Trí tuệ nhân tạo trong lĩnh vực ngân hàng

Hoạt động ngân hàng
Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI) là những máy móc thông minh có những khả năng của trí tuệ và trí thông minh của con người. AI đã có bước đi bứt phá từ khi có kỹ thuật học máy (Machine...
aa

Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI) là những máy móc thông minh có những khả năng của trí tuệ và trí thông minh của con người. AI đã có bước đi bứt phá từ khi có kỹ thuật học máy (Machine Learning) và học sâu (Deep Learning).

Sự phát triển của AI đã làm thay đổi nhiều ngành nghề, trong đó có ngành Ngân hàng. Bài viết đánh giá tổng quan sự đóng góp của những sản phẩm AI cho công nghệ ngân hàng ở hiện tại và tương lai. Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích cho thấy, các dịch vụ mới xuất hiện với sự hỗ trợ của AI như: Trợ lý ảo (Chatbot), chấm điểm tín dụng, chống rửa tiền và gian lận... đã thật sự làm thay đổi tích cực các hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, ứng dụng AI vào trong lĩnh vực ngân hàng cũng tạo nên một số ảnh hưởng tiêu cực như: Cắt giảm các vị trí việc làm trong hệ thống, thu hẹp dần kết nối giữa ngân hàng với khách hàng, phát sinh các vấn đề về vi phạm đạo đức, pháp lý… Chính vì vậy có nhiều ý kiến cho rằng, việc ứng dụng AI trong ngành Ngân hàng là tất yếu và ngành Ngân hàng cần có những thay đổi để đảm bảo nhận được nhiều lợi ích nhất từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

1. Trí tuệ nhân tạo

AI là sự thông minh của máy móc (Machine Intelligence) do con người tạo ra, nó là sản phẩm của khoa học và công nghệ nhằm làm cho máy móc có những khả năng của trí tuệ và trí thông minh của con người (McCarthy, 1998). Máy móc có trí tuệ và trí thông minh của con người điển hình như biết suy nghĩ và lập luận để giải quyết vấn đề, biết giao tiếp do hiểu ngôn ngữ và tiếng nói, biết học và tự thích nghi. AI ra đời dẫn đến sự phát triển của khái niệm Machine Learning và kế tiếp là Deep Learning. Ba khái niệm này được mô tả như Hình 1, trong đó AI là vòng tròn lớn nhất, tiếp đến là vòng tròn Machine Learning và cuối cùng là vòng tròn nhỏ nhất Deep Learning. Deep Learning là kỹ thuật đang thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của AI trong nhiều lĩnh vực như hiện nay. (Hình 1)

Hình 1: Vòng tròn AI - Machine Learning - Deep Learning



Nguồn: Goodfellow & ctg (2016)

2. Hoạt động ngân hàng dưới sự phát triển của AI

Trong báo cáo năm 2018 của Citibank về “Tương lai của ngành Ngân hàng”, Citibank đã nhận định rằng, lĩnh vực tài chính - ngân hàng là lĩnh vực đầu tư nhiều nhất cho hoạt động AI và đang có tốc độ tăng trưởng rất nhanh. Trong báo cáo “Ngân hàng kỹ thuật số năm 2020” của Deloitte cho thấy, có 60% chi nhánh ngân hàng đã đóng cửa hoặc rút ngắn giờ mở cửa do ứng dụng AI. Một số AI điển hình sau đây đang làm thay đổi mạnh mẽ công nghệ ngân hàng như Chatbots, chấm điểm tín dụng, phát hiện gian lận hoặc các bất thường, chống rửa tiền và gian lận.

2.1. Trợ lý ảo - Chatbots

Chatbots hay còn gọi là trợ lý ảo là những AI được thiết kế để đơn giản hóa sự tương tác giữa con người và máy tính. Ngày càng nhiều ngân hàng áp dụng loại hình AI là Chatbots nhằm tạo điều kiện giao tiếp hai chiều giữa khách hàng và ngân hàng, thay thế các kênh giao tiếp truyền thống như trao đổi trực tiếp với nhân viên, điện thoại, email hoặc văn bản. Một số công việc mà Chatbots ngân hàng có thể thực hiện như các dịch vụ thanh toán hóa đơn, kiểm tra số dư, điều chỉnh thông tin trên tài khoản, trả lời những câu hỏi cơ bản, trả lời các thông tin về phí ngân hàng, gửi lời nhắc - thông báo - cảnh báo an toàn, thực hiện các dịch vụ khẩn cấp liên quan đến bảo mật tài khoản, xem lịch giao dịch, đăng ký các dịch vụ... Với những công việc như vậy, Chatbots trở thành giải pháp hữu hiệu thay thế các nhân viên lễ tân tại các ngân hàng. Việc thay thế này thể hiện ưu điểm nổi bật là tiết kiệm thời gian chờ đợi điện thoại của khách hàng, cải thiện đáng kể dịch vụ chăm sóc khách hàng, giảm chi phí hoạt động và đặc biệt là loại bỏ phản ứng tiêu cực do cảm xúc con người thể hiện ra trong quá trình làm việc. Theo báo cáo Juniper Research công bố năm 2019 cho thấy, việc sử dụng Chatbots sẽ giúp ngân hàng trên toàn cầu tiết kiệm 7,3 tỷ USD chi phí hoạt động, dựa trên số ước tính năm 2019 là 209 triệu USD. Giá trị này tương đương với thời gian lao động tiết kiệm khoảng 862 triệu giờ làm việc, xấp xỉ bằng nửa triệu năm làm việc. Các chuyên gia tài chính - ngân hàng cũng dự báo rằng, Chatbots sẽ tiết kiệm hàng tỷ USD cho các ngân hàng trong thập kỷ tới.

Hiện nay, một số ngân hàng trên thế giới đang đi đầu trong việc sử dụng Chatbots như Ngân hàng Hoa Kỳ (Bank of America - BoA) đang sử dụng Chatbot có tên Erica, Ngân hàng Nhà nước Ấn Độ (State Bank of India - SBI) có SIA Chatbot, HSBC có Amy Chatbot; The First U.S Bank có Wells Fargo Chatbot; Toronto Dominion Bank có Clari Chatbot, Indusind Bank có Alexa Skill Chatbot, Canara Bank có Mitra Chatbot, HDFC Bank có Eva Chatbot và các Chatbot của Bank of Baroda (BoB), Allahabad Bank, Andhra Bank, YES Bank, ICICI Bank, Axis Bank, City Union Bank, Punjab National Bank. Những Chatbots này đã là những minh chứng cho tính hiệu quả ở hiện tại và xu hướng phát triển mạnh trong tương lai.

2.2. Chấm điểm tín dụng

Liebergen (2017) nhận xét rằng, theo cách truyền thống, các ngân hàng chấm điểm tín dụng đều dựa trên lịch sử thanh toán với ngân hàng và dữ liệu giao dịch do các tổ chức tài chính khác cung cấp. Tuy nhiên, nếu một khách hàng có năng lực tài chính nhưng chưa phát sinh lịch sử tín dụng thì việc áp dụng cách tính điểm tín dụng truyền thống sẽ không thực hiện được. Như vậy, ngân hàng có thể đã bỏ qua một khách hàng tiềm năng. Sự phát triển của AI đã dẫn đến một sự thay đổi trong cách chấm điểm tín dụng khách hàng của các tổ chức tín dụng. Việc áp dụng các thuật toán học máy và các nguồn dữ liệu thay thế sẽ cho phép các tổ chức tín dụng đưa ra các quyết định tín dụng không thể thực hiện được trước đây. AI chấm điểm tín dụng dựa trên sự kết hợp giữa dữ liệu cấu trúc (structured data) chẳng hạn như tổng thu nhập, lịch sử tín dụng, lịch sử thanh toán, kinh nghiệm làm việc... và cả dữ liệu phi cấu trúc (unstructured data) như trình độ giáo dục, khả năng tuyển dụng trong tương lai, thu nhập dự kiến, thói quen chi tiêu, thông tin có sẵn công khai trên mạng xã hội... Các AI chấm điểm tín dụng có thể hoàn toàn tự động phân tích chuyên sâu một khách hàng và đưa ra các quyết định tức thời dựa trên dữ liệu cấu trúc, phi cấu trúc và cả việc kết hợp với các kỹ thuật chấm điểm tín dụng truyền thống. Truby và ctg (2020) đã nhận định các AI được sử dụng để dự đoán xếp hạng tín nhiệm của khách hàng rất chính xác, bằng cách sử dụng AI để thu thập thông tin về khách hàng, bao gồm các giao dịch tài chính, thói quen chi tiêu, vị trí địa lý, chi tiết tài khoản, dữ liệu truyền thông xã hội và nhập dữ liệu thu thập được vào một hệ thống. Sau đó, các AI phân tích và đưa ra dự đoán về hành vi của khách hàng, giúp các ngân hàng đưa ra quyết định về mức độ tín dụng đáng tin cậy của khách hàng, thậm chí đề xuất tỷ lệ lãi suất nên áp dụng cho khoản vay này.

2.3. Phát hiện gian lận hoặc các bất thường

AI được áp dụng trong việc phát hiện gian lận, các bất thường trong các loại thẻ thanh toán và thẻ tín dụng. Các sản phẩm AI này sử dụng các thuật toán để xác định các vị trí mua hàng bình thường và bất thường của khách hàng, phân tích hành vi mua sắm của khách hàng, phạm vi giá thông thường và thời gian mua sắm của khách hàng. Các thuật toán này giúp xác định nhanh chóng các hành vi lạ và khóa tài khoản cho đến khi khách hàng cung cấp thông tin làm rõ. Kaya và ctg (2019) đã chỉ ra rằng, gian lận thẻ tín dụng đã trở thành một trong những hình thức tội phạm mạng phổ biến nhất trong những năm gần đây, càng trở nên trầm trọng hơn do sự phát triển mạnh mẽ của thanh toán trực tuyến và di động. Để xác định hoạt động gian lận, các thuật toán AI kiểm tra tính hợp lý của các giao dịch thẻ tín dụng của khách hàng trong thời gian thực và so sánh các giao dịch mới với số tiền và địa điểm trước đó. AI chặn các giao dịch nếu nó nhận thấy rủi ro. Ngoài ra, các AI có thể chống lại các rủi ro đạo đức của nhân viên ngân hàng trong việc giả làm khách hàng để thực hiện các giao dịch bất lợi cho khách hàng. Các AI xác định danh tính khách hàng (Know Your Customer - KYC) dựa vào các thuật toán quét tài liệu của khách hàng và so sánh nó với thông tin từ Internet, để đánh giá độ tin cậy của thông tin được cung cấp. Nếu các thuật toán AI phát hiện sự không nhất quán, các AI sẽ tiến hành kiểm tra KYC của nhân viên ngân hàng đang thao tác.

2.4. Chống rửa tiền và gian lận

Các công cụ AI trong quản lý chống rửa tiền và phát hiện chống gian lận được các ngân hàng sử dụng nhiều nhất trong thời gian gần đây. Phương pháp truyền thống trong phòng, chống rửa tiền và gian lận là dự đoán các hình thức rửa tiền có thể xảy ra, xác định những rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt. Sau khi hoàn thành quá trình đánh giá và lập hồ sơ rủi ro, các ngân hàng đệ trình các kịch bản rủi ro có thể xảy ra cho các cơ quan quản lý để phê duyệt, sau đó bắt đầu áp dụng các quy trình phòng, chống rửa tiền. Phương pháp truyền thống này tốn kém do phải xây dựng nhiều kịch bản rủi ro. Tadapaneni (2020) đề xuất rằng, các ngân hàng có thể sử dụng công cụ AI trong nhận dạng mẫu và kỹ thuật học máy trên dữ liệu lớn. Các AI này sử dụng dữ liệu từ các lịch sử giao dịch, thông tin khách hàng trong hệ thống ngân hàng của mình, kết hợp với Blockchain, các ngân hàng có thể vừa bảo vệ khách hàng đồng thời đóng góp tăng cường dự báo hành vi rửa tiền và gian lận.

3. Những thách thức khi AI được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực ngân hàng

Cùng với sự phát triển của công nghệ, các sản phẩm AI ngày càng thể hiện rõ rệt tính hiệu quả của nó trong việc thay thế các công việc của con người. Điều này dẫn đến một tương lai mà các AI được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Bên cạnh đó, các vấn đề liên quan đến việc sử dụng phổ biến AI trong ngân hàng cần được xem xét như:

- Chi phí đầu tư ban đầu cho công nghệ và dữ liệu để ứng dụng AI: Cho đến ngày nay, có thể nói hệ thống công nghệ lõi (core technology) của các ngân hàng đã hoạt động khá tốt, đặc biệt trong việc hỗ trợ các hoạt động thanh toán và cho vay truyền thống. Tuy nhiên, để có thể áp dụng AI trên quy mô lớn, các ngân hàng cần phải đầu tư để nâng cấp một số điểm của các hệ thống công nghệ hiện tại. Theo Biswas và ctg (2020), trước hết, các hệ thống công nghệ lõi của ngân hàng hiện nay thường thiếu khả năng và tính linh hoạt cần thiết để hỗ trợ các yêu cầu tính toán thay đổi, nhu cầu xử lý dữ liệu và phân tích thời gian thực mà các ứng dụng AI yêu cầu. Các hệ thống công nghệ lõi cũng khó thay đổi và việc bảo trì chúng đòi hỏi nguồn lực đáng kể. Hơn nữa, nguồn dữ liệu của nhiều ngân hàng thường bị phân tán trên nhiều nhóm kinh doanh và công nghệ riêng biệt. Nếu không thể tập trung dữ liệu lại, thì việc phân tích thông tin và đưa ra những đề xuất khó chính xác và kịp thời. Ngoài ra, các ngân hàng cần phải đầu tư chi phí thử nghiệm, triển khai và giám sát ban đầu các AI trước khi nó được áp dụng chính thức.

- Sự cắt giảm nhiều lao động trong hệ thống hoạt động của ngân hàng: Theo đánh giá về tác động của AI trong thị trường việc làm tài chính đến năm 2027 của He và cộng sự (2018) cho thấy rằng, việc áp dụng AI trong lĩnh vực ngân hàng sẽ cắt giảm 1,04 triệu việc làm vào năm 2027, giảm 22% và sẽ giảm 27% giờ làm việc trong lĩnh vực tài chính vào năm 2027. Dự tính được dựa trên hiệu quả làm việc của các AI cao vượt trội so với con người, cho cùng một công việc. Đặc biệt với những công việc liên quan đến xử lý thông tin trên dữ liệu lớn, thì các AI, với kỹ thuật học máy, đã chứng tỏ hiệu quả vượt trội hơn nhiều lần so với các phần mềm truyền thống và xử lý phân tích bởi con người. Và như vậy, việc cắt giảm mạnh lao động khi các ngân hàng áp dụng AI trong các hoạt động là điều không thể tránh khỏi.

- Các vấn đề liên quan đến đạo đức: Với kỹ thuật Machine Learning kết hợp với kỹ thuật Deep Learning cho phép các AI khai thác được tất cả các thông tin trên các các trang web, mạng xã hội, từ máy tính, từ điện thoại di động, báo chí, các báo cáo, các video, hình ảnh… sau đó phân tích hành vi, thực hiện nhiệm vụ một cách tự chủ. Khi ngân hàng muốn có nhiều thông tin của khách hàng hiện tại và của khách hàng tương lai thì việc bảo mật thông tin cá nhân của khách hàng từ sự khai thác của AI mà ngân hàng sử dụng là một thách thức về đạo đức khá lớn.

- Thu hẹp kết nối giữa khách hàng với ngân hàng: Khi các AI sử dụng thay thế trong giao tiếp với khách hàng, các cảm xúc phi lời nói của khách hàng không được ghi nhận và phản ánh. Cũng như sự trao đổi trực tiếp của khách hàng với nhân viên giảm tối thiểu, lâu dần sẽ khiến khách hàng cảm thấy thiếu sự quan tâm chăm sóc hay cảm nhận sự “thiếu tôn trọng” từ ngân hàng.

- Khung khổ pháp lý liên quan đến việc ứng dụng AI: Đây là một thách thức lớn của tất cả các nước trên toàn thế giới khi sử dụng AI trong hoạt động kinh doanh. Có nhiều vấn đề được đặt ra nhưng chưa có hướng giải quyết như: Ảnh hưởng bất lợi đối với người lao động, vấn đề quyền riêng tư của khách hàng bị vi phạm, trách nhiệm đối với thiệt hại do AI gây ra cho khách hàng...

4. Kết luận

Ngành Ngân hàng đang trải qua một quá trình phát triển từ từ cho đến sự phát triển đột phá vào thế kỷ 21 do tác động mạnh mẽ của AI, kỹ thuật Machine Learning và Deep Learning. Việc áp dụng AI trong các hoạt động ngân hàng đang gia tăng với tốc độ nhanh do tính hiệu quả của nó như việc sử dụng Chatbots, AI chấm điểm tín dụng, AI phát hiện gian lận, AI chống rửa tiền... Với việc ứng dụng các AI, ngân hàng đã tiết kiệm được chi phí hoạt động, giảm sai sót, cải thiện hiệu quả công việc, loại bỏ các phản ứng tiêu cực do cảm xúc của con người. Tuy nhiên, sử dụng các AI rộng rãi trong lĩnh vực ngân hàng sẽ cắt giảm đáng kể một lực lượng lao động trong ngành này và tạo ra các vấn đề về đạo đức, quyền riêng tư của khách hàng, các quy định pháp lý liên quan đến trách nhiệm, thiệt hại... Với một tương lai mà việc ứng dụng AI trong ngân hàng là tất yếu, ngành Ngân hàng cần phải thích ứng với những thay đổi này; đồng thời, phải đánh giá những ảnh hưởng tiêu cực của việc ứng dụng AI rộng rãi, để đảm bảo sẽ nhận được những lợi ích tốt nhất từ AI mang lại.


Tài liệu tham khảo:

1. Bank of the Future (2018). The ABCs of Digital Disruption in Finance. Citibank Report.

2. Biswas, S., Carson, B., Chung, V., Singh, S., & Thomas, R. (2020). AI-bank of the future: Can banks meet the AI challenge. New York: McKinsey & Company.

3. Goodfellow, I., Bengio, Y., Courville, A., & Bengio, Y. (2016). Deep learning (Vol. 1, No. 2). Cambridge: MIT press.

4. He, D., Guo, M., Zhou, J., & Guo, V. (2018). The Impact of Artificial Intelligence (AI) on the Financial Job Market. Boston Consulting Group.

5. Juniper research (2019). Bank cost savings via chatbots to reach $7.3 billion by 2023, as automated customer experience evolve. Truy cập tại https://www.juniperresearch.com/press/bank-cost-savings-via-chatbots-reach-7-3bn-2023

6. Kaya, O., Schildbach, J., AG, D. B., & Schneider, S. (2019). Artificial intelligence in banking. Artificial intelligence.

7. Liebergen, B. V. (2017). Machine learning: A revolution in risk management and compliance? Journal of Financial Transformation, 45, 60 - 67.

8. McCarthy, J. (1998). What is artificial intelligence?

9. Tadapaneni, N. R. (2020). Artificial Intelligence in Finance and Investments. Artificial Intelligence, 9(5).

10. Truby, J., Brown, R., & Dahdal, A. (2020). Banking on AI: mandating a proactive approach to AI regulation in the financial sector. Law and Financial Markets Review, 14(2), 110 - 120.


TS. Lê Hà Diễm Chi

Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Hoạt động của hệ thống ngân hàng Khu vực 15 góp phần phát triển kinh tế địa phương

Hoạt động của hệ thống ngân hàng Khu vực 15 góp phần phát triển kinh tế địa phương

Hệ thống ngân hàng Khu vực 15 gồm 4 tỉnh: Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp và Cà Mau, với những lợi thế vượt trội về vị trí địa lý, tiềm năng kinh tế đa dạng, bản sắc văn hóa phong phú và nguồn lực xã hội dồi dào, tạo nên “cực tăng trưởng” mới cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Tăng trưởng tín dụng những tháng đầu năm 2025 - Một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Tăng trưởng tín dụng những tháng đầu năm 2025 - Một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Bài viết phân tích tình hình tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam đầu năm 2025 trong bối cảnh kinh tế toàn cầu nhiều biến động, cho thấy tín dụng phục hồi tích cực ở các lĩnh vực sản xuất, công nghiệp và logistics nhưng vẫn còn thách thức như tăng trưởng chưa đồng đều và rủi ro nợ xấu. Dựa trên chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, nhóm tác giả đưa ra khuyến nghị về ổn định lãi suất, định hướng tín dụng vào lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát rủi ro và thúc đẩy chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả điều hành tín dụng và tăng trưởng bền vững.
Thúc đẩy tín dụng xanh hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững theo thông lệ quốc tế

Thúc đẩy tín dụng xanh hiện thực hóa mục tiêu phát triển bền vững theo thông lệ quốc tế

Thời gian qua, ngành Ngân hàng đã không ngừng chuyển đổi số, lồng ghép mục tiêu tăng trưởng xanh vào chiến lược kinh doanh, tích cực huy động nguồn lực tham gia tài trợ vốn cho các lĩnh vực xanh, từ đó tăng dần quy mô và tốc độ dư nợ tín dụng xanh. Đây là đánh giá của nhiều chuyên gia tại Tọa đàm đẩy mạnh triển khai Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 và Lễ công bố "Sổ tay hướng dẫn hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài" do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức ngày 21/5/2025 dưới sự chủ trì của Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú.
Tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Tín dụng chính sách xã hội góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình "Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp" trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Thực hiện chủ trương của Chính phủ và với sự chỉ đạo triển khai của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bắc Ninh, những năm qua, Chương trình cho vay hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã tạo động lực giúp hàng trăm phụ nữ trên địa bàn tỉnh mạnh dạn khởi nghiệp và phát triển kinh tế ổn định, hiệu quả, góp phần tích cực cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và gia đình...
Vốn tín dụng chính sách tạo động lực cho phụ nữ phát triển kinh tế

Vốn tín dụng chính sách tạo động lực cho phụ nữ phát triển kinh tế

Là “cánh tay nối dài” của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) trong việc truyền tải nguồn vốn tín dụng chính sách đến với phụ nữ nghèo và các đối tượng chính sách khác, trong những năm qua, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Phú Lộc, thành phố Huế luôn đồng hành, sát cánh với hội viên, giúp họ phát triển kinh tế, vươn lên thoát nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, quyền năng kinh tế cho chị em, qua đó, nâng cao vị thế của người phụ nữ trong gia đình và xã hội.
Hiệu quả nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương

Hiệu quả nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương

Bài viết tập trung phân tích hiệu quả nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương để cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2024 thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng.
Hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam

Hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam

Hiện nay, Việt Nam đang là một nền kinh tế có độ mở lớn, việc giao thương với các quốc gia trên thế giới đã mở ra nhiều cơ hội trong việc kinh doanh ngoại tệ nói chung và hoạt động cung ứng sản phẩm phái sinh tại các TCTD nói chung. Theo đó, các TCTD đã tận dụng tốt cơ hội và lợi thế để triển khai các sản phẩm phái sinh đến khách hàng dưới sự giám sát, quản lý chặt chẽ của cơ quan chức năng cũng như sự điều tiết của thị trường.
Chuyển đổi số tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Gia tăng tiện ích sử dụng cho khách hàng

Chuyển đổi số tại Ngân hàng Chính sách xã hội: Gia tăng tiện ích sử dụng cho khách hàng

Sự phát triển công nghệ ngân hàng số diễn ra mạnh mẽ với tốc độ khá nhanh, kéo theo sự thay đổi nhanh chóng dịch vụ tài chính; các sản phẩm ứng dụng công nghệ mới đa dạng đem lại những trải nghiệm mới và lợi ích sử dụng cho khách hàng.
Xem thêm
Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Chiều 28/5, đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có buổi làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng trong thời gian tới.
Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngành Ngân hàng tiếp tục tiên phong trong chuyển đổi số, cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới

Ngày 27/5/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị phát động phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số” của ngành Ngân hàng gắn với Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Thị Hồng - Thống đốc NHNN chủ trì cùng toàn thể Ban Lãnh đạo NHNN, lãnh đạo các đơn vị thuộc NHNN, các tổ chức tín dụng (TCTD)... tại điểm cầu Trung tâm và kết nối đến các điểm cầu NHNN khu vực.
Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Một số phương pháp lập dự toán và lợi ích của việc lập dự toán trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

Trong quá trình phát triển kinh tế của lĩnh vực công cũng như lĩnh vực tư nhân, việc giới hạn nguồn lực luôn là một vấn đề nan giải đối với các nhà quản lý. Để giải quyết vấn đề này, một trong các biện pháp được áp dụng phổ biến là lập dự toán. Việc nghiên cứu, sử dụng biện pháp lập dự toán một cách hiệu quả sẽ giúp các nhà quản lý kiểm soát nguồn lực tài chính thuận lợi hơn để đạt được mục tiêu đã đề ra và xa hơn nữa có thể đạt được mục tiêu tiết kiệm, chống lãng phí.
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng 2024: Khắc phục các hạn chế, bất cập trong việc xử lý tài sản bảo đảm và nợ xấu

Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng xử lý tài sản và giảm thiểu nợ xấu. Những quy định mới tại Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng không chỉ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng mà còn góp phần thúc đẩy sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền gắn với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp lĩnh vực tài chính, ngân hàng

Xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền gắn với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp lĩnh vực tài chính, ngân hàng

(Chinhphu.vn) - Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc vừa ký Công điện số 67/CĐ-TTg ngày 19/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ gửi Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng các nghị định phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền gắn với mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…
Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Chiến lược của các nhà đầu tư toàn cầu: Con đường gập ghềnh đến “xanh hóa”

Bài viết phân tích chiến lược của các ngân hàng toàn cầu, sự rút lui của một số ngân hàng lớn khỏi các liên minh khí hậu và xu hướng chuyển đổi sang “tài trợ xanh” và "tài trợ chuyển đổi", trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý đối với Việt Nam.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc