sử dụng thẻ tín dụng để rút tiền mặt tại ATM thì ngoài mức phí 3 - 5% trên số tiền rút, chủ thẻ phải chịu lãi đối với khoản tiền rút này từ 20 - 40%/năm tùy từng ngân hàng. Bên cạnh đó, khi chủ thẻ sử dụng để thanh toán các giao dịch bằng ngoại tệ tại nước ngoài sẽ phải chịu thêm phí chuyển đổi ngoại tệ và phí xử lí giao dịch nội tệ tại nước ngoài.

Thứ hai, khả năng vỡ nợ cao. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế gần đây, nhiều người đang bấp bênh trong nợ nần không thể vượt qua, mất thu nhập do bị sa thải và những trở ngại tài chính khác. Người tiêu dùng trở nên áp lực quá mức khi họ gánh nhiều khoản nợ hơn mức họ thực sự có thể chi trả. Khi khách hàng sử dụng hai, ba, hoặc nhiều thẻ tín dụng và nghĩ rằng họ sẽ chỉ có một số dư nhỏ trong bộ nhớ đệm mà không thực sự tính tổng chi phí. Họ có thể thực hiện các khoản thanh toán tối thiểu nhưng tổng số nợ của họ lại tăng lên. Nếu khách hàng không thực hiện được những khoản thanh toán tối thiểu và nợ ngày càng tăng mạnh thì toàn bộ ngân sách của khách hàng có thể sụp đổ, dẫn đến trường hợp nợ xấu, giảm uy tín trong sử dụng thẻ tín dụng (Banking Systems, 2011).

Thứ ba, lãi suất cao. Khi sử dụng thẻ tín dụng, thường phát sinh những loại lãi suất sau: Lãi suất khi rút tiền mặt trực tiếp từ thẻ tín dụng tại ATM (mức lãi suất từ 20 - 40%/năm), lãi suất khi mua trả góp bằng thẻ tín dụng (từ 0 - 10%/năm), lãi suất khi chỉ thanh toán số dư nợ tối thiểu (lãi suất từ 20 - 40%/năm) và lãi suất khi không thanh toán dư nợ đầy đủ, đúng hạn (bao gồm lãi suất từ 20 - 40% và phí phạt trả chậm khoảng 5% trên tổng dư nợ).

4. Một số rủi ro khi sử dụng thẻ tín dụng

Bên cạnh những mặt tích cực, khi sử dụng thẻ tín dụng người tiêu dùng cũng có thể gặp phải một số rủi ro như chi tiêu quá mức so với khả năng thu nhập của mình hoặc là cơ hội cho các hành vi gian lận từ thẻ tín dụng.

4.1. Rủi ro đến từ sự thiếu hiểu biết của khách hàng khi sử dụng thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng tồn tại các khoản lãi suất cao cùng một số loại phí khác nhau. Khoản tiền được cấp trong thẻ tín dụng thực chất là một khoản vay ngân hàng đặc thù, với lãi suất cao hơn nhiều lần các khoản vay bình thường, kèm theo các điều khoản phạt trả chậm và lãi chồng lãi rất cao. Nghĩa là, khoản vay này cứ tăng lên mỗi ngày và tích lũy thành một món nợ khổng lồ với chủ thẻ nếu chủ thẻ không thanh toán nợ đúng hạn. Ngoài ra, còn có chi phí khác như phí sử dụng thường niên, phí rút tiền mặt và tỉ giá hối đoái quy đổi (nếu dùng thẻ ở nước ngoài). Tác động của việc chi tiêu quá mức đối với tài chính cá nhân có thể là thảm họa. Nếu trường hợp khẩn cấp xảy ra hoặc tình huống thay đổi, chẳng hạn như mất việc làm, một số người tiêu dùng sẽ đột nhiên gặp rắc rối thực sự. Hiệu ứng quả cầu tuyết có thể xảy ra khi áp dụng các khoản phí trễ hạn, lãi suất phạt và các khoản phí khác.

Bên cạnh đó, nếu người tiêu dùng hình thành thói quen chi tiêu vượt quá khả năng tài chính, các khoản lãi sẽ tích lũy ngày qua ngày, tháng qua tháng và trở thành món nợ khổng lồ cho chủ thẻ. Chủ thẻ tín dụng khi không thể trả được nợ cho ngân hàng sẽ đối mặt với khả năng bị kiện tụng, bị tuyên phá sản hoặc tìm đến những nguồn vay nặng lãi phi pháp để giải quyết hậu quả.

4.2. Rủi ro đến từ thanh toán điện tử

Toàn cầu hóa và việc sử dụng Internet ngày càng tăng để mua sắm trực tuyến đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể các giao dịch thẻ tín dụng trên toàn thế giới. Do đó, sự tăng trưởng nhanh chóng về số lượng giao dịch thẻ tín dụng đã dẫn đến sự gia tăng các hoạt động lừa đảo. Gian lận thẻ tín dụng là một thuật ngữ có phạm vi rộng để chỉ hành vi trộm cắp và gian lận được thực hiện bằng cách sử dụng thẻ tín dụng làm nguồn tiền lừa đảo trong một giao dịch nhất định (Raj và Portia, 2011). Những kẻ lừa đảo thẻ tín dụng sử dụng rất nhiều kĩ thuật để thực hiện hành vi lừa đảo, đánh cắp mã pin, hoặc chi tiết thông tin thẻ tín dụng để thực hiện bất kì giao dịch mà không có sự cho phép của chủ thẻ; trong thời gian ngắn đã có thể kiếm được rất nhiều tiền mà không gặp nhiều rủi ro, thậm chí có thể phải mất vài tuần tội phạm mới bị phát hiện. Dù không phải là người thực hiện giao dịch nhưng chủ thẻ lại là người chịu thiệt trong các hoạt động gian lận thẻ tín dụng này. Theo báo cáo mới nhất của Ủy ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (Federal Trade Commission - FTC) vào cuối năm 20233, có khoảng 426.000 trường hợp gian lận thẻ tín dụng trong năm. Con số này tuy có giảm 5% so với năm 2022 nhưng vẫn cao hơn 53% so với năm 2019 (có 278.000 trường hợp gian lận thẻ tín dụng trong năm 2019). FTC chia lừa đảo thẻ tín dụng thành hai loại gồm: Lừa đảo tài khoản mới và lừa đảo tài khoản hiện hành. Trong đó, trường hợp lừa đảo các tài khoản mới chiếm tới khoảng 90% (381.122 trường hợp vào năm 2023). Đáng chú ý, theo thống kê của FTC, việc đánh cắp danh tính có dấu hiệu tăng mạnh trong năm 2023. Khi phân loại theo độ tuổi, báo cáo của FTC cho thấy người ở độ tuổi học tập và làm việc (từ 20 đến 59 tuổi) là nhóm có nhiều trường hợp bị đánh cắp danh tính nhất. Trong đó, năm 2023, độ tuổi từ 20 - 29 có tới 203.135 trường hợp so với 71.900 trường hợp năm 2022; độ tuổi từ 30 - 39 có 333.102 trường hợp so với 122.246 trường hợp năm 2022; 239.313 trường hợp ở độ tuổi từ 40 - 49 so với 84.604 năm 2022; và tăng mạnh ở độ tuổi từ 50 - 59 là 160.963 trường hợp so với 53.438 trường hợp năm 2022.

4.3. Rủi ro về mạo nhận danh tính

Vào năm 2023, người đàn ông tên Emmanuel Yirenkyi đã nhận tội trước thẩm phán Robert B.Kugler tại Tòa án Liên bang Camden, Hoa Kỳ về tội danh lừa đảo ngân hàng và gian lận thiết bị truy cập. Theo tài liệu được cung cấp, Yirenkyi đã âm mưu với Misty Sarfo-Adu, Eugene Koranteng và những người khác để thực hiện hành vi lừa đảo ngân hàng bằng cách sử dụng séc trắng có chứa tên và thông tin tài khoản khách hàng uy tín của một công ty thẻ tín dụng. Sau đó, bọn chúng dùng séc này sử dụng cho việc thanh toán. Ở một vụ khác, Yirenkyi và Sarfo-Adu sử dụng thẻ tín dụng của một chủ tài khoản mà không có sự cho phép của chủ thẻ; điều này đã khiến công ty thẻ tín dụng thiệt hại hơn 150.000 USD. Mặc dù các tổ chức tín dụng đã đưa ra các chiến lược nghiêm ngặt như bảo mật mã PIN dành riêng cho giao dịch của khách hàng bằng số điện thoại di động đã đăng kí để khắc phục rủi ro, tuy nhiên, rủi ro của thẻ tín dụng là khó tránh khỏi. Do đó, bản thân người dùng thẻ tín dụng cần trang bị đủ thông tin về thẻ tín dụng để tối ưu hóa việc sử dụng và cả việc hạn chế những rủi ro phát sinh.

5. Bài học kinh nghiệm cho giới trẻ sử dụng thẻ tín dụng


Thẻ tín dụng là một công cụ hỗ trợ thanh toán tiện lợi, dễ dàng, đơn giản và nhanh chóng, nhưng cũng có nhiều rủi ro tiềm ẩn. Sử dụng thẻ tín dụng có nhiều lợi ích, tuy nhiên nếu không hiểu biết rõ về cách sử dụng và kiểm soát không đúng cách sẽ dẫn đến những rủi ro về tài chính. Từ những minh chứng thực tế cho thấy, những ưu điểm nổi trội của thẻ nếu không cẩn thận, khách hàng dễ lấn sâu vào nợ nần. Là giới trẻ, những người được trang bị kiến thức tài chính cần rút ra một số bài học nhằm tránh gặp phải những rủi ro khi sử dụng thẻ tín dụng, cụ thể:

Thứ nhất, đặt ra giới hạn cho việc sử dụng thẻ tín dụng và chi trả các khoản thanh toán đúng hạn. Bản chất của thẻ tín dụng cho phép người dùng chi tiêu cho các nhu cầu cá nhân dựa trên hạn mức được ngân hàng cấp như một khoản vay. Do đó, cần xác định rõ các chi tiêu mà bản thân sẽ sử dụng thẻ tín dụng và có kế hoạch cụ thể để thanh toán các khoản chi tiêu đầy đủ, đúng hạn hằng tháng, tránh việc phát sinh lãi suất trả chậm. Cần chú ý phải thanh toán toàn bộ số dư nợ phát sinh trong kì chứ không phải chỉ thanh toán một khoản nhất định. Chủ thể nên thanh toán trước hạn từ 1 - 2 ngày để tránh việc quá hạn thanh toán.

Thứ hai, nhận thức rõ ràng về khả năng tài chính của bản thân. Việc này là vô cùng quan trọng vì ngân hàng - nơi cấp thẻ tín dụng cho khách hàng và luôn có xu hướng khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm của họ, từ đó khách hàng sẽ hình thành một thói quen xấu trong chi tiêu hay tệ hơn là có những suy nghĩ sai lệch về khả năng tài chính của bản thân. Cụ thể hơn, để hiểu rõ về khả năng tài chính của bản thân, cần thiết lập một kế hoạch chi tiêu cụ thể (ăn uống, sinh hoạt, giải trí…) dựa trên thu nhập hằng tháng của mình. Từ đó, giới trẻ sẽ hiểu rõ về khả năng tài chính để tránh cám dỗ mà thẻ tín dụng mang lại.

Thứ ba, thường xuyên kiểm tra sao kê thẻ tín dụng để kiểm soát các khoản giao dịch phát sinh trong tháng, từ đó phát hiện những giao dịch bất thường. Đồng thời, khi không có nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng thì cần liên hệ với ngân hàng để đóng tài khoản.

Thứ tư, nên cẩn trọng với gian lận thẻ tín dụng: Gian lận thẻ tín dụng là một trong những mối rủi ro thường gặp đối với những người sử dụng. Người sở hữu thẻ tín dụng cần bảo mật thật kĩ số thẻ, mã xác minh CSC/CVC. Khi thực hiện các giao dịch thanh toán, chủ thẻ cần kiểm soát thật kĩ hóa đơn trước khi kí xác nhận. Không nên cung cấp thông tin của thẻ lên mạng xã hội hay tại các sàn thương mại điện tử không rõ nguồn gốc. Liên hệ với ngân hàng yêu cầu khóa thẻ trong tình huống xấu nhất. Cần kiểm tra sao kê, quản lí chi tiêu hiệu quả, tránh trường hợp bị lừa đảo, mất tiền. Kiểm tra thời hạn thanh toán, thanh toán đúng hạn, tránh bị phạt chậm trả. Kiểm soát giao dịch, đăng kí nhận thông báo khi có phát sinh giao dịch.


1 https://thitruongtaichinhtiente.vn/tang-truong-

the-tin-dung-noi-dia-gop-phan-pho-cap-tai-chinh-toan-dien-va-han-che-tin-dung-den-59087.html

2 Identity Theft and Credit Card Fraud Statistics for 2024, The Motley Fool.
3 District of New Jersey, Camden County Man Admits Conspiring to Commit Bank Fraud and Credit Card Fraud, United States Department of Justice.


Tài liệu tham khảo:

1. Britanica Group (1998). Encyclopædia Britannica. Encyclopædia Britannica, Inc.

2. Center for Financial Training (2009). Banking Systems, Cengage Learning, Boston.

3. Chahal, H., Kaur Sahi, G., & Rani, A. (2014). Moderating role of perceived risk in credit card usage and experience link. Journal of Indian Business Research, 6(4), 286-308. https://doi.org/10.1108/JIBR-06-2014-0034

4. Chakravorti, S., & To, T. (2007). A theory of credit cards. international Journal of industrial organization, 25(3), 583-595. https://doi.org/10.1016/j.ijindorg.2006.06.005

5. Chaudhary, K., Yadav, J., & Mallick, B. (2012). A review of fraud detection techniques: Credit card. International Journal of Computer Applications, 45(1), 39-44.

6. Hogarth, J. M., Hilgert, M. A., & Kolodinsky, J. M. (2004). Consumers’ resolution of credit card problems and exit behaviors. Journal of Services Marketing, 18(1), 19-34. https://doi.org/10.1108/08876040410520681

7. IIF (2012), “Final report on market best practices: principles of conduct and best practice recommendations”, available at www.iif.com

8. Nguyễn Văn Tiến (2009). Giáo trình Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê, Hà Nội.

9. Nilson Report, 2023. https://nilsonreport.com/research/

10. Planners, t. T. T. F. (2002). Credit card fees and traps: Twelve things that financial planners need to know. Planning strategies, 10.

11. Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.

12. Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 07/12/2021 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.

13. Raj, S. B. E., & Portia, A. A. (2011). Analysis on credit card fraud detection methods. 2011 International Conference on Computer, Communication and Electrical Technology (ICCCET).

14. United States Attorney (2023). Camden County Man Admits Conspiring to Commit Bank Fraud and Credit Card Fraud, available at: District of New Jersey. New York Man Admits Credit Card Fraud United States Department of Justice.

15. Jack Caporal., Lyle Daly (2024). Identity Theft and Credit Card Fraud Statistics for 2024. The Motley Fool Ascent Research.

16. Minh Đức (2024). Tăng trưởng thẻ tín dụng nội địa góp phần phổ cập tài chính toàn diện và hạn chế tín dụng đen. Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ.


TS. Đỗ Thị Hà Thương, Nguyễn Thanh Vinh, Nguyễn Minh Thư, Đinh Nguyễn Thanh Tú, Nguyễn Minh Trí

Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Tài sản điện tử đang tăng trưởng nhanh chóng, phản ánh xu hướng số hóa không thể đảo ngược trong hệ thống tài chính toàn cầu. Việc hoàn thiện và sớm ban hành một khung chính sách thuế toàn diện đối với tài sản điện tử trên nền pháp lý mà Luật Công nghiệp công nghệ số năm 2025 đã tạo dựng là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối Việt Nam hiện nay...
Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Nghiên cứu phân tích phương thức hậu kiểm trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong bối cảnh hiện đại hóa tài chính công theo Quyết định số 385/QĐ-BTC. Trên cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu khẳng định hậu kiểm là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, giảm thủ tục hành chính và thúc đẩy giải ngân. Tác giả đề xuất mô hình hậu kiểm gồm ba nội dung trọng tâm: Tổ chức bộ máy tách biệt chức năng thanh toán và kiểm soát, kiểm soát theo mức độ rủi ro và ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Xem thêm
Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Thuật ngữ “chủ sở hữu hưởng lợi” được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và lần đầu tiên được luật hóa trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15). Đây được xem là bước tiến quan trọng nhằm thu hẹp khoảng trống pháp lý và đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Việc xác định rõ chủ sở hữu hưởng lợi không chỉ góp phần tăng cường minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và trốn thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Về mặt lý thuyết, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình, là nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên. Tuy nhiên không giống như quan hệ dân sự thông thường, quan hệ tài sản trong hôn nhân vốn có những đặc thù riêng biệt. Cho dù vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì làm sao để xác định được nguồn thu nhập của bên vợ hoặc chồng sử dụng để trả khoản vay riêng là tài sản riêng, được sử dụng hợp pháp để trả nợ cho ngân hàng mà không có tranh chấp với người còn lại, vẫn là một vấn đề không đơn giản...
Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Việc Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) đánh dấu bước tiến đáng kể trong quá trình hoàn thiện thể chế pháp lý về xử lý nợ xấu tại Việt Nam. Lần đầu tiên, quyền thu giữ tài sản bảo đảm của TCTD được ghi nhận công khai, rõ ràng trong luật, đi kèm với cơ chế phối hợp hỗ trợ từ chính quyền cấp xã và lực lượng công an cơ sở. Trong bối cảnh tỉ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng sau các biến động kinh tế - xã hội và chính sách cơ cấu lại ngân hàng tiếp tục được đẩy mạnh, Luật phản ánh nỗ lực thể chế hóa một công cụ thu hồi nợ nhanh chóng, hiệu quả và giảm thiểu phụ thuộc vào quy trình tố tụng kéo dài.
Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích khung pháp lý về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Đây là một loại hình tài sản bảo đảm mới, ngày càng được sử dụng phổ biến trong các giao dịch tín dụng, nhất là tại các tổ chức tín dụng (TCTD) và doanh nghiệp bất động sản. Tuy nhiên, do đặc thù là quyền tài sản phát sinh từ quan hệ hợp đồng, chưa gắn với tài sản hiện hữu, nên việc xác định tính pháp lý, điều kiện thế chấp và trình tự xử lý loại tài sản này còn đặt ra nhiều thách thức trong thực tiễn áp dụng. Trong bối cảnh đó, việc hoàn thiện khung pháp lý để bảo đảm tính an toàn, minh bạch và khả thi của loại hình thế chấp này là yêu cầu cấp thiết, góp phần lành mạnh hóa thị trường bất động sản và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Trong thời gian tới, NHNN tiếp tục điều hành đồng bộ các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng