Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng: Thách thức và một số giải pháp khắc phục

Công nghệ & ngân hàng số
Hội nhập quốc tế đang dần trở thành một xu hướng tất yếu của các ngân hàng, mang đến cho ngành Ngân hàng nhiều cơ hội chuyển mình nhưng cũng đặt ra không ít các thách thức.
aa

Tóm tắt: Hội nhập quốc tế đang dần trở thành một xu hướng tất yếu của các ngân hàng, mang đến cho ngành Ngân hàng nhiều cơ hội chuyển mình nhưng cũng đặt ra không ít các thách thức. Trước tình hình đó, bài viết tập trung nghiên cứu về sự cần thiết của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng, qua đó chỉ ra những thách thức, bất cập và đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của ngành Ngân hàng.


Từ khóa: Hội nhập quốc tế, ngân hàng, thách thức, giải pháp.

INTERNATIONAL INTEGRATION IN THE BANKING SECTOR: CHALLENGES AND SOME SOLUTIONS

Abstract: International integration is gradually becoming an inevitable trend of banks, it gives the banking industry many opportunities for transformation, in addition, poses many challenges. Facing that situation, the article focuses on researching the need for international integration in the banking sector, pointing out challenges and inadequacies in this issue, thereby offering appropriate solutions and recommendations to promote the process of international integration, contribute to improving the quality and efficiency of the banking industry.

Keywords: International integration, banking, challenges, solutions.

Đặt vấn đề


Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì hội nhập quốc tế đang trở thành một xu thế tất yếu ở hầu hết các nền kinh tế trên thế giới. Hòa cùng dòng chảy hội nhập quốc tế của đất nước ta, việc thúc đẩy hội nhập ngành Ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc mở rộng và đưa quan hệ của nước ta đến gần hơn với các đối tác quốc tế, từ đó mang lại những lợi thế và đạt được nhiều kết quả tích cực. Việc hội nhập quốc tế ngành Ngân hàng là nền tảng giúp nước ta thu hút dòng vốn nước ngoài lớn vào nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng nâng cao tính thanh khoản và tiếp cận các nguồn vốn có chi phí thấp trên thế giới. Thêm vào đó, quá trình hội nhập quốc tế tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam, từ đó thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, học hỏi kiến thức, kĩ năng của các quốc gia tiến bộ vào công cuộc phát triển đất nước. Tuy nhiên, để tận dụng hiệu quả những cơ hội của quá trình hội nhập quốc tế thì phải giải quyết hiệu quả một số thách thức, bất cập đang hiện hữu như: Yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao có trình độ am hiểu và vận dụng hiệu quả pháp luật quốc tế; rào cản về ngôn ngữ; sự khác biệt văn hóa, pháp lí giữa các quốc gia; sự cạnh tranh của các ngân hàng trong và ngoài nước… Theo đó, các ngân hàng cần chủ động thích ứng và mạnh dạn thay đổi nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế sâu, rộng và hiệu quả hơn, góp phần đưa ngành Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế của Việt Nam nói chung phát triển bền vững.

1. Sự cần thiết của việc hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng

Việc hội nhập quốc tế diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống, xã hội, trong đó không thể thiếu ngành Ngân hàng. Theo đó, ngành Ngân hàng được biết đến chính là “huyết mạch” của nền kinh tế đất nước, đóng vai trò trung gian hỗ trợ nền kinh tế huy động nguồn lực về tài chính để phát triển đất nước. Ngân hàng không trực tiếp tạo ra vật chất, của cải cho xã hội nhưng là chủ thể điều khiển dòng tiền, đảm bảo dòng tiền sử dụng đúng mục đích, thúc đẩy phát triển đất nước cũng như đảm bảo quyền lợi cho người dân.

Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng sẽ là một nền tảng cần thiết trong việc thu hút dòng vốn nước ngoài, cũng như các nhà đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế. Theo đó, chỉ tính riêng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), trong hai quý đầu năm 2022 đã nhận được khoản vay hợp vốn quy mô 700 triệu USD kèm quyền chọn gia tăng thêm 300 triệu USD đến từ 26 ngân hàng quốc tế - khoản vay hợp vốn trung và dài hạn lớn nhất được thu xếp cho một ngân hàng thương mại tại thời điểm này ở Việt Nam. Hội nhập quốc tế đã tạo nên một nguồn vốn lớn giúp cho các ngân hàng nâng cao tính thanh khoản và dễ dàng hơn trong việc chuyển giao công nghệ tiên tiến, tiếp thu các kinh nghiệm, kiến thức phong phú từ các tổ chức tài chính uy tín, lâu đời trên thế giới. Từ đó, giúp cho ngành Ngân hàng nâng cao được năng lực quản lí rủi ro, áp dụng những công nghệ hiện đại vào trong lĩnh vực của mình, đưa ra những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho người dân.

Nhiều ngân hàng đã nắm bắt từ rất sớm các cơ hội từ quá trình hội nhập quốc tế. Điển hình như Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) đã hợp tác với Opportunity Network cung ứng dịch vụ kết nối 28.000 doanh nghiệp ở hơn 120 quốc gia từ năm 2018 để tìm kiếm đối tác mua, bán hàng hóa, huy động vốn và mở rộng thị trường; hợp tác cùng Amazon từ năm 2021 cung cấp dịch vụ ngân hàng số trên điện toán đám mây; trở thành đối tác lớn và uy tín của nhiều tổ chức trong và ngoài nước trên lĩnh vực mua bán ngoại hối... Qua đó, nhờ vào sự hợp tác này đã giúp cho các giao dịch tài chính, thanh toán của khách hàng được thực hiện dễ dàng hơn, đảm bảo tính an toàn, minh bạch và nâng cao việc áp dụng công nghệ số trong lĩnh vực ngân hàng. Nhờ vậy, VietinBank đã xác lập kỉ lục 5 năm liền (từ năm 2018 đến năm 2022) nhận được giải thưởng Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam do Tạp chí uy tín thế giới Global Finance công bố. Thêm vào đó, thông qua sự hợp tác quốc tế đã giúp cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành 5 loại thẻ quốc tế American Express, Visa, Mastercard, JCB, UnionPay từ năm 1990. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng thì quá trình hội nhập quốc tế cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thâm nhập vào thị trường quốc tế, cũng như mở rộng mạng lưới kinh doanh. Có thể kể đến, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) với 6 dự án đầu tư tại nước ngoài, gồm: Ngân hàng liên doanh Lào - Việt (LVB) tại Lào, Công ty Bảo hiểm Lào Việt (LVT), Văn phòng đại diện tại Đài Loan (Trung Quốc), Văn phòng đại diện tại Liên bang Nga, BIDV - Chi nhánh Yangon tại Myanmar và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC) tại Campuchia.

Qua những số liệu trên có thể thấy được sự cần thiết và xu hướng tất yếu của ngành Ngân hàng là hội nhập quốc tế, cũng như những lợi ích và thành tựu đáng kể thông qua quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam mà ngành Ngân hàng đã đạt được. Do đó, cần thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.

2. Thách thức đặt ra trong hoạt động hội nhập quốc tế lĩnh vực ngân hàng

Quá trình hội nhập quốc tế đã giúp cho ngành Ngân hàng có nhiều cơ hội hợp tác đối với các tổ chức, doanh nghiệp tài chính lớn trên thế giới. Qua đó, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ khách hàng, cũng như nâng cao kinh nghiệm, năng lực quản lí rủi ro, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, đáp ứng được các nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Tuy nhiên, để tận dụng được tối đa những lợi ích mà quá trình hội nhập quốc tế mang lại, đòi hỏi ngành Ngân hàng phải nỗ lực hơn nữa trong việc thay đổi toàn diện, cả bên trong lẫn bên ngoài. Sau đây là một số thách thức nổi bật của ngành Ngân hàng có thể gặp phải trong quá trình hội nhập quốc tế:

Một là, hệ thống ngân hàng chịu áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. Quá trình mở cửa mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam tạo không ít điều kiện về vốn, cơ hội tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của các ngân hàng trong nước. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập cũng mở ra cơ hội cho các ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường trong nước. Các ngân hàng này đưa ra các khuyến mại, ưu đãi cho các sản phẩm, dịch vụ, khách hàng sẽ cân nhắc các ưu điểm của từng ngân hàng mà lựa chọn sản phẩm, dịch vụ.

Hai là, càng tham gia hội nhập thì hệ thống ngân hàng càng cần có nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ chuyên môn, am hiểu khoa học kĩ thuật, có trình độ ngoại ngữ. Đánh giá một cách khách quan, nguồn nhân lực hiện nay vẫn chưa đồng bộ, vẫn còn những nhân viên trình độ chuyên môn chưa cao cũng như chưa có khả năng am hiểu về công nghệ kĩ thuật tiên tiến.

Ba là, quá trình hội nhập quốc tế làm gia tăng các giao dịch vốn ở phạm vi trong và ngoài nước, dẫn đến các rủi ro cho hệ thống ngân hàng. Nếu luồng vốn vào ngày càng tăng mạnh có thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế nóng, tiền cung ứng tăng quá mức so với tăng trưởng GDP thực tế. Điều này gây áp lực lạm phát và biến động về tỉ giá hối đoái, cũng như tiềm ẩn rủi ro về cán cân thanh toán và tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng.

3. Một số giải pháp

Với các thách thức như vậy, ngành Ngân hàng thời gian tới cần nhiều sự nỗ lực và quan tâm của Chính phủ, phối hợp chặt chẽ của các bộ, ngành liên quan. Một số giải pháp được khuyến nghị như sau:

Một là, các ngân hàng trong nước cần có những giải pháp nhằm tận dụng cơ hội mà quá trình hội nhập quốc tế mang lại để tăng sức cạnh tranh đối với các ngân hàng, tổ chức tài chính ở nước ngoài. Hội nhập sẽ mang lại cho các ngân hàng trong nước rất nhiều cơ hội để phát triển, tuy nhiên để có thể tận dụng tốt các cơ hội đó, đòi hỏi các ngân hàng phải nhanh chóng, sớm tận dụng quá trình hội nhập để tăng cường hợp tác quốc tế, học hỏi những kĩ năng, kiến thức của các tổ chức, doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực ngân hàng trên thế giới.

Hai là, cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực am hiểu chuyên môn lẫn khoa học kĩ thuật, chú trọng áp dụng công nghệ số vào trong hoạt động ngân hàng nhằm phục vụ cho thời đại hội nhập quốc tế. Theo đó, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì đòi hỏi cần phải đẩy mạnh hoạt động đào tạo, tổ chức các khóa học nâng cao, tạo cơ hội cho nhân viên có thể tiếp cận khoa học kĩ thuật, kiến thức từ bên ngoài thông qua việc tăng cường hợp tác quốc tế. Bên cạnh đó, đối với những ngân hàng tiên phong trong việc áp dụng khoa học kĩ thuật với nguồn nhân lực chất lượng cao thì cần có những chiến lược lâu dài hơn để tuyển dụng cũng như giữ nhân tài cho chính tổ chức của mình. Ngoài ra, bên cạnh việc đào tào nguồn nhân lực nội bộ thì cũng nên có sự đầu tư và chú trọng trong việc đưa kiến thức mới và những kĩ năng thực tiễn cần thiết vào trong đào tạo và giảng dạy cho những thế hệ tương lai.

Ba là, cần nâng cao năng lực quản lí, thanh tra, giám sát chặt chẽ đối với các giao dịch vốn trong quá trình hội nhập quốc tế. Do quá trình mở cửa thị trường, xóa bỏ các hạn chế nhằm thúc đẩy hội nhập toàn cầu dẫn đến tình trạng gia tăng các giao dịch vốn ở phạm vi trong và ngoài nước, dễ dẫn tới rủi ro thanh khoản. Do đó, Nhà nước cần dự liệu được trước những kịch bản có thể xảy ra và dự phòng trước các biện pháp đối phó phù hợp nhằm đảm bảo ổn định nền kinh tế vĩ mô nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Đặc biệt hơn, cần xác định rõ cơ chế mở cửa, xóa bỏ từ từ các hạn chế, đảm bảo sự kiểm soát, thanh tra, giám sát chặt chẽ các giao dịch vốn dựa trên mục tiêu kinh tế, cũng như các quy định của Nhà nước đưa ra, đảm bảo cho các ngân hàng luôn kiểm soát được các giao dịch vốn trong và ngoài nước, không rơi và tình trạng mất dần kiểm soát và gây ra biến động về tỉ giá hối đoái.

Kết luận

Xu thế chung của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng. Ngành Ngân hàng đã và đang có những nỗ lực đáng kể nhằm từng bước thực hiện công cuộc hội nhập quốc tế và đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó thì hệ thống ngân hàng cũng gặp không ít các khó khăn, thử thách trong quá trình hội nhập quốc tế, đòi hỏi phải vượt qua. Chính vì thế, việc phân tích, đánh giá được sự cần thiết của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng cũng như chỉ ra các khó khăn, thách thức mà hệ thống ngân hàng đang gặp phải và từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng phát triển mạnh mẽ và bền vững là điều rất quan trọng, cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.


Tài liệu tham khảo:

1. Hương Giang (2022), “Ngân hàng mở rộng tiến trình hội nhập quốc tế”, Thời báo Ngân hàng, https://thoibaonganhang.vn/ngan-hang-mo-rong-tien-trinh-hoi-nhap-quoc-te-132434.html, truy cập ngày 01/5/2023.

2. Lê Viết Huyến (2008), “Tăng cường hợp tác đào tạo để nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, số 21.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), “Tự do hóa giao dịch vốn và sự ổn định khu vực tài chính Việt Nam”, https://sbv.gov.vn/webcenter/portal/m/menu/trangchu/ddnhnn/nctd/nctd truy cập ngày 01/5/2023.

4. Tô Huy Vũ (2019), “Hội nhập kinh tế quốc tế ngành Ngân hàng giúp thu hút nguồn vốn lớn chi phí thấp”, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/m/menu/trangchu/ttsk/


ThS. Trịnh Tường Khiêm (Trường Đại học Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh)

ThS. Trần Linh Huân, Lê Phạm Anh Thơ (Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh)


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Vietcombank và giải pháp

Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Vietcombank và giải pháp

Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số đối với lĩnh vực ngân hàng là vấn đề quan trọng nhằm xử lý khối lượng dữ liệu khổng lồ trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Đây là một phần cốt lõi trong chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện đại hóa mô hình quản trị và hướng tới phát triển bền vững. Bài viết trên cơ sở phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), từ đó rút ra những khuyến nghị cho Vietcombank để hoạt động này được triển khai hiệu quả trong thời gian tới.
Phát triển nguyên tắc bảo mật khả dụng trong Fintech: Giải pháp nâng cao an toàn  tài chính - ngân hàng

Phát triển nguyên tắc bảo mật khả dụng trong Fintech: Giải pháp nâng cao an toàn tài chính - ngân hàng

Bảo mật khả dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Fintech tại Việt Nam, giúp cân bằng giữa an toàn và trải nghiệm người dùng. Nghiên cứu đã phân tích thực trạng bảo mật Fintech tại Việt Nam, xác định những thách thức chính ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của Fintech. Bài viết đề xuất bộ nguyên tắc bảo mật khả dụng gồm năm tiêu chí: Minh bạch, xác thực linh hoạt, bảo vệ dữ liệu cá nhân, ứng dụng AI và tối ưu trải nghiệm người dùng. Các nguyên tắc này giúp xây dựng một hệ thống bảo mật an toàn nhưng vẫn bảo đảm tính thuận tiện, phù hợp với hành vi người dùng Việt Nam. Để triển khai hiệu quả, doanh nghiệp Fintech cần áp dụng nguyên tắc này vào sản phẩm, dịch vụ; ngân hàng cần tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp Fintech để nâng cao tiêu chuẩn bảo mật, còn cơ quan quản lý cần ban hành các quy định phù hợp về bảo mật khả dụng trong Fintech.
Ngành Ngân hàng tiên phong ứng dụng khoa học, công nghệ, góp phần chuyển đổi số quốc gia

Ngành Ngân hàng tiên phong ứng dụng khoa học, công nghệ, góp phần chuyển đổi số quốc gia

Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (Nghị quyết 57), là một trong “Bộ tứ chiến lược” hướng đến mang lại sản phẩm tiện tích cho người dân, doanh nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế số, giúp đất nước cất cánh trong thời gian tới. Là ngành tiên phong trong chuyển đổi số, ngành Ngân hàng đã tích cực triển khai Nghị quyết 57, lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là động lực, chủ thể cho sự phát triển.
Ứng dụng mô hình Q-Learning để cải thiện hiệu quả quy trình cấp tín dụng

Ứng dụng mô hình Q-Learning để cải thiện hiệu quả quy trình cấp tín dụng

Bài toán cấp tín dụng là một trong những vấn đề trọng yếu trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng, công ty tài chính hoặc các nền tảng cho vay ngang hàng. Mục tiêu của bài toán này là đánh giá rủi ro tín dụng của từng khách hàng tiềm năng, từ đó đưa ra quyết định liệu có nên cấp tín dụng hay không, nếu có thì với điều kiện như thế nào. Trong thực tế, việc đưa ra quyết định cấp tín dụng không chỉ đơn thuần là lựa chọn giữa “cấp” hay “không cấp”, mà là một quá trình ra quyết định phức tạp, cần cân bằng giữa rủi ro tiềm ẩn và lợi nhuận kỳ vọng. Một quyết định sai lầm, ví dụ như cấp tín dụng cho khách hàng có khả năng vỡ nợ, có thể dẫn đến tổn thất tài chính nghiêm trọng. Ngược lại, từ chối một khách hàng có khả năng hoàn trả tốt cũng là bỏ lỡ cơ hội sinh lời.
Metaverse ngân hàng và dịch vụ tài chính nhập vai - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Metaverse ngân hàng và dịch vụ tài chính nhập vai - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Metaverse ngân hàng và dịch vụ tài chính nhập vai là xu hướng mới đầy tiềm năng, hứa hẹn tái định nghĩa trải nghiệm ngân hàng trong kỷ nguyên số.
Ứng dụng và tiềm năng của bản sao số khách hàng trong ngành Ngân hàng

Ứng dụng và tiềm năng của bản sao số khách hàng trong ngành Ngân hàng

Sự xuất hiện của bản sao số khách hàng đánh dấu bước chuyển đổi căn bản trong ngành Ngân hàng, từ mô hình quản lý khách hàng phản ứng sang chiến lược chủ động dựa trên dự đoán và tương tác cá nhân hóa sâu. Bằng cách xây dựng các mô hình ảo động, bản sao số khách hàng cho phép ngân hàng mô phỏng hành vi, dự báo nhu cầu và phân tích động lực đằng sau quyết định tài chính của từng cá nhân. Giá trị cốt lõi của bản sao số khách hàng nằm ở khả năng siêu cá nhân hóa dịch vụ, thúc đẩy lòng trung thành và tối ưu hóa giá trị vòng đời khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý rủi ro và đổi mới sản phẩm.
Vai trò của trí tuệ nhân tạo và học máy đối với phát hiện gian lận tài chính trong ngân hàng số

Vai trò của trí tuệ nhân tạo và học máy đối với phát hiện gian lận tài chính trong ngân hàng số

Bài nghiên cứu này đã nêu rõ vai trò chuyển đổi của trí tuệ nhân tạo và học máy trong phát hiện gian lận, nhấn mạnh khả năng phân tích tập dữ liệu giao dịch khổng lồ, xác định các điểm bất thường và tăng cường bảo mật ngân hàng số... Việc trí tuệ nhân tạo và học máy được áp dụng rộng rãi sẽ phụ thuộc vào cách các tổ chức tài chính điều chỉnh chiến lược của mình để thích ứng hiệu quả hơn với các mô hình đang ngày càng được quản lý chặt chẽ hơn bởi các quy định. Sự thành công của trí tuệ nhân tạo và học máy trong phát hiện gian lận sẽ được quyết định bởi việc đổi mới công nghệ, chia sẻ thông tin tình báo về gian lận và các biện pháp quy định nhằm cân bằng giữa đạo đức trong việc sử dụng trí tuệ nhân tạo trong ngân hàng số.
Chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam: Bứt phá trong kỷ nguyên mới

Chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam: Bứt phá trong kỷ nguyên mới

Bài viết đề cập đến vai trò then chốt của ngành Ngân hàng trong kỷ nguyên phát triển mới của đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số toàn diện và xu thế toàn cầu hóa. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tích cực triển khai nhiều chiến lược thúc đẩy chuyển đổi số, hiện đại hóa hoạt động toàn ngành. Bài viết đồng thời phân tích nhiệm vụ, thành tựu, khó khăn trong quá trình này và đề xuất giải pháp giúp ngành Ngân hàng thực hiện sứ mệnh phát triển trong thời kỳ mới.
Xem thêm
Phát biểu khai mạc của Tổng Bí thư Tô Lâm tại Hội nghị Trung ương 12 - khóa XIII

Phát biểu khai mạc của Tổng Bí thư Tô Lâm tại Hội nghị Trung ương 12 - khóa XIII

Sáng 18/7/2025, tại Hà Nội, Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII (Hội nghị Trung ương 12) đã khai mạc trọng thể. Tổng Bí thư Tô Lâm chủ trì và phát biểu khai mạc Hội nghị. Tạp chí Ngân hàng trân trọng giới thiệu toàn văn bài phát biểu của Tổng Bí thư Tô Lâm.
Xử lý tài sản thế chấp là nhà ở hình thành trong tương lai tại các tổ chức tín dụng

Xử lý tài sản thế chấp là nhà ở hình thành trong tương lai tại các tổ chức tín dụng

Trong những năm gần đây, chế định pháp lý về thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tại các tổ chức tín dụng (TCTD) ngày càng được các cơ quan có thẩm quyền chú trọng xây dựng và hoàn thiện. Tuy nhiên, hiện nay, các quy định pháp luật hiện hành về vấn đề này vẫn chưa thực sự đầy đủ và còn những bất cập, gây khó khăn trong việc áp dụng, bởi đây là một loại tài sản mang tính chất đặc thù và tiềm ẩn nhiều rủi ro so với các loại tài sản hiện hữu. Vì vậy, cần có cơ chế rõ ràng, hướng dẫn cụ thể để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, giảm thiểu những rủi ro cho các TCTD trong việc nhận thế chấp loại hình tài sản này.
Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát - Bước ngoặt chiến lược thúc đẩy Fintech và chuyển đổi số ngành Ngân hàng

Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát - Bước ngoặt chiến lược thúc đẩy Fintech và chuyển đổi số ngành Ngân hàng

Ngày 29/4/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2025/NĐ-CP về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng. Đây là Nghị định đầu tiên tại Việt Nam thiết lập khuôn khổ pháp lý cho việc thử nghiệm các sản phẩm, mô hình, dịch vụ tài chính mới ứng dụng công nghệ, đồng thời là bước tiến quan trọng trong quá trình thể chế hóa đổi mới sáng tạo tài chính tại Việt Nam. Không chỉ góp phần hiện thực hóa chiến lược tài chính toàn diện quốc gia và chuyển đổi số ngành Ngân hàng, Nghị định này còn tạo ra các tác động sâu rộng đối với cả hệ thống ngân hàng thương mại và nền kinh tế.
Góc độ pháp lý về rào cản của thủ tục thông báo tập trung kinh tế theo Luật Cạnh tranh đối với hoạt động của doanh nghiệp

Góc độ pháp lý về rào cản của thủ tục thông báo tập trung kinh tế theo Luật Cạnh tranh đối với hoạt động của doanh nghiệp

Thủ tục thông báo tập trung kinh tế theo Luật Cạnh tranh năm 2018, dù đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các hành vi hạn chế cạnh tranh nhưng lại đang tạo ra những rào cản đáng kể cho doanh nghiệp do thời gian thẩm định kéo dài, yêu cầu hồ sơ phức tạp, đòi hỏi nhiều tài liệu chuyên sâu như mô tả giao dịch và phân tích thị trường. Những yếu tố này không chỉ làm tăng chi phí tuân thủ, rủi ro pháp lý, nguy cơ rò rỉ thông tin, mà còn cản trở doanh nghiệp tận dụng cơ hội kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng gia tăng.
Kinh nghiệm thế giới về sử dụng tín chỉ các-bon làm tài sản bảo đảm ngân hàng  và khuyến nghị đối với Việt Nam

Kinh nghiệm thế giới về sử dụng tín chỉ các-bon làm tài sản bảo đảm ngân hàng và khuyến nghị đối với Việt Nam

Phát triển các sản phẩm tài chính mới gắn với tín chỉ các-bon là chiến lược then chốt để thu hút dòng vốn tư nhân vào lĩnh vực giảm phát thải. Các sản phẩm như trái phiếu xanh được gắn với việc phát hành hoặc mua tín chỉ các-bon có thể tạo ra các dòng tiền ổn định và hấp dẫn cho nhà đầu tư bền vững (Asian Development Bank, 2019). Các khoản vay xanh thế chấp bằng tín chỉ các-bon cho phép doanh nghiệp tiếp cận vốn với chi phí thấp hơn nếu cam kết tạo ra lượng giảm phát thải xác thực. Việc đa dạng hóa các sản phẩm tài chính gắn với tín chỉ các-bon không chỉ tạo thêm động lực kinh tế cho các dự án xanh mà còn giúp thị trường các-bon phát triển theo hướng tích hợp sâu rộng với hệ sinh thái tài chính quốc gia.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng