Yêu cầu đối với Cơ quan kiểm định tuân thủ trong quy trình đánh giá nhà cung cấp dịch vụ tin cậy

Công nghệ & ngân hàng số
Theo quy định về định danh điện tử và dịch vụ tin cậy (eIDAS) của châu Âu, chỉ có các cơ quan kiểm định tuân thủ được chỉ định bởi Cơ quan Cấp phép châu Âu (EA) có thẩm quyền đánh giá các nhà cung cấ...
aa

Theo quy định về định danh điện tử và dịch vụ tin cậy (eIDAS) của châu Âu, chỉ có các cơ quan kiểm định tuân thủ được chỉ định bởi Cơ quan Cấp phép châu Âu (EA) có thẩm quyền đánh giá các nhà cung cấp dịch vụ muốn trở thành nhà cung cấp dịch vụ tin cậy đảm bảo (QTSP).


1. Quy định eIDAS và khái niệm QTSP

Quy định số 910/2014 của Liên minh châu Âu (EU) về định danh điện tử và dịch vụ tin cậy (hay còn gọi là quy định eIDAS1) mang tới một khung pháp lý hoàn chỉnh cho quy trình xác thực điện tử của mọi cá nhân, tổ chức tham gia vào giao dịch điện tử thông qua các dịch vụ tin cậy như ký số, ký điện tử, ký số cấp dấu thời gian hay xác thực trang điện tử. Theo quy định eIDAS, các tòa án hay cơ quan hành pháp của EU không thể chối bỏ các bằng chứng điện tử đã xác thực thông qua dịch vụ tin cậy chỉ vì chúng ở dạng điện tử. Nói cách khác, quy định eIDAS là bước tiến quan trọng mở đường cho sự công nhận hợp pháp của các chứng từ điện tử thay thế hoàn toàn chứng từ giấy; cho phép các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau đạt được sự đồng thuận chung về lòng tin trên môi trường điện tử.

Để làm rõ các cấp độ tin cậy, quy định eIDAS định nghĩa cấp độ an toàn đảm bảo đối với các dịch vụ tin cậy cũng như nhà cung cấp dịch vụ tin cậy thông qua hàng loạt những yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật - chính sách nâng cao nhằm khẳng định cấp độ an toàn bậc nhất cho người sử dụng. Lấy ví dụ như với dịch vụ ký số, ký điện tử đảm bảo (QES), người dùng có thể tự tin ký kết các hợp đồng thương mại, chứng từ điện tử, giao dịch điện tử với các cá nhân, tổ chức trên khắp lãnh thổ châu Âu mà không lo ngại nguy cơ bị chối bỏ, giải trình, hay cung cấp các hồ sơ pháp lý không cần thiết.

Tuy nhiên, mức độ an toàn, tin cậy của các dịch vụ đảm bảo phải được tuân thủ nghiêm ngặt với cơ chế kiểm định chặt chẽ. Đối với dịch vụ tin cậy đảm bảo (QTS) cung cấp bởi QTSP, các cơ chế này yêu cầu theo dõi trước và sau khi cấp chứng nhận tính tuân thủ của nhà cung cấp dịch vụ. Đối với QTSP, cơ chế kiểm định phải được thực thi trong toàn bộ vòng đời cung cấp dịch vụ, từ khi chính thức đi vào hoạt động cho đến khi ngừng kinh doanh.

Trên thực tế, để đạt được danh hiệu QTSP, nhà cung cấp dịch vụ phải trải qua bài kiểm định đối với các yêu cầu về an toàn, tin cậy theo quy định eIDAS. Các bài kiểm định chỉ có thể được thực hiện bởi các cơ quan kiểm định tuân thủ được cấp phép trên danh sách tin cậy của EU. Các cơ quan kiểm định tuân thủ tiếp tục đánh giá nhà cung cấp dịch vụ sau khi cấp phép tối thiểu 2 năm/lần với báo cáo kiểm định (Conformity Assessment Report - CAR) gửi lên cơ quan giám sát của nước sở tại (Supervisory Body - SB) và Cơ quan Cấp phép châu Âu (EA). Hiện nay, quy định eIDAS đề ra 9 danh mục dịch vụ tin cậy đảm bảo, bao gồm: Dịch vụ ký số; ký điện tử đảm bảo; dịch vụ đóng dấu điện tử đảm bảo; dịch vụ xác thực trang điện tử đảm bảo; dịch vụ lưu trữ điện tử đảm bảo với chữ ký số; dịch vụ lưu trữ điện tử đảm bảo với con dấu điện tử; dịch vụ xác thực chữ ký điện tử đảm bảo; dịch vụ xác thực con dấu điện tử đảm bảo; dịch vụ dấu thời gian điện tử đảm bảo và dịch vụ vận chuyển dữ liệu điện tử đảm bảo.

2. Vai trò của kiểm định theo quy định eIDAS đối với kiểm định tuân thủ QTSP

Theo quy định eIDAS, chỉ có các cơ quan kiểm định tuân thủ được chỉ định bởi EA có thẩm quyền đánh giá các nhà cung cấp dịch vụ muốn trở thành QTSP2. Các yêu cầu đối với cơ quan kiểm định được quy định tại Điều 20, Điều 21 và điểm 4 Điều 17 của quy định eIDAS, nhấn mạnh trách nhiệm và nhiệm vụ của cơ quan này, bao gồm:

- Thực hiện đánh giá tuân thủ đối với nhà cung cấp dịch vụ tin cậy đảm bảo.

- Lập báo cáo đánh giá CAR theo định dạng của EA.

- Cấp chứng nhận tuân thủ hoặc thu hồi chứng nhận đối với nhà cung cấp dịch vụ.

- Cung cấp báo cáo kiểm định tối thiểu 2 năm/lần cho cơ quan có thẩm quyền của EU.

- Báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền ở nước sở tại.

Danh sách tin cậy của EU Trust List


EA là cơ quan duy nhất theo quy định số 765/2018 của EU có quyền cấp phép hoạt động cho cơ quan kiểm định tuân thủ thông qua tổ chức đại diện quốc gia (NAB), đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức giám sát chéo giữa các CAB thuộc các quốc gia khác nhau3. Nói cách khác, các cơ quan kiểm định tuân thủ thực hiện đánh giá năng lực lẫn nhau thông qua một tiêu chuẩn chung được ban hành bởi Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI) có tên là ETSI EN 319 4034. Tiêu chuẩn này đóng vai trò như một khung đánh giá năng lực đối với CAB, bao gồm các hạng mục:

- Khả năng xây dựng phương pháp đánh giá theo ISO/IEC 17065 về năng lực quản lý, vận hành, tính minh bạch và các yếu tố đặc thù của dịch vụ tin cậy.

- Tạo cơ chế đánh giá phù hợp với một hoặc nhiều dịch vụ tin cậy đảm bảo quy định tại eIDAS dựa trên các tiêu chuẩn của ETSI hoặc CA/B Forum, hoặc các tiêu chuẩn mở rộng phù hợp với luật pháp của nước sở tại.

- Đào tạo, chuẩn bị đầy đủ đội ngũ chuyên gia về pháp lý, tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý lưu trữ báo cáo và hậu kiểm.

3. Tiêu chuẩn đối với nhân sự của cơ quan kiểm định tuân thủ tham gia đánh giá, thẩm định hệ thống tin cậy theo quy định eIDAS

Trong khi cơ quan kiểm định tuân thủ phải xây dựng, chứng minh năng lực đánh giá theo khung tiêu chuẩn ETSI EN 319 403, các nhân sự trực tiếp thực hiện đánh giá và kiểm định viên (Auditor) cũng phải đạt chứng nhận năng lực, kinh nghiệm, minh bạch trong lĩnh vực chứng thực điện tử. Về tính minh bạch, các cơ quan kiểm định tuân thủ đều trải qua các quy trình kiểm tra chéo thường niên hoặc bất chợt theo yêu cầu EA dựa trên khung ETSI EN 319 403, đảm bảo các kiểm định viên không gặp xung đột về lợi ích khi tiến hành đánh giá hoặc chịu sức ép ngoài phạm vi công việc. Đối với các tiêu chuẩn kỹ thuật của ETSI và Viện Chuẩn hóa châu Âu (CEN), các kiểm định viên phải đạt các yêu cầu tối thiểu5:


Cơ chế quản lý cơ quan kiểm định đánh giá theo eIDAS


- Chứng chỉ kiểm định hoặc bằng chính quy về năng lực đánh giá tiêu chuẩn của ETSI/CEN được đào tạo và cấp chứng chỉ bởi cơ quan được công nhận bởi EA.

- Tối thiểu 4 năm kinh nghiệm trong ngành công nghệ thông tin; ít nhất 2 năm đã thực hiện đánh giá liên quan đến dịch vụ tin cậy, an ninh an toàn hệ thống vật lý/hệ thống mạng cho hạ tầng khóa công khai PKI.

Hạng mục đào tạo, chứng chỉ kiểm định chia làm ba cấp độ từ cơ bản, chuyên viên phụ trách đến kiểm định viên chính thức. Thông lệ quốc tế dựa trên ISO/IEC 17065 yêu cầu nhân sự kiểm định phải hoàn thành tất cả ba cấp chứng chỉ:

- Cấp cơ bản: Đây là cấp độ cho phép tham gia các khóa đào tạo cấp cao, bao gồm khái niệm về định dạng điện tử, mã hóa bảo mật, ứng dụng chứng thư số - chữ ký số trong xác thực điện tử, các khung pháp lý quốc tế.

- Cấp chuyên viên: Cấp độ chuyên viên cho phép nhân sự hỗ trợ các kiểm định viên trong quy trình kiểm định. Cấp độ này yêu cầu toàn bộ các hạng mục của cấp cơ bản, cùng năng lực thông thạo tiêu chuẩn an ninh nâng cao:

+ ETSI EN 319 401 về đánh giá rủi ro, chính sách, quy chế chứng thực, vận hành, nhân sự, phòng trừ rủi ro với nhà cung cấp dịch vụ tin cậy.

+ ETSI EN 319 412 về quy chuẩn Profile chứng thư số tương thích PSD2/Open Banking, áp dụng hệ mã OID trong khai báo và cấu trúc chứng thư số.

+ ETSI EN 319 411-1/2 về quy chế chứng thực QCP-n, QCP-l, QCP-n-qscd, QCP-l-qscd, QCP-w theo cấp độ an toàn của dịch vụ áp dụng thiết bị mã hóa bảo mật HSM.

+ CEN EN 419 221-5, FIPS PUB 140-2, CWA 14167-1, CWA 14167-2, CWA 14169, CWA 14170 về chứng chỉ phần cứng của thiết bị mã hóa bảo mật thực hiện lưu khóa và tạo chữ ký số từ xa. Chuyên viên có năng lực hỗ trợ quy trình đánh giá thông qua phòng kiểm thử Trusted Lab trên thế giới.

+ ETSI TS 119 612 đối với quy trình kiểm tra chứng chỉ, chứng nhận và cập nhật hệ thống EU Trusted List.

Và các tiêu chuẩn khác theo đặc thù dịch vụ như CAB Forum Baseline & EV Guidelines (QWAC), ETSI EN 319 422 (Timestamp).

- Cấp kiểm định viên: Cần hoàn thành toàn bộ các yêu cầu của cấp chuyên viên cùng năng lực xây dựng, phân tích, lập kế hoạch đánh giá theo Quy định eIDAS về dịch vụ tin cậy. Đây là cấp độ duy nhất cho phép lập báo cáo đánh giá cho các cơ quan quản lý và cấp chứng nhận tuân thủ từ CAB, bao gồm kỹ năng như:

- Quy trình quản lý, lập báo cáo, và thông báo với cơ quan cấp phép (Accreditation Bodies).

- Quy trình theo dõi, hậu kiểm theo ETSI EN 319 403 và hướng dẫn nhà cung cấp dịch vụ tin cậy sửa đổi các điểm chưa tuân thủ.

Đối với các kiểm định viên mới hoàn thành 03 cấp chứng chỉ của cơ quan được công nhận bởi EA, tiêu chuẩn ETSI EN 319 403 quy định các kiểm định viên phải hoàn thành thêm 04 bài kiểm định dưới sự giám sát của một kiểm định viên cao cấp, với thời gian tối thiểu 20 ngày làm việc từ khâu đánh giá tư liệu, kiểm định Onsite và hoạch định báo cáo.

Trên thực tế, các kiểm định viên có khả năng yêu cầu sự trợ giúp của các chuyên viên công nghệ trong quá trình phân tích và kiểm thử hệ thống phần cứng - phần mềm. Các chuyên viên công nghệ được chỉ định bởi kiểm định viên trưởng, đảm bảo khả năng tư vấn chuyên môn về danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật của nước sở tại, kiến thức sâu sắc về hạ tầng khóa công khai, các kỹ thuật tấn công - chống tấn công (Pentest), cũng như thông thạo về kiểm định sản phẩm (theo chuẩn Quốc tế ISO/IEC hoặc chuẩn châu Âu như CEN 419 221) thông qua phòng kiểm thử Trusted Lab trên thế giới.

4. Tính tuân thủ của quy trình kiểm định và các tiêu chuẩn tham chiếu quốc tế

Đối với các tiêu chuẩn an ninh, an toàn hệ thống cần đáp ứng không chỉ yêu cầu của eIDAS về dịch vụ tin cậy đảm bảo mà cả các tiêu chuẩn, khung pháp lý nước sở tại, cơ quan kiểm định tuân thủ thường sử dụng các khung đánh giá thuộc tập hợp ISO/IEC 27000 (VD: ISO/IEC 27001; ISO/IEC 27002). Đặc biệt, tiêu chuẩn ISO/IEC không chỉ nhắm đến yêu cầu kỹ thuật mà còn quy định quy trình triển khai thực tế, do đó, ISO/IEC cung cấp cho các cơ quan kiểm định tuân thủ phương thức diễn giải các yêu cầu của eIDAS khi áp dụng ở một quốc gia hoặc khu vực pháp lý cụ thể.

Tuy nhiên, việc đáp ứng ISO/IEC 27001 hay tập hợp ISO/IEC 27000 không thể thay thế hoàn toàn các quy định về dịch vụ tin cậy, đặc biệt là dịch vụ tin cậy đảm bảo của eIDAS. Thực tế cho thấy, các yêu cầu của hệ thống dịch vụ tin cậy trên nền tảng khóa công khai PKI (như định dạng chứng thư số, quy trình xác thực hồ sơ, thu hồi chứng thư số) không được đề cập trong ISO/IEC.

Vì vậy, việc ứng dụng ISO/IEC cần được định nghĩa rõ ràng trong kế hoạch giải trình kiểm định về các thành phần của quy chế chứng thực (CP/CPS) thực hiện tham chiếu với yêu cầu của TSP/QTSP như khung tiêu chuẩn được Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu quy định tại ETSI EN 319 411-1 về chính sách vận hành (LCP, NCP, NCP+, EVCP, OVCP hoặc DVCP) và ETSI EN 319 411-2 về quy chế chứng thực (QCP-1, QCP-n, QCP-1-qscd, QCD-n-qscd hoặc QCD-w). Ngoài các đặc tính kỹ thuật, đây là hai bộ tiêu chuẩn quan trọng đảm bảo khả năng liên thông, công nhận lẫn nhau trên môi trường điện tử giữa các nhà cung cấp dịch vụ tin cậy - xác thực điện tử.

1 European Parliament and of the Council, Regulation 910/2014, September 2014.

2 European Commission, Accreditation of Conformity Assessment Bodies, Summer 2014.

3 EUR-Lex, Document 32008R0765, July 2008.

4 European Accreditation, ETSI Standard EN 319 403 published to provide Requirements for Conformity Assessment Bodies assessing Trust Service Providers (TSPs), Oct 2015.

5 ETSI, EN 319 403-1 V.2.3.1, Requirements for conformity assessment bodies assessing Trust Service Providers, June 2020.


Đỗ Quang Huy (Hà Nội)


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Phát triển ngân hàng số  và thanh toán không dùng tiền mặt  tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024

Phát triển ngân hàng số và thanh toán không dùng tiền mặt tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024

Nghiên cứu phân tích sự bùng nổ của ngân hàng số và thanh toán không dùng tiền mặt tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024, với sự tăng trưởng mạnh về số lượng khách hàng, giao dịch và chuyển dịch sang kênh điện tử. Động lực là sự phối hợp giữa chính sách, đổi mới từ ngân hàng, công nghệ và sự hưởng ứng của người dân. Nghiên cứu kết luận giai đoạn này góp phần thúc đẩy chuyển đổi số và đề xuất giải pháp duy trì tăng trưởng, khắc phục thách thức về an ninh và khoảng cách số.
Đặc trưng của chuyển đổi số  và những tác động đến hoạt động  của các ngân hàng trung ương trên thế giới

Đặc trưng của chuyển đổi số và những tác động đến hoạt động của các ngân hàng trung ương trên thế giới

Chuyển đổi số, nổi bật trong bối cảnh CMCN 4.0, đang thay đổi sâu sắc cách vận hành và cung cấp dịch vụ trong ngành ngân hàng, bao gồm cả ngân hàng trung ương. Bài viết làm rõ khái niệm, đặc điểm của chuyển đổi số trong lĩnh vực này, phân tích tác động đến hoạt động của các NHTW trên thế giới và đề xuất gợi ý cho Việt Nam.
Tài chính - ngân hàng thời Deepfake: Nguy cơ và ứng phó

Tài chính - ngân hàng thời Deepfake: Nguy cơ và ứng phó

Với quyết tâm từ các cấp lãnh đạo, nỗ lực của ngành Ngân hàng và ý thức cảnh giác của mỗi người dân, chúng ta hoàn toàn có thể giảm thiểu mối đe dọa từ deepfake, góp phần bảo vệ an ninh tài chính quốc gia trong kỷ nguyên số hóa.
Tokenization trong lĩnh vực tài chính

Tokenization trong lĩnh vực tài chính

Những năm gần đây, token được sử dụng rộng rãi đối với các giao dịch trực tuyến trong lĩnh vực tài chính -ngân hàng, nhằm đảm bảo an toàn cho tài khoản của khách hàng. Tiến bộ công nghệ đã dẫn đến xu hướng tạo dựng token điện tử trên các nền tảng có khả năng lập trình với mục tiêu cung cấp hạ tầng cơ sở (gọi là sắp đặt token) và mã hóa các token (tokenization) để hỗ trợ các bên tham gia phát hành, chuyển giao tiền tệ và những tài sản khác, bắt đầu được triển khai trên thị trường tài sản ảo và nhanh chóng được nghiên cứu, thử nghiệm rộng rãi.
Hoàn thiện những "mảnh ghép" của hệ sinh thái số thông minh trong kỷ nguyên mới

Hoàn thiện những "mảnh ghép" của hệ sinh thái số thông minh trong kỷ nguyên mới

Ngày 29/5/2025, tại Hà Nội, dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Thời báo Ngân hàng đã phối hợp với Vụ Thanh toán - NHNN tổ chức sự kiện “Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2025” với chủ đề “Hệ sinh thái số thông minh trong kỷ nguyên mới”. Tham dự sự kiện có đồng chí Phạm Minh Chính - Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ, Trưởng ban Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06.
Xu hướng phát triển của chi nhánh ngân hàng truyền thống trong kỷ nguyên số

Xu hướng phát triển của chi nhánh ngân hàng truyền thống trong kỷ nguyên số

Bài viết phân tích sự chuyển dịch của hệ thống chi nhánh ngân hàng truyền thống trong kỷ nguyên số, nhấn mạnh vai trò của hành vi khách hàng, hiệu quả chi phí và công nghệ. Mô hình hybrid được xem là giải pháp tối ưu, kết hợp giữa kênh số và chi nhánh truyền thống. Nghiên cứu đề xuất tái cấu trúc mạng lưới, nâng cao năng lực nhân sự và ứng dụng dữ liệu lớn để phục vụ đa dạng nhu cầu khách hàng.
Giải pháp định danh điện tử và trí tuệ nhân tạo tăng cường an toàn Mobile Banking ở Việt Nam

Giải pháp định danh điện tử và trí tuệ nhân tạo tăng cường an toàn Mobile Banking ở Việt Nam

Bài viết đề cập đến rủi ro an ninh mạng trong dịch vụ Mobile Banking tại Việt Nam và đề xuất giải pháp bảo mật toàn diện kết hợp GNN-GCD với các công nghệ định danh như IMEI, CCCD và VNeID. Hệ thống còn tích hợp mã HLV và thuật toán AES 256-bit để bảo vệ dữ liệu, giúp nâng cao độ bảo mật và tăng niềm tin người dùng.
Đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS sử dụng phổ biến trong tường lửa máy chủ ứng dụng Web

Đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của tập luật OWASP CRS sử dụng phổ biến trong tường lửa máy chủ ứng dụng Web

Tường lửa dựa trên các tập luật là công cụ phổ biến giúp bảo vệ máy chủ ứng dụng web trước các cuộc tấn công tinh vi từ tin tặc, đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức, doanh nghiệp và ngân hàng. Bài viết này nghiên cứu việc ứng dụng mô hình học máy để đánh giá hiệu quả phát hiện tấn công của OWASP CRS. Đây là một trong những tập luật phổ biến được sử dụng cho tường lửa ứng dụng web.
Xem thêm
Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện 82/CĐ-TTg ngày 4/6/2025 về tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Chiều 28/5, đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có buổi làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng trong thời gian tới.
Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngày 27/5/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị phát động phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số” của ngành Ngân hàng gắn với Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Thị Hồng - Thống đốc NHNN chủ trì cùng toàn thể Ban Lãnh đạo NHNN, lãnh đạo các đơn vị thuộc NHNN, các tổ chức tín dụng (TCTD)... tại điểm cầu Trung tâm và kết nối đến các điểm cầu NHNN khu vực.
Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Trong quá trình phát triển kinh tế của lĩnh vực công cũng như lĩnh vực tư nhân, việc giới hạn nguồn lực luôn là một vấn đề nan giải đối với các nhà quản lý. Để giải quyết vấn đề này, một trong các biện pháp được áp dụng phổ biến là lập dự toán. Việc nghiên cứu, sử dụng biện pháp lập dự toán một cách hiệu quả sẽ giúp các nhà quản lý kiểm soát nguồn lực tài chính thuận lợi hơn để đạt được mục tiêu đã đề ra và xa hơn nữa có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm, chống lãng phí.
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng xử lý tài sản và giảm thiểu nợ xấu. Những quy định mới tại Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng không chỉ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…
Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Bài viết phân tích chiến lược của các ngân hàng toàn cầu, sự rút lui của một số ngân hàng lớn khỏi các liên minh khí hậu và xu hướng chuyển đổi sang “tài trợ xanh” và "tài trợ chuyển đổi", trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý đối với Việt Nam.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc