Hạch toán quyền rút vốn đặc biệt: Khuôn khổ, các yếu tố chính và một số biện pháp giải quyết vướng mắc hiện nay

Nghiên cứu - Trao đổi
Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) là tài sản dự trữ quốc tế được Quỹ Tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund - IMF) tạo ra nhằm bổ sung dự trữ chính thức của các quốc gia thành viên...
aa

Tóm tắt: Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) là tài sản dự trữ quốc tế được Quỹ Tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund - IMF) tạo ra nhằm bổ sung dự trữ chính thức của các quốc gia thành viên. Mặc dù SDR không phải là một loại tiền tệ, nhưng được sử dụng để đại diện cho quyền yêu cầu đổi lấy loại ngoại tệ mạnh khi sử dụng trong trao đổi của các thành viên IMF cũng như trong các giao dịch quốc tế giữa các chính phủ và tổ chức quốc tế. Việc hạch toán SDR rất quan trọng, đặc biệt là đối với các ngân hàng trung ương và tổ chức nắm giữ SDR vì sự ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và việc quản lý dự trữ ngoại hối. Bài viết này sẽ thảo luận về khuôn khổ hạch toán chung cho SDR, cách ghi nhận và đo lường cùng với các yếu tố chính mà ngân hàng trung ương nắm giữ SDR cần cân nhắc.

Từ khóa: SDR, IMF, quản lý dự trữ ngoại hối.

Việc hạch toán SDR rất quan trọng, đặc biệt là đối với các ngân hàng trung ương và tổ chức nắm giữ SDR
vì sự ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và việc quản lý dự trữ ngoại hối

THE ACCOUNTING OF SPECIAL DRAWING RIGHT: FRAMEWORK, KEY ELEMENTS
AND SOME SOLUTIONS TO RESOLVE CURRENT PROBLEMS


Special drawing right (SDR) are an international reserve asset created by International Monetary Fund (IMF) to supply official reserves to member countries. Although SDR are not a currency, they represent the right to exchange for hard foreign currency of IMF members in international transactions among governments and international organizations. The SDR accounting is important, especially for central banks and institutions holding SDR, as it impacts financial statements and the management of international reserves. This article discusses the SDR general accounting framework, the recognition and measurement and key elements for entities that central banks hold SDR.

Key words: SDR, IMF, management of international reserves.

Để làm rõ các nội dung trong hạch toán SDR, tác giả nhận thấy cần tìm hiểu các nội dung chung về IMF, SDR cũng như nguyên tắc ghi nhận SDR theo chuẩn mực kế toán quốc tế và thói quen kế toán của các ngân hàng trung ương khác.

1. Thông tin chung về IMF


IMF được thành lập vào năm 1944 sau Hội nghị Bretton Woods nhằm xây dựng một hệ thống kinh tế và tài chính toàn cầu mới sau Thế chiến II, cùng với sự ra đời của Ngân hàng Thế giới (WB) và hệ thống tỷ giá hối đoái. IMF có trụ sở tại Washington D.C., Hoa Kỳ và hiện có 190 quốc gia thành viên. Mục tiêu chính của IMF là thúc đẩy ổn định tài chính toàn cầu, duy trì sự ổn định của hệ thống tiền tệ quốc tế, đồng thời khuyến khích hợp tác tiền tệ quốc tế giữa các quốc gia thành viên. IMF cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường thương mại quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo toàn cầu. Các hoạt động chính của IMF bao gồm cung cấp hỗ trợ tài chính ngắn và dài hạn cho các quốc gia thành viên để đối phó với khủng hoảng tài chính; giám sát kinh tế, đưa ra các khuyến nghị chính sách cùng với việc hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo để nâng cao năng lực quản lý kinh tế và tài chính của các quốc gia. Nguồn vốn của IMF được hình thành từ sự đóng góp của các quốc gia thành viên dựa trên hạn ngạch.

2. Thông tin chung về SDR

SDR được IMF tạo ra vào năm 1969 nhằm bổ sung dự trữ quốc tế cho các quốc gia thành viên, do hệ thống Bretton Woods dựa trên vàng và đồng USD không còn đáp ứng đủ nhu cầu dự trữ toàn cầu. SDR không phải là tiền tệ thông thường, mà là một đơn vị kế toán cho các giao dịch của IMF và là tài sản dự trữ quốc tế ổn định. Giá trị của SDR được xác định dựa trên rổ năm đồng tiền hàng đầu thế giới, bao gồm USD, EUR, CNY, JPY và GBP. IMF phân bổ SDR cho các quốc gia thành viên theo hạn ngạch, dựa trên quy mô kinh tế của từng quốc gia, giúp tăng cường khả năng dự trữ quốc tế mà không làm tăng gánh nặng nợ công. Các quốc gia có thể sử dụng SDR để trao đổi lấy ngoại tệ mạnh hoặc thanh toán các nghĩa vụ tài chính cho IMF. IMF giám sát việc sử dụng SDR và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả. SDR đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung dự trữ quốc tế, hỗ trợ ổn định tài chính toàn cầu và thúc đẩy hợp tác giữa các quốc gia thành viên, giúp chia sẻ rủi ro, giảm thiểu tác động tiêu cực từ các biến động kinh tế toàn cầu. Chức năng chính của SDR bao gồm làm tài sản dự trữ quốc tế, điều chỉnh vị thế thanh toán của các quốc gia và cho phép trao đổi giữa các thành viên IMF để bổ sung dự trữ ngoại hối.

Hình 1: IMF mô tả cách sử dụng SDR

Nguồn: IMF


3. Nguyên tắc hạch toán SDR trong báo cáo tài chính

Trong báo cáo tài chính, SDR có thể được ghi nhận là tài sản hoặc khoản nợ tùy thuộc vào tình hình tài chính của quốc gia hoặc tổ chức liên quan. Khi SDR được giữ như một phần của dự trữ ngoại hối, SDR được ghi nhận là tài sản trên bảng cân đối kế toán. Ngược lại, nếu quốc gia sử dụng SDR để vay hoặc nhận nguồn lực từ IMF hay các quốc gia khác, SDR sẽ được ghi nhận là một khoản nợ, phản ánh nghĩa vụ hoàn trả.

Theo Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), SDR được ghi nhận là tài sản hợp lý do đáp ứng tiêu chí ghi nhận. SDR là nguồn lực mà quốc gia kiểm soát từ một sự kiện phát sinh trong quá khứ khi IMF thực hiện phân bổ. SDR mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai thông qua các giao dịch quốc tế khi có thể sử dụng để đổi lấy ngoại tệ mạnh. Với tính thanh khoản cao và khả năng chuyển đổi thành ngoại tệ, kết hợp với giá trị SDR được công bố bởi IMF, SDR có thể được đo lường theo giá trị hợp lý.

Ngoài ra, SDR có thể được ghi nhận là một khoản nợ phải trả trên báo cáo tài chính khi quốc gia có nghĩa vụ hoàn trả số SDR đã sử dụng trong tương lai. Trường hợp một quốc gia thành viên IMF sử dụng SDR để rút ngoại tệ hoặc thanh toán nhiều hơn số SDR có trong tài khoản, quốc gia đó có nghĩa vụ phải hoàn trả cho IMF hoặc quốc gia thành viên khác cho vay. Theo IFRS, nợ phải trả là một nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ và sẽ dẫn đến việc sử dụng nguồn lực kinh tế trong tương lai. SDR đáp ứng được định nghĩa về nợ phải trả vì việc sử dụng SDR trong trường hợp này tạo ra nghĩa vụ tài chính đối với quốc gia đó.

Hình 2: FED hạch toán SDR là một loại tài sản trong báo cáo tài chính

Nguồn: Báo cáo tài chính của Fed


Hình 3: Ngân hàng Trung ương Nam Phi chú thích SDR như là một khoản nợ
thuyết minh báo cáo tài chính

Nguồn: Báo cáo tài chính của Ngân hàng Trung ương Nam Phi


4. Các nội dung liên quan đến hạch toán SDR tại NHNN

Việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan SDR tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tuân thủ theo quy định và hướng dẫn của NHNN. Hệ thống tài khoản hạch toán tuân thủ theo Thông tư số 19/2015/TT-NHNN ngày 22/10/2015 của Thống đốc NHNN.

4.1. Hạch toán góp vốn vào IMF

Thực hiện góp vốn tại IMF trước khi Quyết định 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của NHNN có hiệu lực: NHNN thực hiện góp vốn sau khi nhận được tiền chuyển khoản từ Bộ Tài chính hoặc phát hành hối phiếu nhận nợ. Khi nhận hối phiếu nhận nợ từ Bộ Tài chính, NHNN (Sở Giao dịch) ghi Có vào tài khoản chứng khoán mà IMF mở tại Sở Giao dịch NHNN, không thực hiện theo dõi số liệu trên Bảng cân đối. Khi Bộ Tài chính phát hành hối phiếu nhận nợ, Bộ Tài chính là đơn vị trả nợ hối phiếu khi IMF yêu cầu, việc hạch toán hối phiếu nhận nợ vào tài khoản ngoại bảng TK 904 để theo dõi.

Sau khi Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg có hiệu lực, NHNN sử dụng chênh lệch thu chi để góp vốn. Sở Giao dịch NHNN thực hiện hạch toán khoản tiền chuyển cho IMF trong năm như ghi nhận một khoản tạm ứng trong năm qua tài khoản thích hợp. Cuối năm, Sở Giao dịch sẽ tất toán khoản tạm ứng và gửi bảng kê đến Vụ Tài chính - Kế toán NHNN (Vụ TCKT) để ghi nhận khoản góp vốn. Sau khi nhận được bảng kê, Vụ TCKT hạch toán ghi giảm chênh lệch thu chi và tăng "Vốn khác" tại thời điểm cuối năm tài chính.

4.2. Hạch toán khoản phân bổ SDR

Việc hạch toán các khoản phân bổ SDR từ IMF vào Quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước được thực hiện qua hai bước: (1) Nhập SDR vào Quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước; (2) Thanh toán với Nhà nước số được phân bổ. Khi nhận được SDR phân bổ, NHNN thực hiện nhập số liệu này vào Quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước, ghi tăng tài sản và quỹ tương ứng. Theo đó, kế toán ghi nhận việc tăng Tài khoản 105001 - Tài sản quyền rút vốn đặc biệt tại IMF và Tài khoản 42400101 - Quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước. Bút toán này giúp ghi nhận sự gia tăng số lượng SDR do NHNN quản lý và thể hiện lượng SDR có thể sử dụng được.

4.3. Hạch toán khoản phí đóng cho IMF bằng SDR

Việc hạch toán khoản phí phải đóng cho IMF bằng SDR được thực hiện qua 2 bút toán, một bút toán thể hiện ngoại tệ, một bút toán thể hiện bằng tiền đồng. Đối với bút toán thể hiện bằng ngoại tệ, kế toán ghi giảm Tài khoản 42400101 - Quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước và Tài khoản 105001 - Tài sản quyền rút vốn đặc biệt tại IMF. Sau đó, để thể hiện việc chuyển tiền bằng tiền đồng, kế toán ghi giảm Tài khoản 599 - chênh lệch thu chi và Tài khoản 42400102 - mua bán và thanh toán ngoại hối thuộc Quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước.

4.4. Hạch toán mua/bán SDR

Việc hạch toán các khoản bán SDR để lấy ngoại tệ được thể hiện qua 3 bút toán, gồm một bút toán xác nhận thay đổi lượng ngoại tệ và hai bút toán xác nhận thay đổi quỹ. Với bút toán thể hiện ngoại tệ, kế toán ghi tăng Tài khoản 105002/105003 - tiền gửi tại quốc tế/ngân hàng nước ngoài (với tiểu khoản là ngoại tệ mua) và ghi giảm tài khoản 105001 - tài sản SDR tại IMF. Với 2 bút toán thay đổi số liệu Quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước, kế toán ghi nhận sự thay đổi trong tiểu khoản của Quỹ với việc tăng ngoại tệ đã mua và giảm SDR đã bán. Việc dùng ngoại tệ để mua SDR là các bút toán ngược lại bút toán bán nêu trên.

5. Vướng mắc các nghiệp vụ liên quan tới SDR và một số gợi ý xử lý

Việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến SDR hiện đang gặp một số vướng mắc do chưa có quy định cụ thể về cơ chế góp vốn tại các tổ chức quốc tế như IMF, WB,… Qua rà soát, hiện chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc góp vốn vào tổ chức quốc tế nên khi có phát sinh khoản góp vốn vào tổ chức quốc tế, các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo từng trường hợp cụ thể trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.

Từ lý do trên, việc hạch toán các khoản góp vốn vào tổ chức quốc tế hiện chưa nhất quán giữa các lần phát sinh, dẫn đến sự chênh lệch số liệu các khoản góp vốn hiện có trên bảng cân đối kế toán và số thực tế đã đóng góp với tổ chức quốc tế. Điều này có thể dẫn đến việc tổng hợp, thống kê số liệu mất nhiều thời gian và tốn nhiều nhân lực khi đơn vị làm báo cáo phải theo dõi số liệu riêng tại phần mềm khác ngoài phần mềm kế toán.

Để tháo gỡ những khó khăn này, việc ban hành văn bản quy định về quy trình liên quan đến nghiệp vụ SDR là cần thiết để từ đó thống nhất nội dung hạch toán giữa các cơ quan quản lý như Bộ Tài chính và NHNN. Theo đó, các cơ quan có thẩm quyền cần nghiên cứu, ban hành hướng dẫn chi tiết về cách ghi nhận SDR, cách xử lý kế toán đối với nghiệp vụ liên quan như mua/bán, góp vốn, trả phí trên báo cáo tài chính để các đơn vị liên quan hạch toán, theo dõi đồng bộ. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính - với vai trò là cơ quan quản lý về tài chính và NHNN - với vai trò là cơ quan quản lý Dự trữ ngoại hối Nhà nước cần tăng cường phối hợp liên ngành để giải quyết các chênh lệch phát sinh trong quá trình hạch toán và báo cáo tài chính, đặc biệt là trong việc quản lý nợ quốc gia.


Tài liệu tham khảo:

1. Cơ chế hoạt động của SDR tại IMF và mối quan hệ với Dự trữ ngoại hối Nhà nước của Việt Nam, https://sbv.gov.vn
2. Ý nghĩa lần phân bổ dự trữ SDR lớn nhất sắp tới từ trước đến nay của IMF cho Việt Nam và các nước thành viên trong giai đoạn đại dịch Covid-19, https://sbv.gov.vn
3. Phân bổ SDR - Thời báo Tài chính Việt Nam.
4. Questions and answers on Special Drawing Rights (SDRs) - IMF.
5. Thông tư số 19/2015/TT-NHNN ngày 22/10/2015 của Thống đốc NHNN quy định hệ thống tài khoản kế toán NHNN.
6. Annual update on SDR trading operations - Sep 2024. IMF.


Lê Anh Dũng

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Nợ xấu là thách thức lớn đối với sự ổn định tài chính, trong khi việc xử lý qua cơ quan thi hành án còn gặp nhiều khó khăn. Thừa phát lại được xem là giải pháp thay thế hỗ trợ các tổ chức tín dụng thu hồi nợ hiệu quả hơn, nhưng khung pháp lý hiện hành chưa tạo điều kiện phát huy vai trò này. Bài viết phân tích các quy định pháp luật liên quan, chỉ ra bất cập và tác động đến việc xử lý nợ xấu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp lý, tham khảo kinh nghiệm của Pháp.
Những điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính trong kỷ nguyên biến động mạnh địa chính trị và kinh tế - Một số khuyến nghị chính sách

Những điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính trong kỷ nguyên biến động mạnh địa chính trị và kinh tế - Một số khuyến nghị chính sách

Bài viết phân tích những thách thức lớn đối với ổn định của hệ thống tài chính quốc tế trong bối cảnh bất ổn toàn cầu gia tăng, bao gồm bất định kinh tế vĩ mô, định giá tài sản cao, đòn bẩy tài chính và sự phát triển nhanh của khu vực phi ngân hàng. Các rủi ro mang tính hệ thống có thể làm khuếch đại cú sốc thị trường và lan truyền toàn cầu. Từ đó, bài viết đề xuất các khuyến nghị chính sách như tăng cường quản trị rủi ro, kiểm soát đòn bẩy, mở rộng giám sát và thúc đẩy hợp tác quốc tế nhằm nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống tài chính.
Xem thêm
Khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc sử dụng tài sản số, tín chỉ carbon làm tài sản bảo đảm ngân hàng tại Việt Nam

Khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc sử dụng tài sản số, tín chỉ carbon làm tài sản bảo đảm ngân hàng tại Việt Nam

Tài sản số và tín chỉ carbon đang mở ra những cơ hội mới cho hệ thống ngân hàng Việt Nam, từ việc đa dạng hóa tài sản bảo đảm đến thúc đẩy phát triển bền vững và đổi mới tài chính. Với tiềm năng lớn về nguồn cung tín chỉ carbon và sự phát triển của nền kinh tế số, Việt Nam có thể tận dụng các loại tài sản này để hỗ trợ mục tiêu Net Zero vào năm 2050 và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, những rào cản về pháp lý, công nghệ và quản lý rủi ro hiện nay đang hạn chế khả năng ứng dụng của tài sản số, tín chỉ carbon. Việc hoàn thiện khung pháp lý, phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và thúc đẩy hợp tác quốc tế là chìa khóa để giải quyết các thách thức này.
Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Quán triệt Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân, Thủ tướng Phạm Minh Chính kêu gọi tạo động lực làm giàu trong toàn dân để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo Nghị quyết, từ năm 2026, Việt Nam sẽ chấm dứt cơ chế thuế khoán với hộ kinh doanh, chuyển sang cơ chế tự kê khai và nộp thuế theo doanh thu thực tế, đồng thời đẩy mạnh thu thuế điện tử.
Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc là một minh họa hậu quả sâu rộng của các xung đột thương mại. Tác động của nó còn vượt ra ngoài phạm vi hai nước này, khi các nền kinh tế phụ thuộc như Canada và Mexico cũng phải đối mặt với nguy cơ suy thoái tiềm ẩn. Tuy nhiên, một số quốc gia lại tìm thấy cơ hội phát triển khi xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc xảy ra do sở hữu khả năng thay thế hàng hóa xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi thuế quan giữa hai quốc gia trên. Điều này phản ánh cách thức phức tạp và khó lường mà xung đột thương mại có thể định hình lại dòng chảy thương mại toàn cầu.
Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia  và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong xu hướng phát triển nền kinh tế số, các giao dịch thường xuyên được thực hiện qua phương thức trực tuyến từ dịch vụ công đến các dịch vụ tài chính, cũng từ đó, rủi ro về bảo mật thông tin ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Các thông tin dữ liệu nói chung và thông tin dữ liệu cá nhân nói riêng là những vấn đề quan trọng trong các quan hệ xã hội và cần được bảo vệ như những quyền lợi chính đáng của con người.
Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Trong năm 2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tiếp tục nâng cao năng lực giám sát và quản lý rủi ro tín dụng trong lĩnh vực bất động sản, thông qua việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và bộ tiêu chí phân loại tín dụng đặc thù cho doanh nghiệp bất động sản. Tín dụng bất động sản cũng được định hướng ưu tiên cho các phân khúc phục vụ an sinh xã hội như nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và các dự án thương mại đáp ứng nhu cầu ở thực sự của người dân.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng