Hạch toán phái sinh ngoại hối tại các tổ chức tín dụng và công tác quản lý ngoại hối của cơ quan nhà nước

Nghiên cứu - Trao đổi
Trong thị trường kinh tế, giao dịch phái sinh là một dạng hợp đồng dựa trên giá trị các loại tài sản cơ sở khác nhau như hàng hóa, chỉ số, lãi suất hay cổ phiếu (giấy tờ có giá).
aa

1. Tổng quan về các giao dịch phái sinh

Trong thị trường kinh tế, giao dịch phái sinh là một dạng hợp đồng dựa trên giá trị các loại tài sản cơ sở khác nhau như hàng hóa, chỉ số, lãi suất hay cổ phiếu (giấy tờ có giá). Bản thân giao dịch phái sinh chỉ có giá trị cho bên bán/mua khi thực hiện quyền/nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết. Các giao dịch phái sinh thường dùng để phòng vệ, đầu cơ, tiếp cận với các tài sản hoặc thị trường khó giao dịch, gồm một số loại như giao dịch các nghiệp vụ nợ thế chấp và hoán đổi rủi ro tín dụng, các giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao dịch quyền chọn, giao dịch trần sàn và các sản phẩm cấu trúc.


Các giao dịch phái sinh thường dùng để phòng vệ, đầu cơ, tiếp cận với các tài sản hoặc thị trường khó giao dịch. (Ảnh minh họa. Nguồn ảnh: Internet)


Đối với ngành Ngân hàng, các tổ chức tín dụng (TCTD) sử dụng công cụ phái sinh ngoại hối, hay còn gọi là phái sinh tiền tệ (Foreign exchange derivative/Currency derivative) và phái sinh lãi suất (Interest - rate derivative) để trao đổi hai loại tiền tệ/lãi suất vào một ngày trong tương lai theo một tỉ lệ nhất định. Trong đó, các loại hợp đồng phái sinh phổ biến bao gồm:

(i) Hợp đồng kỳ hạn (Forwards contract) là hợp đồng được soạn thảo giữa hai bên, trong đó việc thanh toán diễn ra tại một thời điểm cụ thể ở tương lai với mức giá hoặc lãi suất được xác định trước của ngày hôm nay.

(ii) Hợp đồng tương lai (Futures contract) là các hợp đồng mua/bán một tài sản vào hoặc trước một ngày trong tương lai ở một mức giá/lãi suất quy định ngày hôm nay.

Một hợp đồng tương lai khác với một hợp đồng kỳ hạn ở điểm hợp đồng tương lai là hợp đồng chuẩn hóa được viết bởi một nhà thanh toán bù trừ vận hành sàn giao dịch nơi hợp đồng này có thể được mua và bán (Stock exchange market), trong khi hợp đồng kỳ hạn là một hợp đồng không được chuẩn hóa, được tạo và ký bởi chính các bên viết ra (OTC market). Theo đó, rủi ro lớn nhất của hợp đồng kỳ hạn là việc bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.

(iii) Hợp đồng quyền chọn (Options contract) là các hợp đồng cung cấp cho chủ sở hữu quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua (trong trường hợp của một quyền chọn mua) hoặc bán (trong trường hợp của một quyền chọn bán) một tài sản. Tỉ giá/lãi suất mà tại đó việc bán diễn ra được gọi là tỉ giá/lãi suất đã ký kết (giá điểm, giá thực hiện) và được xác định vào thời điểm các bên tham gia vào tùy chọn. Hợp đồng quyền chọn cũng quy định cụ thể về ngày đáo hạn. Trong trường hợp của một quyền chọn châu Âu (Europian style), chủ sở hữu có quyền yêu cầu việc bán sẽ diễn ra vào ngày đáo hạn (nhưng không trước ngày đáo hạn). Trong trường hợp của một quyền chọn Hoa Kỳ (Amercian style), chủ sở hữu có thể yêu cầu việc bán sẽ diễn ra bất cứ lúc nào cho đến ngày đáo hạn. Nếu chủ sở hữu của hợp đồng thực hiện quyền này, bên đối tác có nghĩa vụ thực hiện giao dịch.

Hợp đồng quyền chọn bao gồm hai loại: Quyền chọn mua (Call) và quyền chọn bán (Put). Người mua của một quyền chọn mua có quyền mua một số lượng nhất định tài sản cơ sở (số lượng ngoại tệ cần phòng ngừa) ở một mức giá xác định, vào (hoặc trước) một ngày nhất định trong tương lai và không có nghĩa vụ phải thực hiện quyền mua này. Tương tự như vậy, người mua của một quyền chọn bán có quyền bán một số lượng nhất định tài sản cơ sở, với mức giá quy định, vào (hoặc trước) một ngày nhất định trong tương lai và không có nghĩa vụ phải thực hiện quyền bán này.

Hợp đồng quyền chọn có thể được áp dụng kết hợp đồng thời với các loại hợp đồng kỳ hạn, tương lai, hoán đổi để giảm thiểu rủi ro cho bên mua quyền chọn.

(iv) Hợp đồng hoán đổi (Swap contract) là các hợp đồng trao đổi tiền mặt (lưu chuyển tiền) vào (hoặc trước) một ngày xác định trong tương lai, dựa trên giá trị cơ sở của tỉ giá hối đoái, lợi tức trái phiếu/lãi suất, giao dịch hàng hóa, cổ phiếu hoặc các tài sản khác.

Một thuật ngữ khác thường liên quan đến hoán đổi là quyền chọn hoán đổi (Swaption), về cơ bản là một quyền chọn trên cơ sở hoán đổi kỳ hạn. Tương tự như quyền chọn mua và quyền chọn bán, một hoán đổi quyền có hai loại là một quyền chọn hoán đổi người nhận và một quyền chọn hoán đổi người trả. Ở một bên, trong trường hợp của một quyền chọn hoán đổi người nhận thì có một quyền chọn trong đó có thể nhận lãi cố định và trả lãi thả nổi. Ở bên kia, một quyền chọn hoán đổi người trả là một quyền chọn để trả lãi cố định và nhận lãi thả nổi.

Các giao dịch hoán đổi về cơ bản có thể được phân thành hai loại:

- Hoán đổi lãi suất: Những phái sinh này về cơ bản đòi hỏi việc hoán đổi chỉ liên quan đến các lưu chuyển tiền tệ trong cùng một loại tiền tệ, giữa hai bên.

- Hoán đổi tiền tệ: Trong loại hoán đổi này, dòng tiền giữa hai bên bao gồm cả gốc và lãi. Ngoài ra, những đồng tiền được hoán đổi thuộc các đơn vị tiền tệ khác nhau cho cả hai bên.

(v) Phòng vệ giá thị trường tiền tệ (Money market hedge) là phương pháp khóa lại giá trị của một giao dịch bằng đồng ngoại tệ trên đồng nội tệ của các bên tham gia hợp đồng. Vì vậy, phương pháp này giúp cho TCTD trong nước giảm thiểu được rủi ro tỉ giá khi giao dịch với TCTD nước ngoài.

2. Phương thức hạch toán kế toán hiện hành đối với phái sinh tiền tệ tại các TCTD

Ngày 29/8/2006, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Công văn số 7404/NHNN-KTTC hướng dẫn hạch toán kế toán nghiệp vụ phái sinh tiền tệ đối với các TCTD (Công văn 7404). Theo hướng dẫn của NHNN, các nghiệp vụ phái sinh tiền tệ được chia ra làm ba loại: (i) Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn; (ii) Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ; (iii) Nghiệp vụ quyền chọn.

Trong đó, đối với nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn, các TCTD cần phải ghi nhận ngay trạng thái mở về ngoại tệ sau mỗi nghiệp vụ mua/bán ngoại tệ kỳ hạn để phản ánh rủi ro tỉ giá vào báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động. Trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực, TCTD cần xác định lại giá trị hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ theo giá trị thị trường để ghi nhận lãi/lỗ phát sinh nhưng chưa thực hiện trên báo cáo tình hình tài chính đối ứng vào tài khoản 633 "chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh".

Đối với nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ: TCTD không cần phải thường xuyên đánh giá lại giá trị thị trường của khoản ngoại tệ giao ngay/kỳ hạn theo tỉ giá giao ngay/kỳ hạn do nghiệp vụ này không tạo trạng thái mở về ngoại tệ, nên không có rủi ro tỉ giá. Về việc hạch toán, TCTD không cần hạch toán số tiền hoán đổi lượt đi/về bằng ngoại tệ trong tài khoản nội bảng mà chỉ theo dõi tại tài khoản ngoại bảng kết hợp cùng với việc hạch toán luồng tiền thanh toán với đối tác. Số tiền ban đầu phụ trội hoặc chiết khấu (do chênh lệch tỉ giá giao ngay và tỉ giá kỳ hạn) sẽ được phân bổ đều doanh thu/chi phí trong suốt thời hạn của hợp đồng giao dịch hoán đổi tiền tệ.

Đối với nghiệp vụ quyền chọn: Khi TCTD thực hiện nghiệp vụ mua quyền lựa chọn, TCTD ghi nhận phí đã trả là tài sản do khả năng đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai và phân bổ theo đường thẳng vào chi phí trong khoảng thời gian từ khi bắt đầu hiệu lực hợp đồng đến ngày tất toán hợp đồng. Do hợp đồng quyền chọn chỉ được thực hiện khi TCTD thấy điều kiện thực hiện hợp đồng có lợi cho TCTD nên ngoại trừ phí đã trả, giao dịch mua quyền lựa chọn chỉ có thể phát sinh lãi. Số lãi phát sinh sẽ được xác định lại liên tục (định kỳ ngày, tháng, quý) trên cơ sở: (i) Giá thị trường; (ii) Giá gốc của đối tượng quyền chọn; (iii) Khối lượng giao dịch, thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Lãi phát sinh chưa thực hiện sẽ được ghi nhận trên báo cáo tình hình tài chính. Ngược lại, khi TCTD thực hiện nghiệp vụ bán quyền lựa chọn, TCTD sẽ phát sinh khoản phí đã nhận - ghi nhận là nợ phải trả, phân bổ theo đường thẳng vào thu nhập trong khoảng thời gian bắt đầu hiệu lực hợp đồng đến khi kết thúc hợp đồng; số lỗ phát sinh từ hợp đồng được xử lý tương tự như đối với số lãi của nghiệp vụ mua quyền lựa chọn.

Ngoài ra, đối với nghiệp vụ tương lai về tiền tệ được xử lý và hạch toán tương tự như nghiệp vụ kỳ hạn tiền tệ nhưng sử dụng các tài khoản theo dõi về nghiệp vụ tương lai.

3. Những tồn tại, hạn chế

Mặc dù Công văn 7404 cơ bản đáp ứng được việc hướng dẫn các TCTD hạch toán phái sinh, tuy nhiên qua thực tế thực hiện, Công văn 7404 cũng có một số tồn tại, hạn chế cần phải sửa đổi khi áp dụng thực tế:

Thứ nhất, đối với nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ, Công văn 7404 mặc định việc hoán đổi tiền tệ không tạo trạng thái mở về ngoại tệ. Theo báo cáo của một số TCTD, thực tế khi thực hiện nghiệp vụ phái sinh hoán đổi, đối với các giao dịch hoán đổi vốn danh nghĩa một chiều (có thể hoán đổi đầu kỳ, giữa kỳ hoặc cuối kỳ), số vốn danh nghĩa hoán đổi khi thực hiện theo hợp đồng sẽ làm phát sinh trạng thái ngoại tệ của các TCTD. Trường hợp nếu Công văn hướng dẫn hạch toán vẫn quy định không hạch toán nội bảng phần vốn danh nghĩa, các TCTD sẽ căn cứ vào bản chất của nghiệp vụ phái sinh (có thể coi là giao dịch kỳ hạn hoặc tương lai) để hạch toán.

Thứ hai, việc hướng dẫn hoán đổi tiền tệ tại Công văn 7404 mới đang chỉ quy định hoán đổi giữa đồng ngoại tệ và VND, chưa quy định cho các trường hợp hoán đổi tiền tệ giữa cả hai đồng ngoại tệ (ví dụ như hoán đổi đồng Euro với đồng USD). Trên thực tế, các giao dịch này có thể phát sinh ngày càng nhiều khi các doanh nghiệp FDI đầu tư tại Việt Nam thanh toán với các đối tác thứ 3 tại Việt Nam.

Thứ ba, ngoài việc hướng dẫn phái sinh tiền tệ, các TCTD cũng thực hiện các nghiệp vụ phái sinh lãi suất. Hiện nay, Công văn 7404 chưa hướng dẫn nội dung này đối với các TCTD.

4. Một số đề xuất, kiến nghị

Trước hết, cần làm rõ thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác hạch toán, kế toán trong lĩnh vực ngân hàng. Theo quy định tại Điều 71 Luật Kế toán năm 2015, Bộ Tài chính “chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kế toán”, trong đó có việc “xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kế toán”. Các bộ, cơ quan ngang bộ “trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về kế toán trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách”. Căn cứ quy định này, Bộ Tài chính là đơn vị chủ trì, có trách nhiệm ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới chế độ kế toán toàn ngành Ngân hàng (trong đó có việc hướng dẫn nghiệp vụ phái sinh ngoại hối). NHNN có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính và không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kế toán TCTD.

Do có các vướng mắc của các TCTD hiện hành đối với phái sinh tiền tệ nên việc sửa đổi, thay thế các hướng dẫn hạch toán, kế toán nêu trong bài viết này cần được nghiên cứu, thực hiện. Tác giả cho rằng, đối với các nội dung hướng dẫn tại Công văn 7404 cần được tiếp tục kế thừa. Ngoài ra, trong quá trình hướng dẫn thay thế, cơ quan quản lý nhà nước cần lưu ý thêm một số nội dung như sau:

Một là, cơ quan quản lý nhà nước khi hướng dẫn cần phải làm rõ, tách biệt đối với các hợp đồng có phát sinh rủi ro đối với lãi suất và tiền tệ. Công văn 7404 mới dừng lại ở việc hướng dẫn cho hoán đổi tiền tệ đối với các hợp đồng kỳ hạn, tương lai, hoán đổi và quyền chọn, chưa có hướng dẫn đối với hoán đổi lãi suất. Trong loại hợp đồng hoán đổi, để phù hợp với thực tế phát sinh, cơ quan quản lý nhà nước có thể ban hành thêm quy định hoán đổi lãi suất, vốn danh nghĩa của hợp đồng để tránh phản ánh chưa đủ số ngoại tệ phát sinh.

Hai là, việc hướng dẫn cần bổ sung, làm rõ các quy định liên quan tới các hợp đồng kỳ hạn lãi suất, cách phản ánh lãi/lỗ do biến động tỉ giá/lãi suất vào báo cáo tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian hiệu lực của hợp đồng. Định kỳ tháng, quý, năm - thời điểm lập báo cáo tài chính, TCTD cần thường xuyên xác định lại lãi/lỗ ròng theo biến động lãi suất để ghi nhận lãi/lỗ phát sinh nhưng chưa thực hiện trên báo cáo tài chính.

Ba là, đối với việc xác định giá trị thực tế của các hợp đồng phòng ngừa rủi ro, cơ quan quản lý nhà nước cần nghiên cứu, quy định phương pháp mới để phản ánh giá trị thực tế của các loại hợp đồng mà TCTD đã tham gia. Giá trị thực tế nên là giá trị hiện hành của hợp đồng theo thị trường. Cơ quan quản lý nhà nước có thể nghiên cứu, áp dụng các chuẩn mực quốc tế để việc đánh giá giá trị hiện tại của các loại hợp đồng phòng ngừa rủi ro như IFRS 13 Fair value Measurement, IFRS 9 Financial Instruments.


Lê Anh Dũng
Vụ Tài chính - Kế toán, NHNN

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Nợ xấu là thách thức lớn đối với sự ổn định tài chính, trong khi việc xử lý qua cơ quan thi hành án còn gặp nhiều khó khăn. Thừa phát lại được xem là giải pháp thay thế hỗ trợ các tổ chức tín dụng thu hồi nợ hiệu quả hơn, nhưng khung pháp lý hiện hành chưa tạo điều kiện phát huy vai trò này. Bài viết phân tích các quy định pháp luật liên quan, chỉ ra bất cập và tác động đến việc xử lý nợ xấu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp lý, tham khảo kinh nghiệm của Pháp.
Những điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính trong kỷ nguyên biến động mạnh địa chính trị và kinh tế - Một số khuyến nghị chính sách

Những điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính trong kỷ nguyên biến động mạnh địa chính trị và kinh tế - Một số khuyến nghị chính sách

Bài viết phân tích những thách thức lớn đối với ổn định của hệ thống tài chính quốc tế trong bối cảnh bất ổn toàn cầu gia tăng, bao gồm bất định kinh tế vĩ mô, định giá tài sản cao, đòn bẩy tài chính và sự phát triển nhanh của khu vực phi ngân hàng. Các rủi ro mang tính hệ thống có thể làm khuếch đại cú sốc thị trường và lan truyền toàn cầu. Từ đó, bài viết đề xuất các khuyến nghị chính sách như tăng cường quản trị rủi ro, kiểm soát đòn bẩy, mở rộng giám sát và thúc đẩy hợp tác quốc tế nhằm nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống tài chính.
Tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam

Tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam

Nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp tại Việt Nam. Thông qua tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước kết hợp với mô hình định lượng, nghiên cứu sẽ làm rõ tác động của rủi ro địa chính trị ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, cung cấp bằng chứng thực nghiệm giúp doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này.
Xem thêm
Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Quán triệt Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân, Thủ tướng Phạm Minh Chính kêu gọi tạo động lực làm giàu trong toàn dân để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo Nghị quyết, từ năm 2026, Việt Nam sẽ chấm dứt cơ chế thuế khoán với hộ kinh doanh, chuyển sang cơ chế tự kê khai và nộp thuế theo doanh thu thực tế, đồng thời đẩy mạnh thu thuế điện tử.
Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc là một minh họa hậu quả sâu rộng của các xung đột thương mại. Tác động của nó còn vượt ra ngoài phạm vi hai nước này, khi các nền kinh tế phụ thuộc như Canada và Mexico cũng phải đối mặt với nguy cơ suy thoái tiềm ẩn. Tuy nhiên, một số quốc gia lại tìm thấy cơ hội phát triển khi xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc xảy ra do sở hữu khả năng thay thế hàng hóa xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi thuế quan giữa hai quốc gia trên. Điều này phản ánh cách thức phức tạp và khó lường mà xung đột thương mại có thể định hình lại dòng chảy thương mại toàn cầu.
Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia  và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong xu hướng phát triển nền kinh tế số, các giao dịch thường xuyên được thực hiện qua phương thức trực tuyến từ dịch vụ công đến các dịch vụ tài chính, cũng từ đó, rủi ro về bảo mật thông tin ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Các thông tin dữ liệu nói chung và thông tin dữ liệu cá nhân nói riêng là những vấn đề quan trọng trong các quan hệ xã hội và cần được bảo vệ như những quyền lợi chính đáng của con người.
Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Trong năm 2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tiếp tục nâng cao năng lực giám sát và quản lý rủi ro tín dụng trong lĩnh vực bất động sản, thông qua việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và bộ tiêu chí phân loại tín dụng đặc thù cho doanh nghiệp bất động sản. Tín dụng bất động sản cũng được định hướng ưu tiên cho các phân khúc phục vụ an sinh xã hội như nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và các dự án thương mại đáp ứng nhu cầu ở thực sự của người dân.
Chương trình 145 nghìn tỉ đồng cho vay nhà ở xã hội: Doanh số giải ngân dần cải thiện

Chương trình 145 nghìn tỉ đồng cho vay nhà ở xã hội: Doanh số giải ngân dần cải thiện

Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của ngành Ngân hàng, doanh số giải ngân chương trình cho vay lãi suất ưu đãi đối với chủ đầu tư, người mua nhà các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ (chương trình 145 nghìn tỉ đồng) đã có sự cải thiện qua thời gian, tháng sau cao hơn tháng trước, tương ứng với nguồn cung nhà ở xã hội gia tăng.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng