Định hướng phát triển của Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương các nước và một số khuyến nghị đối với Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Nghiên cứu - Trao đổi
Trong những năm gần đây, ảnh hưởng từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cùng với tác động của dịch bệnh Covid - 19, ngân hàng trung ương (NHTW) các nước trên thế giới đều có xu hướng gia tăng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ của NHTW nhằm hướng tới việc vận hành hoạt động NHTW trên nền tảng thông tin hiện đại, từ xây dựng và hoàn thiện cơ chế phát triển đồng tiền số, ngân hàng số, xây dựng ứng dụng trong quản lý rủi ro đến ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thanh toán điện tử; thị trường tiền tệ, quản lý dự trữ ngoại hối, phát hành và lưu thông tiền tệ...
aa

Trong những năm gần đây, ảnh hưởng từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cùng với tác động của dịch bệnh Covid - 19, ngân hàng trung ương (NHTW) các nước trên thế giới đều có xu hướng gia tăng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ của NHTW nhằm hướng tới việc vận hành hoạt động NHTW trên nền tảng thông tin hiện đại, từ xây dựng và hoàn thiện cơ chế phát triển đồng tiền số, ngân hàng số, xây dựng ứng dụng trong quản lý rủi ro đến ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thanh toán điện tử; thị trường tiền tệ, quản lý dự trữ ngoại hối, phát hành và lưu thông tiền tệ... Trong bối cảnh đó, với tầm nhìn và vai trò của mình, kiểm toán nội bộ NHTW các nước ban hành chính sách thống nhất về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ NHTW; tăng cường công tác quản trị rủi ro hoạt động; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm toán nội bộ và thực hiện kiểm toán hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin nhằm gia tăng giá trị cho tổ chức là những thay đổi căn bản trong hoạt động của kiểm toán nội bộ hiện nay. Trong khuôn khổ của bài viết này, nhóm tác giả đề cập nghiên cứu định hướng phát triển của kiểm toán nội bộ NHTW các nước trong giai đoạn hiện nay và đưa ra một số khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) để tiếp tục nâng cao chất lượng công tác kiểm toán nội bộ NHNN trong giai đoạn tới.

1. Ban hành chính sách thống nhất về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ

NHTW có một vai trò và vị trí vô cùng đặc biệt trong nền kinh tế, chịu trách nhiệm xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ với mục tiêu hàng đầu là bảo đảm ổn định giá trị đối nội, đối ngoại của đồng tiền; thực hiện cung tiền cho nền kinh tế, kiểm soát lãi suất và là người cho vay cuối cùng. NHTW thực hiện các nghiệp vụ phức tạp có độ nhạy cảm cao, mọi động thái về chính sách quản lý của NHTW sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường tài chính, tiền tệ; rủi ro trong hoạt động của NHTW ảnh hưởng rất lớn đến thị trường tài chính, nền kinh tế và xếp hạng tín nhiệm của mỗi quốc gia. Vì vậy, hoạt động kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ giữ vai trò vô cùng quan trọng trong đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động của NHTW. Việc xây dựng và triển khai đồng bộ các chính sách về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ là cơ sở quan trọng trong đảm bảo tính an toàn và hiệu quả hoạt động của NHTW, phù hợp với chuẩn mực quốc tế về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và phát huy hiệu quả hoạt động của ba vòng kiểm soát (ba tuyến phòng thủ) trong phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro hoạt động NHTW.

(i) Nguyên tắc chính của chính sách gồm:

- Sự cần thiết phải chia sẻ thống nhất về quan điểm và định nghĩa về kiểm soát nội bộ.

- Cần có vòng kiểm soát thứ hai tại tất cả các quy trình nghiệp vụ.

- Sự cần thiết phải triển khai mô hình kiểm soát ba tuyến phòng thủ với sự hỗ trợ của bộ phận phòng ngừa rủi ro (hỗ trợ, đánh giá, mục tiêu).

- Các hoạt động thuê ngoài cần được giám sát chặt chẽ.

- Kiểm soát nội bộ cần được thiết kế tại mỗi quy trình nghiệp vụ.

- Mỗi quy trình nghiệp vụ cần rà soát lại các biện pháp kiểm soát của mình.

- Mỗi quy trình nghiệp vụ cần phân tích hồ sơ rủi ro của mình để có đủ nhân sự cho tuyến phòng thủ thứ hai.

- Tuyến phòng thủ thứ hai phải xác minh các quy trình, biện pháp kiểm soát và cập nhật các quy trình, biện pháp kiểm soát này thường xuyên.

- Tuyến phòng thủ thứ hai phải cập nhật các biện pháp dự phòng để xử lý các tình huống phát sinh.

(ii) Mục tiêu chính của chính sách gồm:

- Mục tiêu chính đối với vòng kiểm soát thứ nhất: Đảm bảo trách nhiệm của tập thể; kiểm soát càng sát sao, chặt chẽ càng tốt. Đây là vòng quan trọng nhất trong việc đảm bảo tính kiểm soát liên tục trong hoạt động.

- Mục tiêu chính đối với vòng kiểm soát thứ hai: Xây dựng mô hình phù hợp; phát triển phương thức thực hiện; hỗ trợ vòng kiểm soát thứ nhất; thực hiện công tác đào tạo về quản lý rủi ro; thực hiện công tác báo cáo rủi ro lên đơn vị chức năng.

- Mục tiêu chính của vòng kiểm soát thứ ba: Đánh giá tính tin cậy, đầy đủ và toàn vẹn của thông tin tài chính và hoạt động; hỗ trợ NHTW đạt được mục tiêu của tổ chức; hiệu lực, hiệu quả của hoạt động; bảo vệ tài sản (bao gồm cả giá trị và dữ liệu); tôn trọng pháp luật, quy định, hợp đồng.

Trên cơ sở nguyên tắc, mục tiêu của chính sách về kiểm soát nội bộ, vai trò của các tuyến phòng thủ trong việc kiểm soát rủi ro sẽ được xác định rõ ràng, thống nhất trong NHTW; theo đó, vai trò của từng đơn vị và của kiểm toán nội bộ trong đánh giá, phòng ngừa rủi ro được phát huy đầy đủ, hiệu quả.


Công chức Vụ Kiểm toán nội bộ, NHNN tham dự Hội thảo kiểm soát nội bộ,

kiểm toán nội bộ NHTW do NHTW Pháp tổ chức tại Paris, Pháp, tháng 6/2022

2. Tăng cường triển khai công tác quản trị rủi ro và kiểm toán trên cơ sở rủi ro

Một trong những cấu phần quan trọng của mô hình kiểm soát ba vòng là công tác quản trị rủi ro. NHTW các nước tăng cường và coi trọng công tác đánh giá rủi ro hoạt động, bởi rủi ro đối với NHTW ngày càng gia tăng vì các nguyên nhân sau:

- Mức độ phức tạp trong hoạt động của NHTW ngày càng cao.

- Yêu cầu của lãnh đạo trong việc giám sát, quản lý trực tiếp, liên tục các hoạt động nghiệp vụ.

- Yêu cầu tuân thủ pháp luật và quy trình nghiệp vụ.

- Sự gia tăng các yếu tố liên quan đến khủng bố và tội phạm an ninh mạng, dịch bệnh, xung đột vũ trang.

- Mức độ phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài ngày càng tăng (thuê ngoài, hỗ trợ, hợp tác).

- Vấn đề đạo đức cán bộ.

Trên cơ sở chú trọng vào phân tích, đánh giá và quản trị rủi ro, kiểm toán trên cơ sở rủi ro được triển khai đồng bộ, đây là xu thế được NHTW các nước triển khai nhằm tối đa hóa hiệu quả nguồn lực trong triển khai công tác kiểm toán nội bộ; đồng thời, tăng cường công tác quản lý rủi ro nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động của NHTW, đảm bảo hoạt động của NHTW an toàn, hiệu quả.

NHTW Albania thiết lập bộ phận quản lý rủi ro hoạt động thuộc Vụ Kiểm toán nội trên cơ sở đề xuất dự án của Vụ Kiểm toán nội bộ, sử dụng toàn bộ nguồn lực nội bộ nhằm mục tiêu xây dựng quy trình nhận diện rủi ro và xác định các hoạt động kiểm soát tại chỗ cho các quy trình nghiệp vụ. Mỗi vụ, cục bố trí một người làm công tác quản lý rủi ro (điều phối viên) để phối hợp công tác với bộ phận quản lý rủi ro hoạt động trong công tác quản lý rủi ro của NHTW. Bộ phận quản lý rủi ro hoạt động hoàn thành với những sản phẩm sau:

- Thiết lập một bản đồ chi tiết cho tất cả các quy trình của ngân hàng và biện pháp kiểm soát cho từng quy trình nghiệp vụ.

- Đánh giá rủi ro cho tất cả các hoạt động của NHTW Albania.

- Đưa ra các biện pháp kiểm soát tại chỗ.

- Thiết lập kế hoạch hành động cho các rủi ro trung bình và cao.

- Thiết lập chính sách về quản lỷ rủi ro hoạt động của NHTW Albania (chính sách, cách thức và phương pháp thực hiện).

Mô hình quản lý rủi ro của NHTW Hàn Quốc bao gồm ba vòng: (1) Các đơn vị vụ, cục nghiệp vụ xác định và đánh giá rủi ro của đơn vị mình; (2) Đơn vị quản lý rủi ro xem xét và chuẩn hóa các rủi ro này nếu cần thiết; (3) Vụ Kiểm toán nội bộ xem xét các rủi ro và đưa ra các ý kiến cho đơn vị quản lý rủi ro. Tất cả các đơn vị đều có chức năng giảm thiểu, kiểm soát và báo cáo rủi ro khi có vấn đề xảy ra. Khi mỗi vụ có chức năng kiểm soát rủi ro của vụ mình thì đơn vị quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm soát tất cả các rủi ro.

NHTW Hàn Quốc xây bảng theo dõi rủi ro (hơn 1.000 rủi ro) là kết quả của sự phối hợp giữa các vụ, cục nghiệp vụ; Vụ Kiểm toán nội bộ và đơn vị quản lý rủi ro cũng như sự tư vấn của một công ty tư vấn về rủi ro. Bảng theo dõi rủi ro được xây dựng dựa trên mô tả công việc của từng nhóm được xác định trong quy chế tổ chức, trên cơ sở các cuộc phỏng vấn sâu được thực hiện nhiều lần giữa người phụ trách và công ty tư vấn. Hằng năm, đơn vị quản lý rủi ro yêu cầu mỗi bộ phận điều chỉnh các rủi ro của riêng mình, khoảng 10 - 30 rủi ro được thay đổi thông qua quá trình rà soát, đánh giá lại. Trên cơ sở hệ thống rủi ro này, kiểm toán nội bộ chấm điểm và lựa chọn đối tượng kiểm toán định kỳ năm và dài hạn trong 03 năm.

NHTW Romania thực hiện đánh giá, chấm điểm đối tượng kiểm toán để xây dựng kế hoạch kiểm toán hằng năm, trong đó tập trung đánh giá các rủi ro chính, các dự án quan trọng, các sự cố đáng kể và những thay đổi trong quy trình/hoạt động/tổ chức/nhân sự; các yêu cầu tư vấn/hỗ trợ phát sinh trong năm và ý kiến chỉ đạo của Ban Lãnh đạo. Phạm vi của kế hoạch kiểm toán đồng thời dựa trên mục tiêu chiến lược trung và dài hạn của NHTW Romania; tầm nhìn của Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ và sự thay đổi chính trong chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc NHTW. Trên cơ sở điểm số rủi ro, tần suất kiểm toán các đối tượng kiểm toán là từ 01 năm đến 05 năm.

Rõ ràng, cách thức thực hiện đối với công tác quản lý rủi ro của các NHTW có thể khác nhau; tuy nhiên, trên nền tảng của việc quản lý rủi ro tập trung, rõ ràng, kế hoạch và việc triển khai hoạt động kiểm toán nội bộ trên cơ sở rủi ro được thực hiện hiệu quả.

3. Xây dựng các phần mềm kiểm toán nội bộ chuyên dụng đa chức năng

Hiện nay, ngoài việc sử dụng các phần mềm kiểm toán nội bộ được các công ty phần mềm công nghệ phát triển, NHTW các nước có xu hướng xây dựng và phát triển một hệ thống thông tin nội bộ đa chức năng, bao gồm kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ phục vụ cho việc tập hợp thông tin, dữ liệu từ các hoạt động nghiệp vụ, đánh giá rủi ro và quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ được coi là yếu tố quan trọng nhất dẫn dắt hoạt động kiểm toán nội bộ, thay vì chỉ tập trung cho hoạt động kiểm toán nội bộ. Đồng thời, kiểm toán nội bộ NHTW xây dựng chiến lược đào tạo kiểm toán viên các kỹ năng về phân tích dữ liệu để khai thác hiệu quả nguồn thông tin sẵn có và khai thác hiệu quả phần mềm về kiểm toán nội bộ.

NHTW Pháp triển khai một dự án công nghệ thông tin phát triển phần mềm về kiểm toán nội bộ vào năm 2018 để thay thế cho phần mềm đã được sử dụng từ năm 2005 nhằm phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ. Phần mềm GRECO được thiết kế để phục vụ các quy định:

- Quy trình quản lý (2018).

- Rủi ro hoạt động (2018).

- Sự cố (2018).

- Kiểm soát nội bộ (2019).

- Kiểm toán nội bộ (2019).

- Rủi ro công nghệ thông tin (2021).

NHTW Pháp xây dựng và phát triển phần mềm với các cấu phần tương thích các quy trình về đánh giá rủi ro hoạt động, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ. Để việc phòng ngừa rủi ro được hiệu quả, thực tế cho thấy, không chỉ bao gồm việc áp dụng các công cụ và phương pháp, mà còn phát triển sự thay đổi văn hóa về rủi ro trong đội ngũ nhân viên và việc áp dụng rộng rãi các quy định quản lý rủi ro trong từng đơn vị nói riêng và NHTW nói chung.

NHTW Hàn Quốc đã xây dựng và phát triển hệ thống phần mềm kiểm toán (e-audit system), trong đó, tích hợp ba hệ thống đang tồn tại vào một hệ thống. (Bảng 1)

Bảng 1: Theo dõi rủi ro, hệ thống giám sát rủi ro và thông tin kiểm toán


Nguồn: NHTW Hàn Quốc

Việc xây dựng và khai thác các phần mềm kiểm toán tích hợp cho thấy, tầm nhìn vượt trội và khả năng tiếp cận, ứng dụng công nghệ thông tin của kiểm toán nội bộ NHTW các nước trong thực hiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo hiệu quả tối ưu trong triển khai thực hiện kiểm toán nội bộ.

4. Tăng cường kiểm toán công nghệ thông tin

Chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin sâu rộng vào hoạt động của NHTW các nước đã đặt ra thách thức lớn đối với chức năng bảo đảm của kiểm toán nội bộ cho Ban Lãnh đạo NHTW trong việc bảo đảm các quy định, chiến lược, kế hoạch được triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng hạn; bảo đảm các giải pháp an ninh bảo mật, chống lại nguy cơ tấn công mạng, ăn cắp thông tin, gián đoạn hệ thống được triển khai đầy đủ; tính hiệu quả trong đầu tư các hệ thống thông tin nghiệp vụ. Vì vậy, kiểm toán nội bộ NHTW các nước đều ưu tiên phân bổ nguồn lực cho kiểm toán công nghệ thông tin, kiểm toán an ninh mạng trong giai đoạn hiện nay, bao gồm tăng cường kiểm toán dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, hoàn thiện quy trình kiểm toán và tuyển dụng, đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác kiểm toán công nghệ thông tin.

Theo đánh giá của NHTW Pháp, các nghiệp vụ của NHTW Pháp có nguy cơ từng phần hoặc toàn phần đối với các rủi ro công nghệ như là kết quả của quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ; vì vậy, công tác kiểm toán công nghệ thông tin rất được quan tâm. Theo đó, Kiểm toán nội bộ NHTW Pháp thực hiện đa dạng các nội dung kiểm toán công nghệ thông tin, bao gồm kiểm toán thông tin cho các hoạt động kinh doanh, kiểm toán quy trình bảo mật (các mối đe dọa từ nội bộ và bên ngoài), kiểm toán kỹ thuật bảo mật (bảo mật cơ sở dữ liệu)…; trong đó, tập trung vào phân tích bối cảnh ứng dụng (máy chủ, kiến trúc, công nghệ, sự cố, nghĩa vụ pháp lý), rủi ro ứng dụng, các biện pháp bảo mật. Đồng thời, Kiểm toán nội bộ NHTW Pháp quan tâm đến nhân tố con người làm công tác kiểm toán công nghệ thông tin do việc cạnh tranh trong tuyển dụng các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực công nghệ, Kiểm toán nội bộ NHTW Pháp sẵn sàng chi trả các chi phí liên quan để đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực này, bao gồm cả cấp chi phí đào tạo ngắn hạn và dài hạn.

NHTW Malaysia là một trong những NHTW thuộc các nước Đông Nam Á đi đầu về ứng dụng công nghệ cao trong hoạt động nghiệp vụ; vì vậy, Kiểm toán nội bộ NHTW Malaysia rất coi trọng kiểm toán công nghệ thông tin. Kiểm toán nội bộ dành phần lớn nguồn lực cho kiểm toán các dự án chuyển đổi số lớn và các dự án hạ tầng công nghệ khác của NHTW Malaysia.

Sự xuất hiện của các công nghệ mới ở nhiều lĩnh vực trong hoạt động của NHTW cũng như các rủi ro công nghệ mới xuất hiện liên tục đã đặt ra bài toán chiến lược cho kiểm toán nội bộ, đòi hỏi định hướng về đào tạo nhân sự thực hiện kiểm toán công nghệ cao; cũng như việc mở rộng về phạm vi, nội dung, tập trung vào việc rà soát các dự án công nghệ thông tin lớn để đánh giá tính hiệu quả và an toàn.

5. Coi trọng nhân tố người làm công tác kiểm toán nội bộ

Nhân tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất, quyết định thành công trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao. NHTW các nước đều có những chính sách riêng để thu hút và đào tạo nhân sự, trong đó có nhân sự làm công tác kiểm toán nội bộ do các hoạt động của NHTW rất đa dạng và chuyên biệt, đòi hỏi kiểm toán viên phải có trình độ, kiến thức nhất định; đồng thời, phải được cập nhật liên tục các kiến thức và kỹ năng mới.

Chính sách nhân sự cho kiểm toán nội bộ của NHTW Pháp:

- Tuyển dụng kiểm toán viên:

(i) Từ bên ngoài thông qua các kỳ thi tuyển cạnh tranh từ kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán viên có chuyên môn đặc thù và thông qua thị trường lao động đối với chuyên gia công nghệ thông tin, người phân tích dữ liệu; (ii) Bổ nhiệm nội bộ: Từ những người hoạt động lĩnh vực kiểm soát nội bộ trong hệ thống ngân hàng; nhân viên ngân hàng có năng lực và khả năng; những người yêu thích lĩnh vực kiểm toán.

- Đào tạo lãnh đạo phòng: Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo 03 năm trong rất nhiều lĩnh vực kiểm tra, kiểm toán; tham gia cuộc phỏng vấn, đánh giá bởi Vụ trưởng Vụ Kiểm soát nội bộ; tham khảo đánh giá cá nhân của trưởng các đơn vị đã thực hiện làm trưởng đoàn kiểm toán các nghiệp vụ; có các bài nghiên cứu về các lĩnh vực tài chính hoặc kinh tế.

- Đào tạo kiểm toán viên: Kỹ năng kiểm toán, kỹ năng giao tiếp, thiết kế các chương trình đào tạo cá nhân trên cơ sở mong muốn của kiểm toán viên, được cập nhật hằng năm. Bắt buộc kiểm toán viên thực hiện học và lấy các chứng chỉ kiểm toán thông tin (Certificated Information Systems Auditor - CISA); Chứng chỉ kiểm toán viên nội bộ (Certificated Internal Auditor - CIA) do Viện Kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ (IIA) cấp và các chứng chỉ nội bộ.

6. Một số khuyến nghị đối với NHNN

Trên cơ sở nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của kiểm toán nội bộ NHTW các nước trong đánh giá rủi ro, xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm toán trên cơ sở rủi ro, Kiểm toán nội bộ NHNN trong những năm qua đã từng bước triển khai công tác kiểm toán nội bộ theo định hướng rủi ro thông qua:

(i) Tập trung kiểm toán, kiểm tra nhằm đánh giá tính tuân thủ, hiệu quả việc triển khai những nhiệm vụ trọng tâm được Thống đốc NHNN phân công các đơn vị tại các chỉ thị, kế hoạch của NHNN; ưu tiên việc rà soát, đánh giá các hoạt động/nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro gồm công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản; dự án đầu tư xây dựng; mua sắm tài sản; công tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động các tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn các tỉnh, thành phố; công tác quản lý tiền và an toàn kho quỹ; hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và đảm bảo an ninh, an toàn các hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động của NHNN;

(ii) Tăng cường kiểm toán chuyên đề (theo nghiệp vụ, quy trình) do nhiều đơn vị cùng thực hiện để rà soát đánh giá rủi ro có tính hệ thống; (iii) Ban hành Sổ tay kiểm toán chuyên đề, trong đó phân tích, đánh giá các yếu tố có nguy cơ rủi ro trong quá trình tác nghiệp và các rủi ro chính cần lưu ý khi thực hiện kiểm toán để từng bước thực hiện kiểm toán trên cơ sở rủi ro; (iv) Coi trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ kiểm toán viên và tăng cường nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của NHTW các nước trong đánh giá và từng bước triển khai kiểm toán trên cơ sở rủi ro, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực kiểm toán; (v) Tiếp nhận chương trình hỗ trợ kỹ thuật về kiểm toán nội bộ theo phê duyệt của Lãnh đạo NHNN nhằm đánh giá việc áp dụng các thông lệ kiểm toán nội bộ dựa trên rủi ro tại NHNN để đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực triển khai thực hiện kiểm toán trên cơ sở rủi ro theo chuẩn mực của IIA tại NHNN. Đồng thời, Kiểm toán nội bộ NHNN luôn coi trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ kiểm toán viên; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ và thực hiện kiểm toán đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.

Xây dựng chính sách về kiểm soát hiệu quả, chú trọng vào quản lý rủi ro, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện kiểm toán, coi trọng vai trò của kiểm toán công nghệ thông tin và phát triển yếu tố con người là những định hướng chính trong triển khai công tác kiểm toán nội bộ của NHTW các nước trên thế giới. Để tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ trong giai đoạn tới, một số nội dung NHNN cần quan tâm:

Một là, nghiên cứu xây dựng, ban hành chính sách phù hợp về khung quản trị rủi ro của NHNN, đảm bảo mọi hoạt động của NHNN phải được phân tích, đánh giá, nhận diện rủi ro, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, đồng thời có biện pháp hiệu quả kiểm soát và hạn chế rủi ro có thể phát sinh. Phát huy đầy đủ tác dụng của các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ trong phòng ngừa và hạn chế rủi ro, đảm bảo các hoạt động nghiệp vụ của NHNN được vận hành đúng pháp luật, an toàn, hiệu quả.


Hai là, tiếp tục hoàn thiện các chính sách, cơ chế, tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và vai trò của kiểm toán nội bộ là tuyến phòng thủ thứ ba phù hợp các quy định và thông lệ quốc tế, bảo đảm tính độc lập tương đối của kiểm toán nội bộ, chuyển mạnh sang áp dụng phương pháp kiểm toán nội bộ trên cơ sở rủi ro, từng bước nghiên cứu nâng cao hiệu quả khai thác, tiếp cận thông tin, tài liệu, số liệu và thực hiện kiểm toán từ xa.

Ba là, chú trọng hơn nữa trong công tác tuyển dụng và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp, đạt các tiêu chuẩn, chứng chỉ chuyên về kiểm toán quốc tế, đặc biệt là nguồn nhân lực về công nghệ thông tin để tiếp tục nâng cao chất lượng công tác kiểm toán công nghệ thông tin NHNN. Khuyến khích kiểm toán viên thực hiện học và lấy các chứng chỉ CISA, CIA do IIA cấp để tiếp tục nâng cao tính chuyên nghiệp cho đội ngũ công chức làm công tác kiểm toán.

Bốn là, tiếp tục nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện phần mềm ứng dụng phục vụ công tác kiểm toán nội bộ, trong đó đảm bảo tích hợp, kết nối được các thông tin có sẵn phục vụ công tác giám sát, đánh giá rủi ro cũng như tăng cường chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động kiểm toán nội bộ.

Năm là, tăng cường tính linh hoạt, thích ứng của kiểm toán nội bộ trong bối cảnh hậu Covid-19 với nhiều thay đổi trong điều hành của NHTW, sự phát triển và ứng dụng không ngừng của công nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ và những rủi ro mới phát sinh, đảm bảo kiểm toán nội bộ tiếp tục đóng góp và mang lại giá trị cho tổ chức.


Tài liệu tham khảo:

1. Risk based audit framework at the Bank of Korea, Internal Audit system at Bank of Korea seminar, Seoul 2018.

2. Auditing cybersecurity risks at Bank Negara Malaysia, 6th Internal Audit network meeting, December 2021.

3. Operational Risk Management in Bank of Albania and its collaboration with Internal Audit, June 2022, Internal control and internal audit seminar, Paris 2022.

4. Internal Control in Central Bank of France, June 2022, Internal control and audit seminar, Paris 2022.

5. Cybersecurity Audits Central Bank of France, Internal control and interanl audit seminar, Paris 2022.

6. Key Features of designing an annual audit plan in Banca Nationala à Romaniei, Paris 2022.


ThS. Lê Quốc Nghị (Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, NHNN)

ThS. Trần Thị Ngọc Tú (Vụ Kiểm toán nội bộ, NHNN)


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Tài sản điện tử đang tăng trưởng nhanh chóng, phản ánh xu hướng số hóa không thể đảo ngược trong hệ thống tài chính toàn cầu. Việc hoàn thiện và sớm ban hành một khung chính sách thuế toàn diện đối với tài sản điện tử trên nền pháp lý mà Luật Công nghiệp công nghệ số năm 2025 đã tạo dựng là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối Việt Nam hiện nay...
Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Nghiên cứu phân tích phương thức hậu kiểm trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong bối cảnh hiện đại hóa tài chính công theo Quyết định số 385/QĐ-BTC. Trên cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu khẳng định hậu kiểm là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, giảm thủ tục hành chính và thúc đẩy giải ngân. Tác giả đề xuất mô hình hậu kiểm gồm ba nội dung trọng tâm: Tổ chức bộ máy tách biệt chức năng thanh toán và kiểm soát, kiểm soát theo mức độ rủi ro và ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Xem thêm
Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2024 với những thay đổi quan trọng liên quan đến cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị không chỉ tiếp cận gần hơn với thông lệ quốc tế mà còn tạo ra một môi trường quản trị chặt chẽ, bảo vệ quyền lợi của các cổ đông, khách hàng và các bên liên quan khác. Bên cạnh những thành công đạt được, các quy định pháp luật về Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam vẫn còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế. Trong thời gian tới, quá trình xây dựng và hoàn thiện quy định pháp luật liên quan cần phải tiếp tục triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả. Đây chính là hướng đi quan trọng nhằm tạo dựng hành lang pháp lý ổn định, bảo đảm sự phát triển bền vững của các ngân hàng cổ phần nói riêng và hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung ở Việt Nam.
Chuẩn hóa tỷ lệ an toàn vốn: Bước tiến mới trong quản lý rủi ro và nâng cao sức chống chịu của hệ thống ngân hàng

Chuẩn hóa tỷ lệ an toàn vốn: Bước tiến mới trong quản lý rủi ro và nâng cao sức chống chịu của hệ thống ngân hàng

Việc triển khai Thông tư số 14/2025/TT-NHNN không chỉ là bài toán kỹ thuật của riêng NHNN hay từng tổ chức tín dụng, mà là một quá trình cải cách mang tính hệ thống, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý, doanh nghiệp tài chính và toàn bộ hạ tầng pháp lý quốc gia. Chỉ khi có sự hỗ trợ toàn diện từ thể chế, năng lực nội tại của ngân hàng mới có thể phát huy đầy đủ trong việc thực thi các chuẩn mực an toàn vốn theo thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và ổn định tài chính vĩ mô trong dài hạn.
Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Chiều 4/8/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị triển khai các giải pháp ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay. Phó Thống đốc NHNN Phạm Thanh Hà chủ trì Hội nghị.
Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Thuật ngữ “chủ sở hữu hưởng lợi” được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và lần đầu tiên được luật hóa trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15). Đây được xem là bước tiến quan trọng nhằm thu hẹp khoảng trống pháp lý và đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Việc xác định rõ chủ sở hữu hưởng lợi không chỉ góp phần tăng cường minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và trốn thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Về mặt lý thuyết, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình, là nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên. Tuy nhiên không giống như quan hệ dân sự thông thường, quan hệ tài sản trong hôn nhân vốn có những đặc thù riêng biệt. Cho dù vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì làm sao để xác định được nguồn thu nhập của bên vợ hoặc chồng sử dụng để trả khoản vay riêng là tài sản riêng, được sử dụng hợp pháp để trả nợ cho ngân hàng mà không có tranh chấp với người còn lại, vẫn là một vấn đề không đơn giản...
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng