Hạch toán quyền rút vốn đặc biệt: Khuôn khổ, các yếu tố chính và một số biện pháp giải quyết vướng mắc hiện nay

Nghiên cứu - Trao đổi
Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) là tài sản dự trữ quốc tế được Quỹ Tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund - IMF) tạo ra nhằm bổ sung dự trữ chính thức của các quốc gia thành viên...
aa

Tóm tắt: Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) là tài sản dự trữ quốc tế được Quỹ Tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund - IMF) tạo ra nhằm bổ sung dự trữ chính thức của các quốc gia thành viên. Mặc dù SDR không phải là một loại tiền tệ, nhưng được sử dụng để đại diện cho quyền yêu cầu đổi lấy loại ngoại tệ mạnh khi sử dụng trong trao đổi của các thành viên IMF cũng như trong các giao dịch quốc tế giữa các chính phủ và tổ chức quốc tế. Việc hạch toán SDR rất quan trọng, đặc biệt là đối với các ngân hàng trung ương và tổ chức nắm giữ SDR vì sự ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và việc quản lý dự trữ ngoại hối. Bài viết này sẽ thảo luận về khuôn khổ hạch toán chung cho SDR, cách ghi nhận và đo lường cùng với các yếu tố chính mà ngân hàng trung ương nắm giữ SDR cần cân nhắc.

Từ khóa: SDR, IMF, quản lý dự trữ ngoại hối.

Việc hạch toán SDR rất quan trọng, đặc biệt là đối với các ngân hàng trung ương và tổ chức nắm giữ SDR
vì sự ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và việc quản lý dự trữ ngoại hối

THE ACCOUNTING OF SPECIAL DRAWING RIGHT: FRAMEWORK, KEY ELEMENTS
AND SOME SOLUTIONS TO RESOLVE CURRENT PROBLEMS


Special drawing right (SDR) are an international reserve asset created by International Monetary Fund (IMF) to supply official reserves to member countries. Although SDR are not a currency, they represent the right to exchange for hard foreign currency of IMF members in international transactions among governments and international organizations. The SDR accounting is important, especially for central banks and institutions holding SDR, as it impacts financial statements and the management of international reserves. This article discusses the SDR general accounting framework, the recognition and measurement and key elements for entities that central banks hold SDR.

Key words: SDR, IMF, management of international reserves.

Để làm rõ các nội dung trong hạch toán SDR, tác giả nhận thấy cần tìm hiểu các nội dung chung về IMF, SDR cũng như nguyên tắc ghi nhận SDR theo chuẩn mực kế toán quốc tế và thói quen kế toán của các ngân hàng trung ương khác.

1. Thông tin chung về IMF


IMF được thành lập vào năm 1944 sau Hội nghị Bretton Woods nhằm xây dựng một hệ thống kinh tế và tài chính toàn cầu mới sau Thế chiến II, cùng với sự ra đời của Ngân hàng Thế giới (WB) và hệ thống tỷ giá hối đoái. IMF có trụ sở tại Washington D.C., Hoa Kỳ và hiện có 190 quốc gia thành viên. Mục tiêu chính của IMF là thúc đẩy ổn định tài chính toàn cầu, duy trì sự ổn định của hệ thống tiền tệ quốc tế, đồng thời khuyến khích hợp tác tiền tệ quốc tế giữa các quốc gia thành viên. IMF cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường thương mại quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo toàn cầu. Các hoạt động chính của IMF bao gồm cung cấp hỗ trợ tài chính ngắn và dài hạn cho các quốc gia thành viên để đối phó với khủng hoảng tài chính; giám sát kinh tế, đưa ra các khuyến nghị chính sách cùng với việc hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo để nâng cao năng lực quản lý kinh tế và tài chính của các quốc gia. Nguồn vốn của IMF được hình thành từ sự đóng góp của các quốc gia thành viên dựa trên hạn ngạch.

2. Thông tin chung về SDR

SDR được IMF tạo ra vào năm 1969 nhằm bổ sung dự trữ quốc tế cho các quốc gia thành viên, do hệ thống Bretton Woods dựa trên vàng và đồng USD không còn đáp ứng đủ nhu cầu dự trữ toàn cầu. SDR không phải là tiền tệ thông thường, mà là một đơn vị kế toán cho các giao dịch của IMF và là tài sản dự trữ quốc tế ổn định. Giá trị của SDR được xác định dựa trên rổ năm đồng tiền hàng đầu thế giới, bao gồm USD, EUR, CNY, JPY và GBP. IMF phân bổ SDR cho các quốc gia thành viên theo hạn ngạch, dựa trên quy mô kinh tế của từng quốc gia, giúp tăng cường khả năng dự trữ quốc tế mà không làm tăng gánh nặng nợ công. Các quốc gia có thể sử dụng SDR để trao đổi lấy ngoại tệ mạnh hoặc thanh toán các nghĩa vụ tài chính cho IMF. IMF giám sát việc sử dụng SDR và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả. SDR đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung dự trữ quốc tế, hỗ trợ ổn định tài chính toàn cầu và thúc đẩy hợp tác giữa các quốc gia thành viên, giúp chia sẻ rủi ro, giảm thiểu tác động tiêu cực từ các biến động kinh tế toàn cầu. Chức năng chính của SDR bao gồm làm tài sản dự trữ quốc tế, điều chỉnh vị thế thanh toán của các quốc gia và cho phép trao đổi giữa các thành viên IMF để bổ sung dự trữ ngoại hối.

Hình 1: IMF mô tả cách sử dụng SDR

Nguồn: IMF


3. Nguyên tắc hạch toán SDR trong báo cáo tài chính

Trong báo cáo tài chính, SDR có thể được ghi nhận là tài sản hoặc khoản nợ tùy thuộc vào tình hình tài chính của quốc gia hoặc tổ chức liên quan. Khi SDR được giữ như một phần của dự trữ ngoại hối, SDR được ghi nhận là tài sản trên bảng cân đối kế toán. Ngược lại, nếu quốc gia sử dụng SDR để vay hoặc nhận nguồn lực từ IMF hay các quốc gia khác, SDR sẽ được ghi nhận là một khoản nợ, phản ánh nghĩa vụ hoàn trả.

Theo Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), SDR được ghi nhận là tài sản hợp lý do đáp ứng tiêu chí ghi nhận. SDR là nguồn lực mà quốc gia kiểm soát từ một sự kiện phát sinh trong quá khứ khi IMF thực hiện phân bổ. SDR mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai thông qua các giao dịch quốc tế khi có thể sử dụng để đổi lấy ngoại tệ mạnh. Với tính thanh khoản cao và khả năng chuyển đổi thành ngoại tệ, kết hợp với giá trị SDR được công bố bởi IMF, SDR có thể được đo lường theo giá trị hợp lý.

Ngoài ra, SDR có thể được ghi nhận là một khoản nợ phải trả trên báo cáo tài chính khi quốc gia có nghĩa vụ hoàn trả số SDR đã sử dụng trong tương lai. Trường hợp một quốc gia thành viên IMF sử dụng SDR để rút ngoại tệ hoặc thanh toán nhiều hơn số SDR có trong tài khoản, quốc gia đó có nghĩa vụ phải hoàn trả cho IMF hoặc quốc gia thành viên khác cho vay. Theo IFRS, nợ phải trả là một nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ và sẽ dẫn đến việc sử dụng nguồn lực kinh tế trong tương lai. SDR đáp ứng được định nghĩa về nợ phải trả vì việc sử dụng SDR trong trường hợp này tạo ra nghĩa vụ tài chính đối với quốc gia đó.

Hình 2: FED hạch toán SDR là một loại tài sản trong báo cáo tài chính

Nguồn: Báo cáo tài chính của Fed


Hình 3: Ngân hàng Trung ương Nam Phi chú thích SDR như là một khoản nợ
thuyết minh báo cáo tài chính

Nguồn: Báo cáo tài chính của Ngân hàng Trung ương Nam Phi


4. Các nội dung liên quan đến hạch toán SDR tại NHNN

Việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan SDR tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tuân thủ theo quy định và hướng dẫn của NHNN. Hệ thống tài khoản hạch toán tuân thủ theo Thông tư số 19/2015/TT-NHNN ngày 22/10/2015 của Thống đốc NHNN.

4.1. Hạch toán góp vốn vào IMF

Thực hiện góp vốn tại IMF trước khi Quyết định 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của NHNN có hiệu lực: NHNN thực hiện góp vốn sau khi nhận được tiền chuyển khoản từ Bộ Tài chính hoặc phát hành hối phiếu nhận nợ. Khi nhận hối phiếu nhận nợ từ Bộ Tài chính, NHNN (Sở Giao dịch) ghi Có vào tài khoản chứng khoán mà IMF mở tại Sở Giao dịch NHNN, không thực hiện theo dõi số liệu trên Bảng cân đối. Khi Bộ Tài chính phát hành hối phiếu nhận nợ, Bộ Tài chính là đơn vị trả nợ hối phiếu khi IMF yêu cầu, việc hạch toán hối phiếu nhận nợ vào tài khoản ngoại bảng TK 904 để theo dõi.

Sau khi Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg có hiệu lực, NHNN sử dụng chênh lệch thu chi để góp vốn. Sở Giao dịch NHNN thực hiện hạch toán khoản tiền chuyển cho IMF trong năm như ghi nhận một khoản tạm ứng trong năm qua tài khoản thích hợp. Cuối năm, Sở Giao dịch sẽ tất toán khoản tạm ứng và gửi bảng kê đến Vụ Tài chính - Kế toán NHNN (Vụ TCKT) để ghi nhận khoản góp vốn. Sau khi nhận được bảng kê, Vụ TCKT hạch toán ghi giảm chênh lệch thu chi và tăng "Vốn khác" tại thời điểm cuối năm tài chính.

4.2. Hạch toán khoản phân bổ SDR

Việc hạch toán các khoản phân bổ SDR từ IMF vào Quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước được thực hiện qua hai bước: (1) Nhập SDR vào Quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước; (2) Thanh toán với Nhà nước số được phân bổ. Khi nhận được SDR phân bổ, NHNN thực hiện nhập số liệu này vào Quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước, ghi tăng tài sản và quỹ tương ứng. Theo đó, kế toán ghi nhận việc tăng Tài khoản 105001 - Tài sản quyền rút vốn đặc biệt tại IMF và Tài khoản 42400101 - Quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước. Bút toán này giúp ghi nhận sự gia tăng số lượng SDR do NHNN quản lý và thể hiện lượng SDR có thể sử dụng được.

4.3. Hạch toán khoản phí đóng cho IMF bằng SDR

Việc hạch toán khoản phí phải đóng cho IMF bằng SDR được thực hiện qua 2 bút toán, một bút toán thể hiện ngoại tệ, một bút toán thể hiện bằng tiền đồng. Đối với bút toán thể hiện bằng ngoại tệ, kế toán ghi giảm Tài khoản 42400101 - Quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước và Tài khoản 105001 - Tài sản quyền rút vốn đặc biệt tại IMF. Sau đó, để thể hiện việc chuyển tiền bằng tiền đồng, kế toán ghi giảm Tài khoản 599 - chênh lệch thu chi và Tài khoản 42400102 - mua bán và thanh toán ngoại hối thuộc Quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước.

4.4. Hạch toán mua/bán SDR

Việc hạch toán các khoản bán SDR để lấy ngoại tệ được thể hiện qua 3 bút toán, gồm một bút toán xác nhận thay đổi lượng ngoại tệ và hai bút toán xác nhận thay đổi quỹ. Với bút toán thể hiện ngoại tệ, kế toán ghi tăng Tài khoản 105002/105003 - tiền gửi tại quốc tế/ngân hàng nước ngoài (với tiểu khoản là ngoại tệ mua) và ghi giảm tài khoản 105001 - tài sản SDR tại IMF. Với 2 bút toán thay đổi số liệu Quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước, kế toán ghi nhận sự thay đổi trong tiểu khoản của Quỹ với việc tăng ngoại tệ đã mua và giảm SDR đã bán. Việc dùng ngoại tệ để mua SDR là các bút toán ngược lại bút toán bán nêu trên.

5. Vướng mắc các nghiệp vụ liên quan tới SDR và một số gợi ý xử lý

Việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến SDR hiện đang gặp một số vướng mắc do chưa có quy định cụ thể về cơ chế góp vốn tại các tổ chức quốc tế như IMF, WB,… Qua rà soát, hiện chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc góp vốn vào tổ chức quốc tế nên khi có phát sinh khoản góp vốn vào tổ chức quốc tế, các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo từng trường hợp cụ thể trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.

Từ lý do trên, việc hạch toán các khoản góp vốn vào tổ chức quốc tế hiện chưa nhất quán giữa các lần phát sinh, dẫn đến sự chênh lệch số liệu các khoản góp vốn hiện có trên bảng cân đối kế toán và số thực tế đã đóng góp với tổ chức quốc tế. Điều này có thể dẫn đến việc tổng hợp, thống kê số liệu mất nhiều thời gian và tốn nhiều nhân lực khi đơn vị làm báo cáo phải theo dõi số liệu riêng tại phần mềm khác ngoài phần mềm kế toán.

Để tháo gỡ những khó khăn này, việc ban hành văn bản quy định về quy trình liên quan đến nghiệp vụ SDR là cần thiết để từ đó thống nhất nội dung hạch toán giữa các cơ quan quản lý như Bộ Tài chính và NHNN. Theo đó, các cơ quan có thẩm quyền cần nghiên cứu, ban hành hướng dẫn chi tiết về cách ghi nhận SDR, cách xử lý kế toán đối với nghiệp vụ liên quan như mua/bán, góp vốn, trả phí trên báo cáo tài chính để các đơn vị liên quan hạch toán, theo dõi đồng bộ. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính - với vai trò là cơ quan quản lý về tài chính và NHNN - với vai trò là cơ quan quản lý Dự trữ ngoại hối Nhà nước cần tăng cường phối hợp liên ngành để giải quyết các chênh lệch phát sinh trong quá trình hạch toán và báo cáo tài chính, đặc biệt là trong việc quản lý nợ quốc gia.


Tài liệu tham khảo:

1. Cơ chế hoạt động của SDR tại IMF và mối quan hệ với Dự trữ ngoại hối Nhà nước của Việt Nam, https://sbv.gov.vn
2. Ý nghĩa lần phân bổ dự trữ SDR lớn nhất sắp tới từ trước đến nay của IMF cho Việt Nam và các nước thành viên trong giai đoạn đại dịch Covid-19, https://sbv.gov.vn
3. Phân bổ SDR - Thời báo Tài chính Việt Nam.
4. Questions and answers on Special Drawing Rights (SDRs) - IMF.
5. Thông tư số 19/2015/TT-NHNN ngày 22/10/2015 của Thống đốc NHNN quy định hệ thống tài khoản kế toán NHNN.
6. Annual update on SDR trading operations - Sep 2024. IMF.


Lê Anh Dũng

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Thực thi ESG và báo cáo phát triển bền vững trong ngành Ngân hàng Việt Nam: Thực trạng, thách thức và giải pháp

Thực thi ESG và báo cáo phát triển bền vững trong ngành Ngân hàng Việt Nam: Thực trạng, thách thức và giải pháp

Trong bối cảnh toàn cầu đang bước vào giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ để thực hiện cam kết Net Zero vào năm 2050 và đạt được các Mục tiêu phát triển bền vững, ESG đã và đang trở thành một yêu cầu tất yếu đối với hệ thống tài chính nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng...
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế tư nhân trong giai đoạn hiện nay

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế tư nhân trong giai đoạn hiện nay

Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế tư nhân là kim chỉ nam giúp chúng ta xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, không chỉ hội nhập thành công với thế giới mà còn giữ vững được bản sắc dân tộc, bảo đảm sự ổn định và phát triển lâu dài cho đất nước trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
Báo cáo phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và hàm ý chính sách

Báo cáo phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và hàm ý chính sách

Những năm gần đây, nhiều tập đoàn đã bắt đầu chú trọng vào các vấn đề đảm bảo tính bền vững trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chuỗi cung ứng và các quyết định đầu tư của mình. Tại các buổi thảo luận của Liên hợp quốc, các quốc gia trong nhóm Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và G20 đã thể hiện sự đồng thuận mang tính quốc tế cao rằng, để tăng cường tính ổn định tài chính và phát triển kinh tế dài hạn, cần nhanh chóng cải thiện các hoạt động về quản trị trách nhiệm với môi trường và xã hội (Environmental and Social Governance - E&S) tại các doanh nghiệp. Một trong những hoạt động mà Liên hợp quốc hướng tới là khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện Báo cáo phát triển bền vững.
Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Tài sản điện tử đang tăng trưởng nhanh chóng, phản ánh xu hướng số hóa không thể đảo ngược trong hệ thống tài chính toàn cầu. Việc hoàn thiện và sớm ban hành một khung chính sách thuế toàn diện đối với tài sản điện tử trên nền pháp lý mà Luật Công nghiệp công nghệ số năm 2025 đã tạo dựng là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối Việt Nam hiện nay...
Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Nghiên cứu phân tích phương thức hậu kiểm trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong bối cảnh hiện đại hóa tài chính công theo Quyết định số 385/QĐ-BTC. Trên cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu khẳng định hậu kiểm là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, giảm thủ tục hành chính và thúc đẩy giải ngân. Tác giả đề xuất mô hình hậu kiểm gồm ba nội dung trọng tâm: Tổ chức bộ máy tách biệt chức năng thanh toán và kiểm soát, kiểm soát theo mức độ rủi ro và ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Xem thêm
Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Ngày 26/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 232/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, trong đó có một số quy định đáng chú ý như: Bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp hạn mức hàng năm và Giấy phép từng lần cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại để xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng; việc thanh toán mua, bán vàng có giá trị từ 20 triệu đồng trong ngày trở lên của một khách hàng phải được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng và tài khoản thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh vàng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài…
Quản lý tín dụng bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam

Quản lý tín dụng bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam

Tại Việt Nam, tín dụng bất động sản không chỉ đóng vai trò hỗ trợ hoạt động đầu tư, xây dựng, mà còn là công cụ tài chính quan trọng giúp triển khai các mục tiêu phát triển nhà ở, cải thiện chất lượng sống và cấu trúc đô thị.
Huy động vốn cho vay đối tượng yếu thế: Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Huy động vốn cho vay đối tượng yếu thế: Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Huy động vốn để thực hiện hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH) là một nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm của tổ chức này. Đây là nguồn lực cơ bản, quyết định đến quy mô, hiệu quả và tính bền vững trong việc thực hiện các chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ, nhằm hỗ trợ người nghèo, các đối tượng chính sách và hộ gia đình khó khăn có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện đời sống.
Khai thác giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam trong kỷ nguyên số

Khai thác giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam trong kỷ nguyên số

Trước những cơ hội rộng mở nhưng cũng đầy thách thức trong kỷ nguyên số, việc khai thác tối đa giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam đòi hỏi những định hướng chiến lược và giải pháp đồng bộ. Các giải pháp này không chỉ nhằm tháo gỡ những rào cản về pháp lý, hạ tầng, công nghệ và nhân lực, mà còn hướng tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường và gia tăng giá trị sản phẩm âm nhạc.
Thủ tướng: Có chính sách ưu tiên, nguồn lực ưu tiên, tín dụng ưu tiên với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Thủ tướng: Có chính sách ưu tiên, nguồn lực ưu tiên, tín dụng ưu tiên với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Nhấn mạnh yêu cầu không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, năm sau phải cao hơn năm trước, nhiệm kỳ sau cao hơn nhiệm kỳ trước, đặc biệt là tạo được phong trào, xu thế của người dân tự lực, tự cường thoát nghèo, làm giàu, Thủ tướng Phạm Minh Chính định hướng bố trí khoảng 160.000 tỉ đồng cho Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong giai đoạn tới.
Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Ngày 22/7/2025, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) công bố Báo cáo về giám sát hệ thống tiền tệ quốc tế (IMS), đây là báo cáo định kỳ đầu tiên nhằm đánh giá xu hướng thay đổi liên quan đến hệ thống này. Theo đó, trong những thập niên gần đây, IMS vẫn ổn định về cơ bản và tập trung vào USD, mặc dù các động lượng đang thay đổi trên toàn cầu.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng