Bảo mật đám mây với trí tuệ nhân tạo và học máy

Công nghệ & ngân hàng số
Điện toán đám mây là xu thế của thời đại công nghệ hiện đại, một phần của nền tảng Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hiện nay, điện toán đám mây được ứng dụng mạnh mẽ và trở thành một trong những động lực cho sự phát triển công nghệ thông tin, ảnh hưởng lớn đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội...
aa

Điện toán đám mây là xu thế của thời đại công nghệ hiện đại, một phần của nền tảng Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Hiện nay, điện toán đám mây được ứng dụng mạnh mẽ và trở thành một trong những động lực cho sự phát triển công nghệ thông tin, ảnh hưởng lớn đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, sử dụng điện toán đám mây cũng đi kèm với nhiều mối đe dọa và thách thức về bảo mật. Để gia tăng cơ hội và phòng, tránh các nguy cơ khi sử dụng điện toán đám mây, một số công ty đang chuyển sang sử dụng trí tuệ nhân tạo (Artifical Intelligence - AI) và học máy (Machine Learning - ML) để tăng cường bảo mật đám mây của họ.

Đôi nét về điện toán đám mây, AI và ML

Điện toán đám mây là quá trình sử dụng mạng toàn cầu Internet để quản lý hệ thống phần mềm để có thể truy cập từ xa thông qua bất kỳ thiết bị được kết nối nào. Điện toán đám mây làm thay đổi phương pháp kiểm soát các ứng dụng phần mềm truyền thống. Trước khi có điện toán đám mây, các tổ chức, doanh nghiệp phải quản lý dữ liệu của mình thông qua mạng nội bộ được lưu trữ trên máy tính tại địa điểm kinh doanh. Việc dữ liệu ngày càng gia tăng cũng đã làm tăng nhu cầu về không gian máy chủ, điện toán đám mây có thể cung cấp không gian lưu trữ đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp một cách hiệu quả.


Điện toán đám mây giúp quy trình làm việc hiệu quả hơn. Nhân viên có quyền truy cập nhanh chóng và dễ dàng vào dữ liệu, hệ thống phần mềm và lưu trữ của tổ chức, doanh nghiệp thông qua một nền tảng được quản lý bởi dịch vụ điện toán đám mây. Các nhà cung cấp xử lý các bản cập nhật kỹ thuật cũng như các vấn đề về máy tính thông qua nhân viên nội bộ. Điều này cũng có nghĩa là các công ty có thể tốn ít kinh phí và thời gian hơn cho phần cứng và việc sửa chữa. Các doanh nghiệp ít nhân viên công nghệ thông tin cũng được hưởng lợi từ chuyên môn kỹ thuật của dịch vụ máy tính thay vì thuê các chuyên gia công nghệ thông tin riêng.

Việc sử dụng điện toán đám mây góp phần giúp cho các ứng dụng công nghệ không còn phải lệ thuộc vào mạng hạ tầng, người dùng có thể tiết kiệm được chi phí đầu tư và hệ thống phần cứng. Tốc độ tăng trưởng của dịch vụ đám mây ngày càng lớn mạnh, các doanh nghiệp phải phát triển hệ thống điện toán đám mây mạnh mẽ hơn, các trung tâm dữ liệu ảo cũng cần được đầu tư để phục vụ cho khả năng tương tác lẫn nhau giữa các thiết bị.

Hiện nay, ứng dụng của điện toán đám mây ngày càng gia tăng, với hơn 96% các tổ chức, doanh nghiệp đều sử dụng nó trong ít nhất trong vài bộ phận điều hành để mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, tiết kiệm thời gian, tăng mức độ bảo mật và mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Theo báo cáo của Cybersecurity Insider (2021), dù việc áp dụng đám mây ngày càng tăng, nhiều chuyên gia công nghệ thông tin (CNTT) vẫn nêu rõ, điện toán đám mây là lĩnh vực rất dễ bị tổn thương, vì thế, có đến 49% các công ty đang có kế hoạch tăng ngân sách bảo mật đám mây trong 12 tháng tới.

AI là công nghệ mô phỏng các quá trình suy nghĩ và học tập của con người cho máy móc, đặc biệt là hệ thống máy tính. AI do con người lập trình ra với mục đích tự động hóa các hành vi thông minh như con người, từ đó cắt giảm bớt nhân công là con người và có tính chuẩn xác cao hơn.

Sự khác biệt của AI so với các lập trình logic trước kia chính là khả năng suy nghĩ độc lập của chúng, thay vì việc mọi thứ được lập trình sẵn và cỗ máy đó sẽ thực hiện các thao tác theo logic được con người đặt ra, AI sẽ tự xem xét tình huống và đưa ra phương án tối ưu nhất, qua đó tiết kiệm chi phí cũng như vận hành cho công việc hiệu quả hơn. Ngoài ra, khả năng tự tính toán đó sẽ khiến AI đưa ra những ý kiến mới, giúp con người thêm nhiều ý tưởng hơn trong phát triển.

Là phần mềm có thể giải quyết vấn đề và tự suy nghĩ theo cách thức giống con người, ML là một tập hợp con của AI sử dụng các thuật toán để học từ dữ liệu. Càng nhiều mô hình dữ liệu được phân tích, ML càng xử lý và tự điều chỉnh dựa trên các mô hình đó cũng như càng hiểu biết giá trị của nó. Các thuật toán ML là các chương trình máy tính có khả năng học hỏi về cách hoàn thành các nhiệm vụ và cách cải thiện hiệu suất theo thời gian.

ML đòi hỏi sự đánh giá của con người trong việc tìm hiểu dữ liệu cơ sở và lựa chọn các kỹ thuật phù hợp để phân tích dữ liệu. Đồng thời, trước khi sử dụng, dữ liệu phải sạch, không có sai lệch và không có dữ liệu giả.

Các mô hình ML yêu cầu lượng dữ liệu đủ lớn để “huấn luyện” và đánh giá mô hình. Trước đây, các thuật toán ML thiếu quyền truy cập vào một lượng lớn dữ liệu cần thiết để mô hình hóa các mối quan hệ giữa các dữ liệu. Sự tăng trưởng trong dữ liệu lớn (Big Data) đã cung cấp các thuật toán ML với đủ dữ liệu để cải thiện độ chính xác của mô hình và dự đoán.

Với các tính năng ưu việt trên, AI và ML có thể được sử dụng để chuyển thực tiễn từ phòng tránh sang phát hiện các mối đe dọa thời gian thực, đưa các tổ chức, doanh nghiệp và các nhà cung cấp dịch vụ đám mây đi trước kẻ tấn công mạng một bước.

Lợi ích của việc sử dụng AI và ML trong việc bảo mật đám mây

Xử lý nguồn dữ liệu lớn

Các hệ thống an ninh mạng cung cấp lượng dữ liệu khổng lồ, nhiều hơn bất cứ đội ngũ con người nào có thể sàng lọc và phân tích. Các công nghệ ML sử dụng tất cả nguồn dữ liệu này để phát hiện các mối đe dọa. Càng nhiều dữ liệu được xử lý, càng nhiều mô hình nó có thể phát hiện và học hỏi, sau đó sử dụng chúng để phát hiện các dấu hiệu bất thường. Các dấu hiệu này có thể là mối đe dọa trên mạng.

Ví dụ, ML sẽ lưu ý đến những gì được coi là bình thường như là nhân viên truy cập vào hệ thống vào lúc nào và ở đâu, họ thường theo dõi những gì và các mô hình lưu lượng truy cập hay các hoạt động của những người sử dụng khác. Những sai lệch so với những điều bình thường này đều được đánh dấu. Các mối đe dọa tiềm tàng có thể được phát hiện và xử lý nhanh hơn.

Theo các chuyên gia, AI và ML có thể xử lý nhiều dữ liệu, công nghệ có thể quét hàng trăm nghìn tệp hàng ngày mà không làm ảnh hưởng đến người dùng mạng.

Dự đoán sự việc

Bằng việc sử dụng các tiếp cận dựa trên nhiều dữ liệu, AI có thể được dùng để phát hiện và chủ động cảnh báo về các yếu điểm và chỗ yếu bị khai thác ở hiện tại hoặc trong tương lai. AI hoạt động bằng cách phân tích dữ liệu đến và đi từ các điểm cuối được bảo vệ, từ đó, phát hiện các mối đe dọa dựa trên các hành vi đã được biết đến và phát hiện các mối đe dọa đã biết dựa trên các phân tích dự đoán.

Cách tiếp cận mang tính dự đoán này thu thập tất cả các dữ liệu hoạt động điểm cuối thay vì chỉ chú ý đến các hoạt động “xấu”, giúp giải quyết gốc rễ nguyên nhân của một cuộc tấn công tiềm năng, thay vì chỉ giảm thiểu tác động khi phát hiện ra cuộc tấn công. Nó cũng giúp tạo ra một chu kỳ ngắn hơn giữa phát hiện và khắc phục bằng cách đảm bảo một nhóm bảo mật có khả năng phản ứng nhanh hơn với dữ liệu tốt hơn.

Phát hiện và ngăn chặn sự việc

Khi các công nghệ AI và ML xử lý dữ liệu được hệ thống tạo ra và tìm thấy sự bất thường, chúng có thể cảnh báo hoặc phản hồi bằng cách dừng hoạt động của một người dùng cụ thể, trong số các lựa chọn khác.

Bằng cách thực hiện các bước này, các sự kiện thường được phát hiện và ngăn chặn trong vòng vài giờ, tắt dòng chảy của nguồn mã có nguy hiểm tiềm ẩn vào hệ thống mạng và ngăn chặn rò rỉ dữ liệu. Quá trình kiểm tra và dữ liệu liên quan trong thời gian thực cho phép các tổ chức, doanh nghiệp có khả năng nhận được cảnh báo và có thời gian hành động trước các tấn công.

Một trong những điểm yếu lớn nhất của hệ thống điều khiển công nghiệp (Industrial control system - ICS) khi nói đến an toàn thông tin mạng là chúng không được thiết kế để tự học và không được thiết kế để thu thập dữ liệu về các mối đe dọa. Thay vào đó, chúng là các hệ thống giám sát quy trình và sản xuất theo thời gian thực, cung cấp khả năng hiển thị và kiểm soát vòng kín cho quá trình sản xuất.

Do vậy, có đến 46% các cuộc tấn công mạng bị phát hiện muộn hoặc hoàn toàn không bị phát hiện. Ngoài ra, tổ chức Honeywell phát hiện ra rằng, 11% sự cố không bao giờ bị phát hiện và hầu hết các công cụ và kỹ thuật phát hiện chỉ dò ra 35% các hành vi vi phạm.

Bên cạnh những nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ tiện ích sử dụng phương pháp tiếp cận không tin cậy để giải quyết các thách thức bảo mật của họ, một số nhà sản xuất sử dụng công nghệ AI và ML để học hỏi, tạo và thực hiện liên tục các quy tắc phát hiện bất thường và phân tích các sự kiện, vì vậy họ có thể xác định và phản ứng với các sự cố và ngăn chặn các cuộc tấn công. Họ sử dụng ML để xác định một sự cố thực sự từ các cảnh báo sai, tạo ra các quy tắc phát hiện bất thường chính xác hơn và phân tích các sự kiện để ứng phó và giảm thiểu sự cố. Các kỹ thuật dựa trên AI và ML cũng góp phần mang lại phân tích chính xác hơn, nhằm tăng cường phát hiện nguy cơ tấn công.

Các nhà cung cấp bảo mật mạng có chuyên môn sâu về AI và ML cần phải đẩy mạnh tốc độ đổi mới và chấp nhận thử thách xác định các mối đe dọa tiềm ẩn. Nghiên cứu của Honeywell cho thấy, hệ thống ICS hiện còn nhiều sơ hở và khoảng cách giữa các công nghệ kế thừa và các hệ thống CNTT hiện đại càng khiến rủi ro xảy ra tấn công mạng tăng cao. Hệ thống ICS được thiết kế để giám sát quá trình và sản xuất với khả năng hiển thị và kiểm soát vòng kín. Đó là lý do tại sao phương pháp tiếp cận dựa trên sự tin cậy không xử lý mọi điểm cuối, bề mặt mối đe dọa và danh tính vì khả năng bảo mật cần tăng tốc nhanh hơn khả năng của những kẻ tấn công trong việc mạo danh các tệp hợp pháp và khởi chạy các cuộc tấn công.

Ngoài ra, sử dụng phần mềm AI, ML trong tường lửa và phần mềm chống phần mềm độc hại trên máy tính xách tay hoặc máy tính để bàn hiệu quả hơn, phản ứng nhanh hơn với các mối đe dọa, hạn chế sự can thiệp của con người.

Được ủy thác làm công nghệ tự động

Các cảnh báo về các mối đe dọa tiềm năng hay các bất thường rất phổ biến với nhiều nền tảng bảo mật, nó có rất nhiều tiềm năng với công nghệ tự động loại bỏ các hỗn tạp để tập trung vào điều quan trọng. Khi các đội ngũ bảo mật có công nghệ AI và ML xử lý các nhiệm vụ thông thường và phân tích bảo mật cấp độ một, họ có thể tự do tập trung vào các mối đe dọa quan trọng và phức tạp hơn. Điều này đặc biệt quan trọng với sự thiếu hụt kỹ năng trong an ninh mạng. Có đến 51% các tổ chức, doanh nghiệp cho rằng họ gặp nhiều vấn đề do sự thiếu hụt kỹ năng trong bảo mật an ninh mạng, họ có thể giảm bớt một số áp lực bằng cách ủy thác phân tích cấp độ đầu tiên cho các Robot, cho phép các chuyên gia bảo mật tập trung nỗ lực của họ vào việc chống lại các cuộc tấn công phức tạp hơn.

Tuy nhiên, các công nghệ này không thể thay thế hoàn toàn các nhà phân tích là con người vì các cuộc tấn công mạng thường bắt đầu từ cả nỗ lực của con người và máy móc. Vì thế cũng cần sự phản hồi từ cả con người và máy móc, nó cho phép các nhà phân tích ưu tiên khối lượng công việc và hoàn thành công việc của họ tốt hơn.

AI và ML giúp bảo mật tổng thể tốt hơn bằng việc cung cấp khả năng bảo vệ ở cấp độ vĩ mô và vi mô, khiến phần mềm độc hại rất khó xâm nhập vào mạng doanh nghiệp. Điều này giúp giải phóng các nhóm nhân sự CNTT để họ tập trung đối phó với các mối đe dọa phức tạp hơn, cải thiện tình hình bảo mật tổng thể.


Quý Thanh
Đại học Bách khoa Hà Nội


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Phát triển hệ sinh thái Fintech và ngân hàng mở ở Việt Nam hiện nay

Phát triển hệ sinh thái Fintech và ngân hàng mở ở Việt Nam hiện nay

Ngân hàng mở là một thuật ngữ chỉ việc ngân hàng có thể chia sẻ, trao đổi dữ liệu với bên cung cấp dịch vụ thứ ba (Third Party service Provider - TPP) thông qua các công nghệ giao diện lập trình ứng dụng (Application Programing Interface - API) một cách có kiểm soát trên cơ sở cho phép của khách hàng và theo quy định của pháp luật, từ đó giúp các đơn vị cung cấp dịch vụ hoặc Fintech có thể dễ dàng phát triển các ứng dụng và cung ứng dịch vụ cho khách hàng một cách thông suốt, tiện lợi.
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong bối cảnh chuyển đổi số

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong bối cảnh chuyển đổi số

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích vai trò, cơ hội và rủi ro của trí tuệ nhân tạo trong đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam. Thông qua tiếp cận định tính và tổng hợp lý luận từ các học thuyết ra quyết định, bài viết khẳng định rằng trí tuệ nhân tạo mang lại hiệu quả vượt trội trong nâng cao độ chính xác phân loại tín dụng, tối ưu hóa quy trình và mở rộng tài chính bao trùm. Tuy nhiên, đi kèm là những thách thức đáng kể về vấn đề pháp lý, rủi ro đạo đức và khả năng triển khai thực tế trong môi trường ngân hàng còn phân hóa về năng lực số.
Stablecoin - Thực tế áp dụng quốc tế và gợi ý mô hình phát triển tại Việt Nam

Stablecoin - Thực tế áp dụng quốc tế và gợi ý mô hình phát triển tại Việt Nam

Stablecoin là một xu hướng mới đầy tiềm năng của thế giới trong lĩnh vực tiền tệ số, hứa hẹn định hình lại phương thức thanh toán và chuyển giao giá trị trong kỷ nguyên số...
Rủi ro chuyển đổi khí hậu và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng Việt Nam: Vai trò điều tiết của chuyển đổi số

Rủi ro chuyển đổi khí hậu và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng Việt Nam: Vai trò điều tiết của chuyển đổi số

Nghiên cứu cho thấy rủi ro chuyển đổi khí hậu có thể làm tăng rủi ro thanh toán và rủi ro cụ thể của ngân hàng. Điều này cảnh báo không nên quá chủ quan trong quản lý rủi ro ngân hàng, kể cả khi chuyển đổi số mang lại lợi ích. Đặc biệt, tác động tiêu cực của rủi ro chuyển đổi khí hậu đến khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng cần được chú ý. Do đó, hệ thống ngân hàng cần tích hợp yếu tố rủi ro chuyển đổi khí hậu vào khung quản trị rủi ro tổng thể, đánh giá mức độ nhạy cảm của danh mục tín dụng đối với các chính sách giảm phát thải, xu hướng dịch chuyển đầu tư xanh và thay đổi hành vi tiêu dùng sẽ giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc quản trị rủi ro trong bối cảnh chuyển đổi số.
Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Vietcombank và giải pháp

Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Vietcombank và giải pháp

Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số đối với lĩnh vực ngân hàng là vấn đề quan trọng nhằm xử lý khối lượng dữ liệu khổng lồ trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Đây là một phần cốt lõi trong chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện đại hóa mô hình quản trị và hướng tới phát triển bền vững. Bài viết trên cơ sở phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), từ đó rút ra những khuyến nghị cho Vietcombank để hoạt động này được triển khai hiệu quả trong thời gian tới.
Phát triển nguyên tắc bảo mật khả dụng trong Fintech: Giải pháp nâng cao an toàn  tài chính - ngân hàng

Phát triển nguyên tắc bảo mật khả dụng trong Fintech: Giải pháp nâng cao an toàn tài chính - ngân hàng

Bảo mật khả dụng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Fintech tại Việt Nam, giúp cân bằng giữa an toàn và trải nghiệm người dùng. Nghiên cứu đã phân tích thực trạng bảo mật Fintech tại Việt Nam, xác định những thách thức chính ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của Fintech. Bài viết đề xuất bộ nguyên tắc bảo mật khả dụng gồm năm tiêu chí: Minh bạch, xác thực linh hoạt, bảo vệ dữ liệu cá nhân, ứng dụng AI và tối ưu trải nghiệm người dùng. Các nguyên tắc này giúp xây dựng một hệ thống bảo mật an toàn nhưng vẫn bảo đảm tính thuận tiện, phù hợp với hành vi người dùng Việt Nam. Để triển khai hiệu quả, doanh nghiệp Fintech cần áp dụng nguyên tắc này vào sản phẩm, dịch vụ; ngân hàng cần tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp Fintech để nâng cao tiêu chuẩn bảo mật, còn cơ quan quản lý cần ban hành các quy định phù hợp về bảo mật khả dụng trong Fintech.
Ngành Ngân hàng tiên phong ứng dụng khoa học, công nghệ, góp phần chuyển đổi số quốc gia

Ngành Ngân hàng tiên phong ứng dụng khoa học, công nghệ, góp phần chuyển đổi số quốc gia

Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (Nghị quyết 57), là một trong “Bộ tứ chiến lược” hướng đến mang lại sản phẩm tiện tích cho người dân, doanh nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế số, giúp đất nước cất cánh trong thời gian tới. Là ngành tiên phong trong chuyển đổi số, ngành Ngân hàng đã tích cực triển khai Nghị quyết 57, lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là động lực, chủ thể cho sự phát triển.
Ứng dụng mô hình Q-Learning để cải thiện hiệu quả quy trình cấp tín dụng

Ứng dụng mô hình Q-Learning để cải thiện hiệu quả quy trình cấp tín dụng

Bài toán cấp tín dụng là một trong những vấn đề trọng yếu trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng, công ty tài chính hoặc các nền tảng cho vay ngang hàng. Mục tiêu của bài toán này là đánh giá rủi ro tín dụng của từng khách hàng tiềm năng, từ đó đưa ra quyết định liệu có nên cấp tín dụng hay không, nếu có thì với điều kiện như thế nào. Trong thực tế, việc đưa ra quyết định cấp tín dụng không chỉ đơn thuần là lựa chọn giữa “cấp” hay “không cấp”, mà là một quá trình ra quyết định phức tạp, cần cân bằng giữa rủi ro tiềm ẩn và lợi nhuận kỳ vọng. Một quyết định sai lầm, ví dụ như cấp tín dụng cho khách hàng có khả năng vỡ nợ, có thể dẫn đến tổn thất tài chính nghiêm trọng. Ngược lại, từ chối một khách hàng có khả năng hoàn trả tốt cũng là bỏ lỡ cơ hội sinh lời.
Xem thêm
Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Thuật ngữ “chủ sở hữu hưởng lợi” được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và lần đầu tiên được luật hóa trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15). Đây được xem là bước tiến quan trọng nhằm thu hẹp khoảng trống pháp lý và đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Việc xác định rõ chủ sở hữu hưởng lợi không chỉ góp phần tăng cường minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và trốn thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Về mặt lý thuyết, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình, là nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên. Tuy nhiên không giống như quan hệ dân sự thông thường, quan hệ tài sản trong hôn nhân vốn có những đặc thù riêng biệt. Cho dù vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì làm sao để xác định được nguồn thu nhập của bên vợ hoặc chồng sử dụng để trả khoản vay riêng là tài sản riêng, được sử dụng hợp pháp để trả nợ cho ngân hàng mà không có tranh chấp với người còn lại, vẫn là một vấn đề không đơn giản...
Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam

Việc Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng (TCTD) đánh dấu bước tiến đáng kể trong quá trình hoàn thiện thể chế pháp lý về xử lý nợ xấu tại Việt Nam. Lần đầu tiên, quyền thu giữ tài sản bảo đảm của TCTD được ghi nhận công khai, rõ ràng trong luật, đi kèm với cơ chế phối hợp hỗ trợ từ chính quyền cấp xã và lực lượng công an cơ sở. Trong bối cảnh tỉ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng sau các biến động kinh tế - xã hội và chính sách cơ cấu lại ngân hàng tiếp tục được đẩy mạnh, Luật phản ánh nỗ lực thể chế hóa một công cụ thu hồi nợ nhanh chóng, hiệu quả và giảm thiểu phụ thuộc vào quy trình tố tụng kéo dài.
Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Pháp luật về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai: Phân tích và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích khung pháp lý về thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Đây là một loại hình tài sản bảo đảm mới, ngày càng được sử dụng phổ biến trong các giao dịch tín dụng, nhất là tại các tổ chức tín dụng (TCTD) và doanh nghiệp bất động sản. Tuy nhiên, do đặc thù là quyền tài sản phát sinh từ quan hệ hợp đồng, chưa gắn với tài sản hiện hữu, nên việc xác định tính pháp lý, điều kiện thế chấp và trình tự xử lý loại tài sản này còn đặt ra nhiều thách thức trong thực tiễn áp dụng. Trong bối cảnh đó, việc hoàn thiện khung pháp lý để bảo đảm tính an toàn, minh bạch và khả thi của loại hình thế chấp này là yêu cầu cấp thiết, góp phần lành mạnh hóa thị trường bất động sản và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Trong thời gian tới, NHNN tiếp tục điều hành đồng bộ các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng