Đánh giá năng lực số của thanh thiếu niên Việt Nam

Công nghệ & ngân hàng số
Nhóm nghiên cứu lập ra các câu hỏi đánh giá năng lực số cho thanh thiếu niên Việt Nam; một công cụ đánh giá với công cụ website digicom14.com để thanh thiếu niên biết mình ở đâu trong đại dương số này...
aa

Tóm tắt: Nhóm nghiên cứu lập ra các câu hỏi đánh giá năng lực số cho thanh thiếu niên Việt Nam; một công cụ đánh giá với công cụ website digicom14.com để thanh thiếu niên biết mình ở đâu trong đại dương số này, đồng thời, là công cụ cho giáo viên, các nhà quản lý định hướng, điều chỉnh và hỗ trợ học sinh trong quá trình sử dụng công cụ số. Qua khảo sát thực tế trên 1.500 các bạn thanh thiếu niên từ độ tuổi 13 - 19 trong thời gian từ ngày 02/10/2024 đến ngày 02/11/2024 bằng công cụ website tại Hà Nội và một số tỉnh thành trên toàn quốc, nhóm nghiên cứu đã có được những dữ liệu khái quát về hiện trạng sử dụng năng lực số tại một số trường/lớp và có thể trích xuất ra để các thầy cô, các nhà quản lý tham khảo.

Từ khóa: Năng lực số, các thành phần năng lực số của học sinh, thanh thiếu niên, Việt Nam.

ASSESSING THE DIGITAL COMPETENCE OF VIETNAMESE ADOLESCENTS


Abstract: The research team developed a set of digital competency assessment questions for Vietnamese adolescents, integrated into the website tool digicom14.com. This tool not only helps adolescents understand their position in the digital landscape but also serves as a resource for teachers and administrators to guide, adjust, support students in their use of digital tools.

Through a survey conducted on 1.500 adolescents aged 13 to 19 from October 2, 2024 to November 2, 2024, using the website-based tool in Hanoi and several provinces across Vietnam, the research team collected comprehensive data on the current situation of digital competency usage in some schools and classes. The data can also be extracted to serve as a reference for educators and policymakers.

Keywords: Digital competency, components of student digital competency, adolescents, Vietnam.

1. Đặt vấn đề

Theo xu hướng hiện nay, trẻ em từ bảy tuổi trở lên khi biết đọc, biết viết đã có thể sử dụng điện thoại thông minh (smartphone) để chơi một số trò chơi đơn giản và giao tiếp với các thành viên trong gia đình, bạn bè qua các ứng dụng trực tuyến như: Email, zalo, viber, tiktok, facebook… và càng phổ biến với các học sinh trong độ tuổi thanh thiếu niên từ 13 - 19 tuổi. Tuy gia đình và nhà trường đã có một số hạn chế cho các em sử dụng điện thoại thông minh nhưng cũng không thể cấm học sinh do đây là một công cụ hữu ích để giao tiếp và sử dụng trong đời sống thường ngày và học tập của các em.

Việc sử dụng máy tính truy cập internet, điện thoại thông minh là một nhu cầu chính đáng của thanh thiếu niên. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) đưa ra định nghĩa: “Năng lực số là khả năng truy cập, quản trị, thấu hiểu, kết hợp, giao tiếp, đánh giá và sáng tạo thông tin một cách an toàn và phù hợp thông qua công nghệ số để phục vụ cho thị trường lao động phổ thông, các công việc cao cấp và khởi nghiệp kinh doanh”. Nó bao gồm các năng lực thường được biết đến như năng lực sử dụng máy tính, năng lực công nghệ thông tin, năng lực thông tin hay năng lực truyền thông. Năng lực số được thừa nhận rộng rãi, bao gồm kiến thức và kỹ năng, thái độ.

Tuy nhiên, hiện nay, chưa có một công cụ nào tại Việt Nam đánh giá năng lực số cho đối tượng là thanh thiếu niên - độ tuổi tò mò và thay đổi lớn nhất cũng như là công cụ cho giáo viên, người quản lý nắm bắt được xu thế theo từng trường/lớp/độ tuổi/giới tính/ khu vực địa lý để điều chỉnh và theo dõi, định hướng cho học sinh. Việc lập một công cụ như website/phần mềm để đánh giá năng lực số và phân tích dữ liệu sử dụng năng lực số của thanh thiếu niên là hết sức cần thiết và cấp bách.

2. Tổng quan nghiên cứu

Đo lường năng lực số của thanh thiếu niên Việt Nam có vai trò vô cùng quan trọng trong bối cảnh chuyển đổi số toàn cầu hiện nay. Đây là bước chuẩn bị thiết yếu cho tương lai, khi kỹ năng số không chỉ cần thiết trong công việc mà còn trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Đánh giá này giúp xác định mức độ sẵn sàng của thanh thiếu niên trước những cơ hội và thách thức của nền kinh tế số hóa. Không chỉ vậy, kết quả từ việc đo lường còn cung cấp dữ liệu để cải thiện cách thức giáo dục và đào tạo, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ. Đồng thời, năng lực số không chỉ dừng lại ở việc sử dụng công nghệ mà còn là khả năng tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề trong môi trường làm việc khắc nghiệt, đặc biệt trong thời điểm thế giới đang “khát” nhân lực tài năng hơn bao giờ hết. Hơn nữa, đo lường năng lực số giúp xác định sự hiểu biết của những người trẻ khác nhau, từ đó sắp xếp công việc phù hợp với năng suất và độ hiệu quả cao nhất. Những việc này sẽ đóng góp tích cực vào quá trình chuyển đổi số và nâng cao sức cạnh tranh trên trường quốc tế của Việt Nam.

Trên thế giới đã có một số nền tảng Web giúp đo lường và đánh giá năng lực số bao gồm:

1. DigCompSat


Công cụ đánh giá năng lực số dựa trên khung DigComp (Digital Competence Framework) của Liên minh châu Âu. DigCompSAT giúp người dùng tự đánh giá kỹ năng số của mình theo các tiêu chí như khả năng tìm kiếm thông tin, giao tiếp, giải quyết vấn đề và bảo mật dữ liệu.

2. ICDL - International Computer Driving License

Chứng chỉ ICDL cung cấp các bài kiểm tra năng lực số tiêu chuẩn quốc tế, đo lường khả năng sử dụng các công cụ và phần mềm công nghệ cơ bản đến nâng cao.

3. Northstar Digital Literacy Assessment

4. Digital Competence Wheel


Công cụ trực tuyến này dựa trên khung năng lực số của châu Âu, giúp người dùng tự đánh giá kỹ năng số của mình và nhận phản hồi chi tiết về các lĩnh vực cần cải thiện.

Tại Việt Nam, ngày 02/5/2024, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã ban hành khung năng lực số dành cho sinh viên với bảy tiêu chí đánh giá, đồng thời các trường đại học khác cũng đang triển khai. Bộ Giáo dục và Đào tạo đang dự thảo đề xuất khung năng lực số cho người học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên, đến tháng 11/2024, khung năng lực số cho người học trong hệ thống giáo dục quốc dân chưa được ban hành.

Việc có một công cụ website để thanh thiếu niên tự đánh giá mình ở đâu trong đại dương số, biết mình có những gì, cần những gì và cung cấp cơ sở dữ liệu để các thầy cô giáo, các tổ chức liên quan điều chỉnh chính sách giáo dục và đào tạo, cải thiện nguồn nhân lực trẻ của đất nước, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội ngay tại thời điểm này là hết sức cần thiết.

3. Phương pháp nghiên cứu

Đề xuất 20 câu hỏi dành cho thanh thiếu niên Việt Nam dựa trên khung năng lực số châu Âu trên 4 mức độ: Cơ bản, trung cấp, nâng cao, chuyên sâu, đồng thời cũng chỉ ra khả năng áp dụng các năng lực này cho 5 phạm vi và các năng lực được thể hiện như sau:

Phạm vi 1 - Thông tin (Information): Để xác định, định vị, truy xuất, lưu trữ, tổ chức và phân tích thông tin số, đánh giá mức độ phù hợp và mục đích của thông tin.

Phạm vi 2 - Giao tiếp (Communication): Mỗi cá nhân có thể giao tiếp trong môi trường số, chia sẻ các nguồn lực thông tin thông qua các công cụ trực tuyến, liên kết với người khác, cộng tác thông qua các công cụ kỹ thuật số, tương tác và tham gia vào các cộng đồng, mạng lưới, nhận thức sự giao thoa văn hóa.

Phạm vi 3 - Tạo lập nội dung (Content cre­ation): Tạo lập và chỉnh sửa nội dung mới (từ xử lý văn bản đến hình ảnh và video); tích hợp và chỉnh sửa lại kiến thức và nội dung trước đó; tạo ra những cách diễn đạt, sản phẩm truyền thông và lập trình có tính sáng tạo; giải quyết, áp dụng các quyền và giấy phép sở hữu trí tuệ trong môi trường số.

Phạm vi 4 - An toàn (Safety): Bảo vệ cá nhân người sử dụng, bảo vệ dữ liệu, bảo vệ danh tính số, các biện pháp bảo mật, sử dụng an toàn và bền vững.

Phạm vi 5 - Giải quyết vấn đề (Problem solv­ing): Xác định nhu cầu và tài nguyên số, đưa ra quyết định sáng suốt về việc lựa chọn các công cụ kỹ thuật số phù hợp với mục đích hoặc nhu cầu.

Các câu hỏi có ngôn ngữ gần gũi, trực quan với các bạn thanh thiếu niên Việt Nam, có thể thay đổi tùy chỉnh nhưng vẫn giữ nguyên được các nội dung trong phạm vi đánh giá năng lực số.


Nghiên cứu lập website digicom14.com và lập các cơ sở dữ liệu phân tích kết quả đánh giá.

Cơ sở dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong việc lưu trữ và quản lý dữ liệu đánh giá từ người dùng. Thông qua các hệ thống quản lý dữ liệu, thông tin từ hàng nghìn hoặc hàng triệu người dùng có thể được tổ chức, phân tích và đánh giá một cách toàn diện. Các dữ liệu này bao gồm thông tin về hành vi kỹ thuật số, kết quả kiểm tra và quá trình học tập. Cơ sở dữ liệu không chỉ hỗ trợ việc lưu trữ dữ liệu, mà còn cung cấp nền tảng cho các công cụ phân tích, từ đó đưa ra các báo cáo, biểu đồ và kết luận chi tiết. Điều này giúp cải thiện quá trình đánh giá và phát triển các chiến lược đào tạo dài hạn.

Lập trình web là công cụ để đánh giá Năng lực số cho thanh thiếu niên Việt Nam theo 5 khía cạnh năng lực số để chấm điểm:

1. Kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin và thiết bị số: Hiểu biết và khả năng sử dụng công nghệ số, phần mềm, ứng dụng, cũng như quản lý thiết bị.

2. Kỹ năng sử dụng công cụ số: Khả năng sử dụng các công cụ, phần mềm và ứng dụng phục vụ cho học tập, làm việc và giao tiếp trực tuyến.

3. An toàn và bảo mật thông tin số: Hiểu biết về quyền riêng tư, an toàn mạng, bảo mật thông tin và cách bảo vệ bản thân trên không gian số.

4. Tư duy phản biện và kỹ năng xử lý thông tin số: Khả năng phân biệt thông tin chính xác, giải quyết vấn đề kỹ thuật số và tìm kiếm thông tin hiệu quả.

5. Sáng tạo và giao tiếp trên môi trường số: Khả năng sáng tạo nội dung và giao tiếp, tương tác với người khác trong môi trường số.

4. Kết quả nghiên cứu

Digicom14.com đã hoàn thành nhằm mục đích ứng dụng trực tuyến đầu tiên tại Việt Nam hỗ trợ tự đánh giá năng lực số cho cho thanh thiếu niên Việt Nam với 20 câu hỏi tham khảo từ các khung năng lực số quốc tế, có thể tùy chỉnh tùy theo tình hình thực tế, có thể truy cập nhanh từ mã QR:

Các câu hỏi trực quan, ngôn ngữ gần gũi; thuật toán thực tế giúp phân loại năng lực cho học sinh và thanh thiếu niên; tạo gợi ý riêng dựa trên kết quả đánh giá cá nhân. Đồng thời, có thể tự đánh giá kết quả cá nhân đóng góp vào một bộ dữ liệu có quy mô khá lớn, ví dụ một bảng đánh giá cá nhân như sau: Năng lực số của bạn: 54 điểm; năng lực số trung bình: 44,45 điểm; năng lực số tối đa: 60 điểm.


Digicom14.com thu thập dữ liệu nhanh theo cấu trúc mong muốn, có thể tùy chỉnh theo yêu cầu; dữ liệu được xử lý và xuất theo mẫu báo cáo tự động, có thể phục vụ tốt cho các nghiên cứu định hướng đào tạo hoặc chính sách.


Digicom14.com trích xuất được dữ liệu theo biểu đồ, ví dụ trích xuất dữ liệu 153 người dùng với các kết quả cụ thể: Năng lực số trung bình 46,15/ 60 điểm.


Và có thể trích xuất dữ liệu qua bảng biểu từng trường để giáo viên và nhà quản lý theo dõi.


5. Đề xuất một số giải pháp về đào tạo nhân lực số tại các cơ sở giáo dục

Trên thế giới và Việt Nam đã có một số nghiên cứu về năng lực số, tuy có thể cách tiếp cận khác nhau nhưng với tuổi thanh thiếu niên Việt Nam thì chưa có một công cụ nào đánh giá khảo sát đơn giản dễ hiểu, dễ dùng. Digicom14.com là trang web ứng dụng trực tuyến đầu tiên tại Việt Nam được nhóm tác giả lập ra với mục đích hỗ trợ tự đánh giá năng lực số cho cho thanh thiếu niên Việt Nam.

Việc sử dụng trang web là một công cụ hỗ trợ cho các nhà giáo dục, nhà quản lý để định hướng chính sách và hỗ trợ học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, trong tương lai sẽ cần phải nâng cấp và chỉnh sửa tiếp cho phù hợp với tình hình thực tế.

Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực tương lai tại các cơ sở giáo dục đào tạo thuộc lĩnh vực tài chính - ngân hàng như sau:

Một là, đổi mới chương trình đào tạo: Phát triển các chương trình đào tạo mới, thường xuyên cập nhật kiến thức thực tế cho các học phần, chương trình đào tạo đã có, đặc biệt là đào tạo kỹ năng số. Bên cạnh đó, do sự chi phối của kinh tế số, ứng dụng số, rất nhiều vị trí việc làm của ngành tài chính - ngân hàng yêu cầu kỹ năng số vượt trội hơn các kỹ năng về chuyên môn tài chính - ngân hàng, điều này đòi hỏi sự thay đổi về chương trình đào tạo hay phát triển mã ngành đào tạo mới mà kỹ năng số chiếm tỉ trọng cao.

Hai là, cần duy trì liên tục trao đổi, nghiên cứu, làm việc giữa các tổ chức tài chính - ngân hàng và cơ sở giáo dục đào tạo: Để đảm bảo yếu tố năng lực chuyên môn đầu ra mong muốn nói chung và yếu tố năng lực số nói riêng, các tổ chức tài chính - ngân hàng cần tạo điều kiện cho cán bộ tại các cơ sở giáo dục đào tạo tham quan, học tập, làm việc và thâm nhập tổ chức. Từ đó, họ có thêm kinh nghiệm, kiến thức thực tế cho hoạt động giáo dục, đem lại nguồn lực tốt cho tổ chức trong tương lai.

Ba là, quy định, quy chế về kỹ năng số cần thiết đối với sinh viên ngành tài chính - ngân hàng: Các cơ sở giáo dục, đào tạo cần đưa ra những yêu cầu về kỹ năng số cần thiết đối với sinh viên tốt nghiệp ngành tài chính - ngân hàng, coi đó là chuẩn đầu ra để đảm bảo chất lượng đầu vào cho các tổ chức tài chính - ngân hàng.

Tài liệu tham khảo:

1.https://all-digital.org/projects/digcompsat/
2. https://icdl.org/
3. https://www.digitalliteracyassessment.org/
4. https://digital-competence.eu/
5. https://ussh.vnu.edu.vn/vi/news/dao-tao/vnu-ussh-ban-hanh-khung-nang-luc-so-danh-cho-sinh-vien-22606.html
6.https://baochinhphu.vn/de-xuat-khung-nang-luc-so-ap-dung-cho-nguoi-hoc-trong-he-thong-giao-duc-quoc-dan-102240923092036247.htm
7. https://www.quanlynhanuoc.vn/2022/10/28/khung-nang-luc-so-chau-au-va-gia-tri-tham-khao-trong-xay-dung-khung-nang-luc-so-cho-can-bo-cong-chuc-o-viet-nam/
8. https://tapchinganhang.gov.vn/phat-trien-nang-luc-so-cho-nhan-luc-nganh-ngan-hang-trong-boi-canh-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-th.htm


Trần Nguyễn Bảo Anh; Bùi Chi Mai

Trường THPT Chu Văn An, Hà Nội


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Đặc trưng của chuyển đổi số  và những tác động đến hoạt động  của các ngân hàng trung ương trên thế giới

Đặc trưng của chuyển đổi số và những tác động đến hoạt động của các ngân hàng trung ương trên thế giới

Chuyển đổi số, nổi bật trong bối cảnh CMCN 4.0, đang thay đổi sâu sắc cách vận hành và cung cấp dịch vụ trong ngành ngân hàng, bao gồm cả ngân hàng trung ương. Bài viết làm rõ khái niệm, đặc điểm của chuyển đổi số trong lĩnh vực này, phân tích tác động đến hoạt động của các NHTW trên thế giới và đề xuất gợi ý cho Việt Nam.
Tài chính - ngân hàng thời Deepfake: Nguy cơ và ứng phó

Tài chính - ngân hàng thời Deepfake: Nguy cơ và ứng phó

Với quyết tâm từ các cấp lãnh đạo, nỗ lực của ngành Ngân hàng và ý thức cảnh giác của mỗi người dân, chúng ta hoàn toàn có thể giảm thiểu mối đe dọa từ deepfake, góp phần bảo vệ an ninh tài chính quốc gia trong kỷ nguyên số hóa.
Tokenization trong lĩnh vực tài chính

Tokenization trong lĩnh vực tài chính

Những năm gần đây, token được sử dụng rộng rãi đối với các giao dịch trực tuyến trong lĩnh vực tài chính -ngân hàng, nhằm đảm bảo an toàn cho tài khoản của khách hàng. Tiến bộ công nghệ đã dẫn đến xu hướng tạo dựng token điện tử trên các nền tảng có khả năng lập trình với mục tiêu cung cấp hạ tầng cơ sở (gọi là sắp đặt token) và mã hóa các token (tokenization) để hỗ trợ các bên tham gia phát hành, chuyển giao tiền tệ và những tài sản khác, bắt đầu được triển khai trên thị trường tài sản ảo và nhanh chóng được nghiên cứu, thử nghiệm rộng rãi.
Hoàn thiện những "mảnh ghép" của hệ sinh thái số thông minh trong kỷ nguyên mới

Hoàn thiện những "mảnh ghép" của hệ sinh thái số thông minh trong kỷ nguyên mới

Ngày 29/5/2025, tại Hà Nội, dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Thời báo Ngân hàng đã phối hợp với Vụ Thanh toán - NHNN tổ chức sự kiện “Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2025” với chủ đề “Hệ sinh thái số thông minh trong kỷ nguyên mới”. Tham dự sự kiện có đồng chí Phạm Minh Chính - Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ, Trưởng ban Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06.
Xu hướng phát triển của chi nhánh ngân hàng truyền thống trong kỷ nguyên số

Xu hướng phát triển của chi nhánh ngân hàng truyền thống trong kỷ nguyên số

Bài viết phân tích sự chuyển dịch của hệ thống chi nhánh ngân hàng truyền thống trong kỷ nguyên số, nhấn mạnh vai trò của hành vi khách hàng, hiệu quả chi phí và công nghệ. Mô hình hybrid được xem là giải pháp tối ưu, kết hợp giữa kênh số và chi nhánh truyền thống. Nghiên cứu đề xuất tái cấu trúc mạng lưới, nâng cao năng lực nhân sự và ứng dụng dữ liệu lớn để phục vụ đa dạng nhu cầu khách hàng.
Giải pháp định danh điện tử và trí tuệ nhân tạo tăng cường an toàn Mobile Banking ở Việt Nam

Giải pháp định danh điện tử và trí tuệ nhân tạo tăng cường an toàn Mobile Banking ở Việt Nam

Bài viết đề cập đến rủi ro an ninh mạng trong dịch vụ Mobile Banking tại Việt Nam và đề xuất giải pháp bảo mật toàn diện kết hợp GNN-GCD với các công nghệ định danh như IMEI, CCCD và VNeID. Hệ thống còn tích hợp mã HLV và thuật toán AES 256-bit để bảo vệ dữ liệu, giúp nâng cao độ bảo mật và tăng niềm tin người dùng.
Đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS sử dụng phổ biến trong tường lửa máy chủ ứng dụng Web

Đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS sử dụng phổ biến trong tường lửa máy chủ ứng dụng Web

Tường lửa dựa trên các tập luật là công cụ phổ biến giúp bảo vệ máy chủ ứng dụng web trước các cuộc tấn công tinh vi từ tin tặc, đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức, doanh nghiệp và ngân hàng. Bài viết này nghiên cứu việc ứng dụng mô hình học máy để đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của OWASP CRS. Đây là một trong những tập luật phổ biến được sử dụng cho tường lửa ứng dụng web.
Chuyển đổi số ngân hàng dựa trên nền tảng trí tuệ nhân tạo

Chuyển đổi số ngân hàng dựa trên nền tảng trí tuệ nhân tạo

Bài viết phân tích vai trò trọng yếu của AI trong chuyển đổi số ngành Ngân hàng, giúp tối ưu vận hành, quản lý rủi ro và nâng cao trải nghiệm khách hàng. Đồng thời, bài viết cũng đưa ra những thách thức về bảo mật dữ liệu và đề xuất định hướng phát triển bền vững
Xem thêm
Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Chiều 28/5, đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có buổi làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng trong thời gian tới.
Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngày 27/5/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị phát động phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số” của ngành Ngân hàng gắn với Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Thị Hồng - Thống đốc NHNN chủ trì cùng toàn thể Ban Lãnh đạo NHNN, lãnh đạo các đơn vị thuộc NHNN, các tổ chức tín dụng (TCTD)... tại điểm cầu Trung tâm và kết nối đến các điểm cầu NHNN khu vực.
Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Trong quá trình phát triển kinh tế của lĩnh vực công cũng như lĩnh vực tư nhân, việc giới hạn nguồn lực luôn là một vấn đề nan giải đối với các nhà quản lý. Để giải quyết vấn đề này, một trong các biện pháp được áp dụng phổ biến là lập dự toán. Việc nghiên cứu, sử dụng biện pháp lập dự toán một cách hiệu quả sẽ giúp các nhà quản lý kiểm soát nguồn lực tài chính thuận lợi hơn để đạt được mục tiêu đã đề ra và xa hơn nữa có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm, chống lãng phí.
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng xử lý tài sản và giảm thiểu nợ xấu. Những quy định mới tại Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng không chỉ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền gắn với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp lĩnh vực tài chính, ngân hàng

Xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền gắn với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp lĩnh vực tài chính, ngân hàng

(Chinhphu.vn) - Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa ký Công điện số 67/CĐ-TTg ngày 19/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ gửi Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền gắn với mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…
Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Bài viết phân tích chiến lược của các ngân hàng toàn cầu, sự rút lui của một số ngân hàng lớn khỏi các liên minh khí hậu và xu hướng chuyển đổi sang “tài trợ xanh” và "tài trợ chuyển đổi", trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý đối với Việt Nam.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc