ứng dụng nền tảng SaaS trong hoạt động Ngân hàng

Hoạt động ngân hàng
Mô hình ngân hàng toàn diện đang chứng tỏ hiệu quả khi cung cấp sản phẩm tài chính linh hoạt và thuận tiện. Trong đó, công nghệ điện toán đám mây và mô hình phần mềm dưới dạng dịch vụ (Software as a Service - SaaS) được nhận định giúp ngành Ngân hàng trở nên tiên tiến và toàn diện hơn thông qua việc cung cấp ứng dụng cho các ngân hàng để mở rộng cơ sở hạ tầng và đưa ra những sản phẩm, dịch vụ mới.
aa

Tóm tắt: Mô hình ngân hàng toàn diện đang chứng tỏ hiệu quả khi cung cấp sản phẩm tài chính linh hoạt và thuận tiện. Trong đó, công nghệ điện toán đám mây và mô hình phần mềm dưới dạng dịch vụ (Software as a Service - SaaS) được nhận định giúp ngành Ngân hàng trở nên tiên tiến và toàn diện hơn thông qua việc cung cấp ứng dụng cho các ngân hàng để mở rộng cơ sở hạ tầng và đưa ra những sản phẩm, dịch vụ mới. Bài viết trình bày những ưu điểm và hạn chế của mô hình SaaS; thực trạng ứng dụng tại các ngân hàng Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm thực hiện tốt mô hình kinh doanh mới này trong những năm tiếp theo.

Từ khóa: SaaS, điện toán đám mây, ngân hàng.

APPLYING SaaS MODEL IN BANKING OPERATION


Abstract: The comprehensive banking model is showing it's effectiveness in providing flexible and convenient financial products. In particular, cloud computing technology and the software-as-a-service (SaaS) model are considered to help the banking industry become more advanced and comprehensive by providing applications for banks to expand their infrastructure and launch new products and services. The article presents the advantages and limitations of SaaS model, and the current status of SaaS applications at Vietnamese banks. Thereby, proposing some recommendations to improve the efficieney of SaaS application in the upcoming years.

Keywords: SaaS, cloud computing, banking.

1. Giới thiệu

Ngày nay, tài chính toàn diện có vị trí rất quan trọng đối với phát triển bền vững của một quốc gia, với những tác động tích cực như gia tăng tiết kiệm và đầu tư; từ đó, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế (Nguyễn Thị Hòa, 2021). Theo Ngân hàng Thế giới (WB): “Tài chính toàn diện có nghĩa là các cá nhân và ngân hàng có thể tiếp cận và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tài chính, các giao dịch, thanh toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm đáp ứng nhu cầu của họ và có mức chi phí hợp lí, được cung cấp theo một cách thức có trách nhiệm và bền vững”.

Tiến tới tài chính toàn diện, ngành Ngân hàng liên tục giới thiệu dịch vụ mới và sử dụng các sản phẩm tiết kiệm chi phí hơn, đồng thời duy trì các nguyên tắc quản trị và bảo mật dữ liệu nghiêm ngặt phù hợp với các tiêu chuẩn toàn cầu. Hòa cùng xu thế chung, ngành Ngân hàng tại Việt Nam đã và đang nỗ lực trong việc tiếp cận và ứng dụng các giải pháp công nghệ đổi mới, trong đó có mô hình điện toán đám mây và mô hình xây dựng sản phẩm SaaS. Trong đó, mô hình SaaS là một trong những lựa chọn hàng đầu trước xu hướng chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng.

SaaS - một trong ba loại mô hình chính của điện toán đám mây phổ biến, cùng với mô hình cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ (Infrastructure as a Service - IaaS) và mô hình nền tảng dưới dạng dịch vụ (Platform as a Service - PaaS). SaaS được định nghĩa là mô hình phân phối phần mềm, trong đó nhà cung cấp bên thứ ba không bán sản phẩm phần mềm mà bán dịch vụ dựa trên phần mềm đó. Trong mô hình SaaS, nhà cung cấp sẽ lưu trữ phần mềm và dữ liệu của khách hàng trên máy chủ của họ. Khách hàng có thể truy cập các ứng dụng này thông qua trình duyệt web hoặc ứng dụng di động với điều kiện trả một khoản phí đăng kí định kì (hằng tháng, quý, năm).

Nền tảng SaaS trong cơ sở hạ tầng đám mây cũng hoạt động như một kênh hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng với các công cụ và kĩ thuật mới, duy trì năng lực cơ sở hạ tầng hiện có và khả năng mở rộng trong khuôn khổ tuân thủ các quy định. Bên cạnh đó, nền tảng SaaS giúp lưu trữ các ứng dụng quan trọng, cần thiết cho mọi hoạt động của ngân hàng, bao gồm ứng dụng ngân hàng lõi (Core Banking), nền tảng ngân hàng Internet, ứng dụng xử lí thẻ, mạng lưới ATM, EFTPOS và các công cụ giám sát bảo mật (Mahalle và cộng sự, 2021). (Hình 1)

Hình 1: Mô hình SaaS

Nguồn: Nedelcu và cộng sự, 2015


Dịch vụ web của Amazone; các phần mềm Dropbox, Oracle, Google, IBM, Adobe Creative Cloud, Slack, Microsoft, ServiceNow đều được phát triển rộng rãi bởi các nhà cung cấp SaaS hàng đầu thế giới. Điều này cho thấy, SaaS gần như đã chiếm lĩnh vị thế độc quyền trong thị trường công nghệ.

Theo báo cáo của Fortune Business Insights (2022), thị trường SaaS toàn cầu dự kiến sẽ tăng từ 130 tỉ USD năm 2021 lên 172,8 tỉ USD vào năm 2024 và đạt 716 tỉ USD vào năm 2028; trong đó Microsoft, Salesforce, Adobe, SAP và Oracle chiếm 51% thị trường (Alli và Kasim, 2022).

2. Ứng dụng nền tảng SaaS vào lĩnh vực ngân hàng

2.1. Ưu điểm của SaaS

Tiết kiệm chi phí

Nền tảng SaaS giúp ngân hàng tiết kiệm thời gian, nhân lực, chi phí chuyển đổi và chi phí cơ hội. Với SaaS, các ngân hàng không cần cài đặt và chạy các phần mềm trên hệ thống. Hầu hết các nền tảng SaaS hiện nay đều tập trung vào việc cung cấp hai loại dịch vụ phần mềm để bán: (i) Freemium: Ban đầu các ngân hàng có thể sử dụng miễn phí, sau đó phải trả thêm tiền để tiếp cận các tính năng nâng cao; (ii) Premium: Các gói được cung cấp dựa trên số lượng tài khoản và thời lượng sử dụng. Với cả hai trường hợp trên, ngân hàng đều có quyền lựa chọn ngừng đăng kí dịch vụ SaaS bất cứ lúc nào và chi phí cũng sẽ ngừng tại thời điểm đó.

Bên cạnh đó, phần mềm SaaS có thể được triển khai với chi phí rẻ hơn cả về thời gian và nhân lực so với phần mềm On-premise (phần mềm tại chỗ được cài đặt và chạy trên máy tính tại các đơn vị sử dụng phần mềm). Các ngân hàng phải mất ít nhất 6 tháng cho việc lắp đặt hoàn chỉnh một hệ thống On-premise cồng kềnh, đồng thời huy động tất cả nhân viên kĩ thuật tốt nhất đến hỗ trợ. Với SaaS, chỉ mất không quá hai ngày để nhóm hỗ trợ gồm một hoặc hai người của nhà cung cấp thiết lập tài khoản và hướng dẫn cho toàn bộ nhân viên ngân hàng cách sử dụng phần mềm.

Nền tảng SaaS cũng giúp ngân hàng giải bài toán chi phí chuyển đổi khi lắp đặt và áp dụng công nghệ. Giả sử phần mềm On-premise gặp phải sự cố phát sinh trong quá trình vận hành, tất cả hệ thống sẽ ngưng hoạt động hay khi phần mềm bị lỗi thời, ngân hàng cần phải thay thế, chuyển đổi phần mềm ngay lập tức mà chi phí lại rất cao. Thay vì vậy, đối với SaaS, ngân hàng chỉ cần bỏ ra một số tiền khiêm tốn hơn đã có thể mang lại một ứng dụng toàn diện như ban đầu mà không tốn quá nhiều công sức và thời gian.

Như vậy, các ngân hàng có thể cung cấp các sản phẩm tài chính với chi phí thấp nhất và mang đến nhiều lợi ích hơn cho khách hàng bằng cách tối ưu hóa chi phí vận hành. Điều này nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút nhiều khách hàng hơn đến dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại.

Được hỗ trợ các tính năng tốt nhất

Khi ngân hàng sử dụng SaaS thì không cần một bộ phận công nghệ thông tin luôn túc trực để xử lí vấn đề kĩ thuật trong quá trình vận hành phần mềm. Nhà cung cấp SaaS sẽ chịu trách nhiệm đảm bảo hệ thống máy chủ hoạt động tốt, duy trì bảo mật và sửa lỗi thường xuyên.

Bên cạnh đó, ngân hàng cũng được hưởng lợi từ việc các nhà cung cấp SaaS luôn thường xuyên cập nhật, nâng cấp các ứng dụng SaaS theo nhu cầu của thị trường. Điều này giúp ngân hàng đáp ứng được các thay đổi của thị trường và nhu cầu của khách hàng.

Dễ sử dụng

Các ứng dụng SaaS thường được thiết kế thân thiện với người dùng, giúp ngân hàng dễ dàng triển khai và sử dụng, tiết kiệm thời gian và chi phí đào tạo nhân viên. Khi đăng kí sử dụng SaaS, ngân hàng được phép tạo thêm tài khoản (với giới hạn số lượng tùy theo gói đã mua) cho các nhân viên của mình. Cùng với đó, SaaS triển khai dịch vụ thông qua Internet, nhân viên ngân hàng có thể dễ dàng truy cập phần mềm từ bất kì thiết bị nào có kết nối Internet mà không cần phải đến trụ sở ngân hàng làm việc.

Hiện nay, các nhà cung cấp SaaS đều đang cố gắng phát triển ứng dụng trên đa hệ điều hành (Windows, MacOS, iOS, Android) và trên nhiều trình duyệt (Microsoft Internet Explorer, Google Chrome, Apple Safari, Mozilla Firefox…) để hỗ trợ tối đa trải nghiệm người dùng. Mặt khác, nhân viên ngân hàng có thể đăng nhập cùng lúc trên nhiều thiết bị.

Khả năng tích hợp lớn

Các phần mềm On-premise được tạo ra để giải quyết các bài toán một cách biệt lập và không liên quan với các ứng dụng bên ngoài. Nhưng để hệ thống hóa các thủ tục và tiết kiệm thời gian, công sức, các ngân hàng cần phải truyền tải dữ liệu giữa các phần mềm một cách liên tục. Vì điều này, các nhà cung cấp SaaS đã phát triển khả năng tích hợp góp phần tạo thành thế mạnh vượt trội của mô hình SaaS trên toàn cầu.

Hiện nay, phần lớn các nền tảng SaaS đều được tối ưu hệ thống Open API (giao diện lập trình ứng dụng mở). Điều này cho phép đồng nhất và trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng từ nhiều bên cung cấp. Đó chính là cơ hội để ngành Ngân hàng hội nhập nhanh hơn với các công nghệ mới ngay trên chính hệ thống hiện tại của họ.

Mở rộng quy mô sử dụng

Một ưu điểm lớn của dữ liệu đám mây nói chung và SaaS nói riêng là khả năng mở rộng. Điều này giúp các ngân hàng dễ dàng thêm nhiều tài khoản hơn - tăng gấp đôi, gấp ba... hoặc tích hợp các công nghệ mới mà không ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu hoặc cơ sở hạ tầng hiện tại. Đối với các ngân hàng đang trên đà tăng trưởng hoặc có kế hoạch mở rộng trong tương lai, điều này rất quan trọng trong việc mở rộng quy mô sử dụng.

2.2. Hạn chế của SaaS

Tính bảo mật hệ thống

Chính vì tập trung vào sự linh hoạt, gọn nhẹ và dễ dàng triển khai mà nền tảng SaaS có một điểm yếu so với giải pháp On-premise - đó là vấn đề bảo mật. Với SaaS, server của phần mềm sẽ được đặt ở bên phía nhà cung cấp chứ không đặt tại ngân hàng nên ngân hàng có thể cảm thấy không an toàn hoặc lo sợ dữ liệu bị rò rỉ.

Khi nền tảng đám mây phát triển, vấn đề này trở nên ít nghiêm trọng hơn. Các nhà cung cấp SaaS có các điều khoản cam kết bảo mật nghiêm ngặt hơn trong thỏa thuận mức độ dịch vụ (SLA) và chú trọng hơn vào mã hóa dữ liệu. Do đó, các ngân hàng nên kiểm tra kĩ vấn đề bảo mật trước khi quyết định ứng dụng phần mềm SaaS.

Yêu cầu bắt buộc về kết nối Internet

Để đăng nhập và sử dụng nền tảng SaaS, người dùng phải kết nối Internet. Việc sử dụng sẽ bị gián đoạn trong trường hợp thiết bị sử dụng không được kết nối hoặc khi đang ở những nơi không thể truy cập Internet được. Theo đánh giá của một số nhà lãnh đạo ngân hàng, đây là một điểm trừ của SaaS. Vì vậy, các nhà cung cấp hiện đang phát triển tính năng hỗ trợ sử dụng ngoại tuyến cho các nền tảng SaaS để quá trình vận hành kinh doanh của các ngân hàng được diễn ra thuận lợi và thông suốt.

2.3. Thực trạng ứng dụng SaaS trong lĩnh vực ngân hàng

Hai nền tảng SaaS được sử dụng rộng rãi nhất trong lĩnh vực ngân hàng là Office 365 của Microsoft và G Suite của Google. Các ngân hàng trên toàn thế giới đang bị hấp dẫn bởi điện toán đám mây trong thời kì công nghệ 4.0. Theo đó, họ thực hiện kí hợp đồng trực tuyến với các nhà cung cấp bên thứ ba để có được cơ sở hạ tầng và dịch vụ điện toán do nhà cung cấp quản lí và chia sẻ với nhiều tổ chức khác nhau. Thực tế, việc sử dụng điện toán đám mây mang lại nhiều lợi ích cho các ngân hàng.

Theo Cơ quan An ninh mạng châu Âu (ENISA), việc sử dụng điện toán đám mây và nền tảng SaaS của các ngân hàng đã trở nên phổ biến như các công cụ liên quan đến tiếp thị, nguồn nhân lực, phân tích dữ liệu, cộng tác và quản lí nội dung, công cụ văn phòng hoặc quản lí quan hệ khách hàng cho các ngân hàng ở Vương quốc Anh. Trên toàn châu Âu, 88% ngân hàng đã sử dụng điện toán đám mây cho các chức năng phi mã này trong khoảng 5 năm. Còn theo Cơ quan Dịch vụ Tài chính của Nhật Bản, “tỉ lệ chấp nhận đám mây cho các dịch vụ phi danh là 100% đối với các ngân hàng lớn và trên 80% đối với các ngân hàng khu vực cấp 1. Tại Trung Quốc, các ngân hàng lớn và ngân hàng thương mại cổ phần cho thấy tỉ lệ chấp nhận trên 90%” (Lê Thị Anh Quyên, 2021).

Mambu là nền tảng ngân hàng đám mây theo mô hình SaaS đích thực và duy nhất trên thế giới, được ra mắt vào năm 2011. Năm 2023, nền tảng SaaS Mambu (Đức) chính thức ra đời trên Google Cloud Marketplace. Điều này mở ra cơ hội cho các tổ chức tài chính chuyển đổi hệ thống ngân hàng lõi truyền thống sang nền tảng đám mây, hỗ trợ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới, giúp giảm thiểu thời gian đưa các sản phẩm tài chính mới ra thị trường.

Hiện tại, Mambu có 280 khách hàng trên hơn 65 quốc gia, bao gồm Công ty Dịch vụ Tài chính và Truyền thông Western Union (Mỹ), Ngân hàng Commonwealth (Australia), Ngân hàng N26 (Đức), Ngân hàng BancoEstado (Chi lê), Ngân hàng Raiffeisen (Nga)... (Thái Anh, 2023). Sự kết hợp mạnh mẽ giữa Mambu và Google Cloud sẽ đáp ứng nhu cầu về dịch vụ ngân hàng số thuận tiện và trải nghiệm tài chính trên quy mô toàn cầu.

Tại Việt Nam, theo báo cáo của Tập đoàn IDC, thị trường SaaS Việt Nam dự kiến sẽ đạt 1,2 tỉ USD vào năm 2024, với tốc độ tăng trưởng kép hằng năm là 29% trong giai đoạn 2022 - 2024 (Gia Linh, 2023). Theo thống kê của Tracxn, số lượng doanh nghiệp Việt Nam sử dụng mô hình SaaS năm 2021 chiếm 9%. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Việt Nam hiện có hơn 1.000 doanh nghiệp cung cấp SaaS thành công. Trong đó, một số doanh nghiệp đã đạt được thành công lớn như Base.vn, VNPT Cloud, FPT.App, KiotViet, Haravan... Các doanh nghiệp này đã phát triển các ứng dụng SaaS chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp Việt Nam.

Ở Việt Nam hiện nay, xu hướng phát triển ngân hàng tiên tiến và toàn diện gắn kết chặt chẽ với chiến lược chuyển đổi số. Trong đó, điện toán đám mây và nền tảng SaaS đang là lựa chọn hàng đầu. Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng những công nghệ này chỉ có thể hoạt động tốt nếu các ngân hàng thực hiện những thay đổi toàn diện từ quy trình nội bộ đến cách khách hàng đón nhận và sử dụng chúng.

Tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội (MB), điện toán đám mây và SaaS được triển khai đồng bộ và triệt để trong toàn bộ khâu vận hành từ đào tạo, xây dựng sản phẩm, dịch vụ khách hàng, API và kết nối các dịch vụ thành một hệ sinh thái theo mô hình “những mảnh ghép lego”. MB hiện sử dụng nền tảng đám mây riêng biệt, đảm bảo sự đồng bộ hóa dữ liệu và tính linh hoạt nhất quán cho toàn bộ các công ty thành viên. MB cũng hợp tác với nhiều nhà cung cấp công nghệ điện toán đám mây tại Việt Nam và quốc tế như Software AG - Công ty Công nghệ đám mây hàng đầu tại Đức, thuộc Top 10 trên thế giới. MB hướng đến cung cấp các dịch vụ trực tuyến tốc độ cao cho khách hàng với chi phí vận hành giảm đến 30% so với trước đây (Doãn Phong, 2022). Ngoài lợi ích kinh tế, điện toán đám mây và các ứng dụng SaaS còn hỗ trợ MB thúc đẩy phát triển tổ chức theo các tiêu chuẩn ESG (môi trường, xã hội và quản trị) cũng như đặt giá trị cao hơn cho các khoản đầu tư có giá trị phát triển cộng đồng. MB có thể mở rộng tiện ích cho những cộng đồng thường xuyên gặp khó khăn khi tiếp cận nhu cầu vay vốn, chẳng hạn như doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã nông nghiệp và nông dân nhỏ, nhờ lợi ích về chi phí, tính linh hoạt và quản lí dữ liệu nhất quán do công nghệ mang lại.

Tháng 3/2023, Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Á (Nam A Bank) chính thức triển khai mô hình SaaS với tên gọi Oracle Exadata Cloud at Customer của Tập đoàn Oracle. Giải pháp này có tính tương thích cao và thời gian triển khai đưa hệ thống vào vận hành nhanh chóng hơn. Qua đó, giúp ngân hàng ra quyết định nhanh chóng, kịp thời về kinh doanh, có cái nhìn tổng quan hơn về tình hình vận hành và đáp ứng nhu cầu giao dịch xuyên suốt 365+ và 24/7 của khách hàng.

3. Một số khuyến nghị

Trong thời gian tới, các ngân hàng cần thiết lập lại các ưu tiên đối với việc sử dụng điện toán đám mây nói chung và nền tảng SaaS nói riêng vì khả năng mở rộng và tiết kiệm chi phí hiệu quả mà công nghệ mới này mang lại. Một số khuyến nghị được đưa ra như sau:

Một là, tăng cường ứng dụng nền tảng kĩ thuật số. Thị trường SaaS đang mở rộng nhanh chóng và ngày càng có nhiều dịch vụ được cung cấp. Do đó, các ngân hàng cần chuẩn bị nền tảng kĩ thuật số mạnh mẽ để ứng dụng SaaS trên quy mô lớn một cách an toàn và tuân thủ. Nền tảng kĩ thuật số được hỗ trợ bởi phần mềm linh hoạt và được thiết kế tốt sẽ đảm bảo các ngân hàng luôn có thể truy cập vào hệ thống và dữ liệu, bất kể nhân viên đang sử dụng thiết bị nào hay ở đâu. Bên cạnh việc kết hợp phân tích dữ liệu, trí tuệ nhân tạo và học máy, ngân hàng nên đầu tư giải pháp và xây dựng năng lực kĩ thuật nhằm phân tích và hiểu hơn về nhu cầu của khách hàng, từ đó đưa ra thị trường những dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Hai là, tăng cường bảo mật công nghệ thông tin. Các nhà cung cấp SaaS cần tăng cường kiểm tra đánh giá lỗ hổng bảo mật, kiểm tra rò rỉ dữ liệu, vi phạm bảo mật và kiểm tra thâm nhập hệ thống đối với mã hoặc phiên bản mới sẽ được thực hiện. Kết quả kiểm tra cần được chia sẻ với bộ phận bảo mật công nghệ thông tin và kiểm toán viên nội bộ. Điều này giúp khắc phục lỗi mã và các vấn đề sau khi triển khai ứng dụng SaaS trong hệ thống ngân hàng.

Ba là, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng, nhất là cán bộ công nghệ thông tin trong ứng dụng SaaS. Để triển khai và ứng dụng thành công SaaS trong hoạt động ngân hàng, đòi hỏi nhân viên phải có trình độ chuyên môn kĩ thuật nhất định. Điều này giúp giảm thiểu những thay đổi hệ thống bị lỗi và giảm tình trạng ngừng hoạt động ngoài kế hoạch đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Bốn là, ngành Ngân hàng cần tinh giản các hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin hiện tại, dần áp dụng và chuyển dịch các ứng dụng SaaS để nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm chi phí. Bên cạnh đó, để có thể ứng dụng SaaS một cách hiệu quả, các ngân hàng cần chuẩn bị tốt kiến trúc hạ tầng công nghệ thông tin, luôn sẵn sàng để có thể kết nối với bất kì hệ thống hay thiết bị nào, mọi lúc và mọi nơi, đảm bảo các hoạt động được diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.

4. Kết luận

Trong những năm gần đây, điện toán đám mây nói chung và mô hình SaaS nói riêng đã phát triển đáng kể, các dịch vụ tài chính được cung cấp ngày càng đa dạng và tốt hơn. Các ngân hàng đã bắt đầu ứng dụng SaaS vào hoạt động kinh doanh vì nó mang lại nhiều lợi thế cho khách hàng và cả ngân hàng. Tuy nhiên, đây là mô hình mới vẫn còn nhiều thách thức trong việc triển khai ứng dụng. Do đó, các ngân hàng cần chủ động tiếp cận triển khai và chuẩn bị về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, cũng như đội ngũ nhân viên sẵn sàng cho việc ứng dụng trên nền tảng SaaS.

Tài liệu tham khảo:


1. Alli, L., & Kasim, S. (2022). Using Machine Learning Algorithms to Analyze Customer Churn in the Software as a Service (SaaS) Industry. Academic Platform Journal of Engineering and Smart Systems, 10(3), 115-123. https://doi.org/10.21541/apjess.1139862

2. Gia Linh (2023). Mô hình SaaS là gì? Bức tranh tổng quát về mô hình SaaS ở Việt Nam. Truy cập từ https://omicall.com/mo-hinh-saas-la-gi/

3. Lê Thị Anh Quyên (2021). Ứng dụng điện toán đám mây trong hoạt động ngân hàng. Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 11/2021.

4. Mahalle, A., Yong, J., & Tao, X. (2021). Challenges and Mitigation for Application Deployment over SaaS Platform in Banking and Financial Services Industry. 2021 IEEE 24th International Conference on Computer Supported Cooperative Work in Design (CSCWD), 288-296. https://doi.org/10.1109/CSCWD49262.2021.9437798

5. Nedelcu, B., Stefanet, M.-E., Tamasescu, I.-F., Tintoiu, S.-E., & Vezeanu, A. (2015). Cloud Computing and its Challenges and Benefits in the Bank System. Database Systems Journal, 6(1).

6. Nguyễn Thị Hòa (2021). Kinh nghiệm quốc tế về triển khai và giám sát chiến lược tài chính toàn diện. Tạp chí Ngân hàng,

số 3+4/2021.

7. Thái Anh (2023). Kỳ lân công nghệ Mambu mở rộng hợp tác cùng Google Cloud. Truy cập từ https://laodong.vn/cong-nghe/ky-lan-cong-nghe-mambu-mo-rong-hop-tac-cung-google-cloud-1215275.ldo


ThS. Nguyễn Thị Ánh Ngọc, ThS. Nguyễn Thị Diễm

Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh - Phân hiệu Vĩnh Long


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Thực hiện chủ trương của Chính phủ và với sự chỉ đạo triển khai của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Ninh, những năm qua, Chương trình cho vay hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã tạo động lực giúp hàng trăm phụ nữ trên địa bàn tỉnh mạnh dạn khởi nghiệp và phát triển kinh tế ổn định, hiệu quả, góp phần tích cực cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và gia đình...
Vốn tín dụng chính sách tạo động lực cho phụ nữ phát triển kinh tế

Vốn tín dụng chính sách tạo động lực cho phụ nữ phát triển kinh tế

Là “cánh tay nối dài” của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) trong việc truyền tải nguồn vốn tín dụng chính sách đến với phụ nữ nghèo và các đối tượng chính sách khác, trong những năm qua, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Phú Lộc, thành phố Huế luôn đồng hành, sát cánh với hội viên, giúp họ phát triển kinh tế, vươn lên thoát nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, quyền năng kinh tế cho chị em, qua đó, nâng cao vị thế của người phụ nữ trong gia đình và xã hội.
Hiệu quả nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương

Hiệu quả nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương

Bài viết tập trung phân tích hiệu quả nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2024 thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng.
Hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam

Hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam

Hiện nay, Việt Nam đang là một nền kinh tế có độ mở lớn, việc giao thương với các quốc gia trên thế giới đã mở ra nhiều cơ hội trong việc kinh doanh ngoại tệ nói chung và hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh tại các TCTD nói chung. Theo đó, các TCTD đã tận dụng tốt cơ hội và lợi thế để triển khai các sản phẩm phái sinh đến khách hàng dưới sự giám sát, quản lý chặt chẽ của cơ quan chức năng cũng như sự điều tiết của thị trường.
Chuyển đổi số tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Gia tăng tiện ích sử dụng cho khách hàng

Chuyển đổi số tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Gia tăng tiện ích sử dụng cho khách hàng

Sự phát triển công nghệ ngân hàng số diễn ra mạnh mẽ với tốc độ khá nhanh, kéo theo sự thay đổi nhanh chóng dịch vụ tài chính; các sản phẩm ứng dụng công nghệ mới đa dạng đem lại những trải nghiệm mới và lợi ích sử dụng cho khách hàng.
“Dòng chảy” vốn tín dụng tại tỉnh An Giang tạo động lực tăng trưởng bền vững trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc

“Dòng chảy” vốn tín dụng tại tỉnh An Giang tạo động lực tăng trưởng bền vững trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc

Với lợi thế tự nhiên vừa có đồng bằng, miền núi, biên giới giáp với Vương quốc Campuchia và sự hỗ trợ từ những chính sách đặc thù, tỉnh An Giang đã và đang vươn lên trở thành điểm sáng trong thu hút đầu tư và phát triển bền vững.
Hoạt động ngân hàng - Dấu ấn trong bức tranh kinh tế tỉnh Nam Định năm 2024

Hoạt động ngân hàng - Dấu ấn trong bức tranh kinh tế tỉnh Nam Định năm 2024

Trong bức tranh kinh tế tỉnh Nam Định năm 2024, hệ thống ngân hàng đã phát huy vai trò là huyết mạch quan trọng, chủ động bảo đảm nguồn vốn lưu thông linh hoạt, đóng góp tích cực vào kết quả tăng trưởng của tỉnh.
25 năm phát triển sản phẩm, dịch vụ của Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam

25 năm phát triển sản phẩm, dịch vụ của Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam

Tại Việt Nam, vào những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, khi hệ thống ngân hàng Việt Nam chuyển từ một cấp thành hai cấp, định hướng hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trường, hàng loạt quỹ tín dụng, hợp tác xã tín dụng và cả một số ngân hàng lâm vào tình trạng mất vốn, nợ tồn đọng lớn, gây ảnh hưởng tới uy tín của hệ thống ngân hàng, lòng tin của người dân và doanh nghiệp.
Xem thêm
Cấp thiết hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon

Cấp thiết hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế số và quá trình chuyển đổi xanh, vấn đề đặt ra hiện nay là liệu các loại tài sản mới như tài sản số, tín chỉ carbon có thể và sẽ được chấp nhận như thế nào với vai trò là tài sản bảo đảm cho khoản vay tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam. Các chuyên gia trong nước và quốc tế đều cùng chung nhận định đó là cần sớm hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon tại Hội thảo “Tài sản bảo đảm ngân hàng - Những vấn đề quan tâm hiện nay” do Thời báo Ngân hàng tổ chức ngày 28/4/2025.
Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, để đạt được sự phát triển bền vững và hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, việc chuyển đổi mô hình kinh tế từ tuyến tính truyền thống sang nền kinh tế tuần hoàn là hướng đi đúng đắn, phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Trong bối cảnh các chính sách thuế quan và các biện pháp thương mại quốc tế đang thay đổi nhanh chóng, doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược linh hoạt và kịp thời để đối phó với những thách thức, đồng thời tận dụng các cơ hội từ thị trường nội địa và quốc tế.
Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong việc bảo đảm an toàn giao dịch điện tử - Thực trạng và giải pháp

Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong việc bảo đảm an toàn giao dịch điện tử - Thực trạng và giải pháp

Để xây dựng hành lang pháp lý cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng, đồng thời tạo sự tương thích đối với Luật Giao dịch điện tử năm 2023, pháp luật Việt Nam đã có những quy định về nghĩa vụ của tổ chức tín dụng (TCTD) trong việc bảo đảm an toàn cho giao dịch điện tử. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai vẫn còn nhiều bất cập, đặt ra yêu cầu cần tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật để tăng cường tính an toàn, minh bạch và hiệu quả trong hoạt động giao dịch điện tử.
Quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất

Quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 75/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất.
Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đối với Việt Nam, CBDC có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa hệ thống thanh toán, tăng cường tài chính toàn diện và nâng cao hiệu quả giám sát tiền tệ. Tuy nhiên, để triển khai thành công, cần có một chiến lược rõ ràng, bao gồm: Xác định rõ mục tiêu của CBDC, xây dựng khung pháp lý toàn diện, đầu tư vào hạ tầng công nghệ, thử nghiệm các mô hình triển khai phù hợp và thúc đẩy hợp tác quốc tế để đảm bảo tính tương thích với hệ thống tài chính toàn cầu.
Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực  truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Chuyển đổi số mang lại cơ hội cũng như thách thức lớn đối với hoạt động truyền thông, báo chí ngành Ngân hàng Việt Nam. Việc áp dụng công nghệ không chỉ giúp báo chí gia tăng khả năng truyền tải thông tin, mà còn làm thay đổi phương thức quản lý, sản xuất và phân phối tin tức. Điều này đòi hỏi báo chí ngành Ngân hàng phải đổi mới mô hình tổ chức, bảo đảm tính linh hoạt và sáng tạo.
Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Chính quyền Mỹ cho biết, khi xác định mức thuế quan đối ứng cho mỗi quốc gia, họ không chỉ xem xét thuế nhập khẩu mà còn các hoạt động khác mà họ cho là không công bằng, bao gồm thuế giá trị gia tăng, trợ cấp của chính phủ, chiến lược thao túng tiền tệ, chuyển nhượng công nghệ và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Tổng Bí thư Tô Lâm có bài viết với tiêu đề "Vươn mình trong hội nhập quốc tế". Trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hòa cùng xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã từng bước tiếp cận và áp dụng các Hiệp ước vốn Basel. Hiện nay, Việt Nam đã có hơn 20 NHTM áp dụng Basel II và 10 NHTM tiên phong áp dụng Basel III. Đây là bước tiến quan trọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhằm đáp ứng các chuẩn mực và quy định quốc tế.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc