Tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam dưới điều tiết của lạm phát và biến động lạm phát

Bài viết khoa học chuyên sâu
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác động của rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) cổ phần dưới điều tiết của lạm phát và biến động lạm phát. Cơ sở dữ liệu của nghiên cứu được thu thập từ 21 NHTM cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2022.
aa

Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác động của rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) cổ phần dưới điều tiết của lạm phát và biến động lạm phát. Cơ sở dữ liệu của nghiên cứu được thu thập từ 21 NHTM cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2022. Kết quả cho thấy, khi chỉ số lạm phát tính bằng CPI (chỉ số giá tiêu dùng) thấp hơn 5,33% và độ bất định lạm phát thấp hơn 2 thì rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều đến ổn định ngân hàng và ngược lại, tác động cùng chiều khi lạm phát lớn hơn 7,2% và bất định lạm phát cao hơn 2,8. Đối với rủi ro thanh khoản, khi lạm phát thấp hơn 3,5% hoặc bất định lạm phát nhỏ hơn 0,7, thanh khoản có tác động cùng chiều đến ổn định ngân hàng và tác động ngược chiều khi lạm phát cao hơn 4% hoặc bất định lạm phát lớn hơn 0,8. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra tác động của lạm phát và biến động chỉ số lạm phát đến mỗi NHTM là không giống nhau, phụ thuộc vào mức độ thanh khoản và rủi ro tín dụng của từng NHTM. Dựa trên kết quả phân tích, nhóm tác giả nêu một số khuyến nghị đối với các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản trị ngân hàng trong kiểm soát lạm phát, quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản nhằm tăng ổn định hệ thống NHTM Việt Nam.


Từ khóa: Rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, ổn định hệ thống ngân hàng, Z-score, bất định lạm phát.

IMPACT OF CREDIT RISK AND LIQUIDITY RISK ON THE FINANCIAL STABILITY OF VIETNAMESE COMMERCIAL BANKS UNDER THE INFLUENCE OF INFLATION AND INFLATION VOLATILITY

Abstract: The objective of the research is to assess the impact of liquidity risk and credit risk on financial stability of commercial banks under the regulation of inflation and inflation volatility. The research database was collected from 21 Vietnamese joint stock commercial banks during the period 2014 - 2022. The results show that when the inflation index measured by CPI is below 5,33% and inflation uncertainty is below 2, credit risk has a counteractive impact on bank stability. Conversely, the impact is in the same direction when inflation is above 7,2% and inflation uncertainty is higher than 2,8. Regarding liquidity risk, when inflation is below 3,5% or inflation uncertainty is less than 0,7, liquidity has a positive impact on bank stability. The impact is counteractive when inflation is above 4% or inflation uncertainty is higher than 0,8. The research results also indicate that the impact of inflation and inflation index volatility on each bank is not the same, depending on the liquidity and credit risk of each bank. Based on the analysis results, the authors make some recommendations for policymaker and bank managers in controlling inflation, managing credit risk, and liquidity risk to enhance the stability of the Vietnamese banking system.

Keywords: Credit risk, liquidity risk, bank stability, Z-score, inflation uncertainty.


1. Giới thiệu

Ổn định ngân hàng luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu cũng như các nhà quản trị ngân hàng quan tâm. Nghiên cứu về ổn định hệ thống ngân hàng tập trung xác định các yếu tố nội tại và yếu tố vĩ mô tác động đến ổn định hệ thống ngân hàng. Những yếu tố nội tại phổ biến thường được sử dụng như quy mô ngân hàng, tăng trưởng tín dụng, tỉ lệ thu nhập lãi thuần hay hiệu quả hoạt động. Các yếu tố vĩ mô như lạm phát và khủng hoảng tài chính cũng được các nhà nghiên cứu xác định có tác động hay không và tác động như thế nào đến ổn định tài chính của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, với những quốc gia không áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu theo điểm hay theo khoảng thì biến động về các biến lạm phát có thể lớn và thay đổi tác động của các yếu tố nội tại đến ổn định tài chính ngân hàng. Nghiên cứu về những điều tiết của biến động lạm phát đến tác động của các yếu tố nội tại, trong đó có cả quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, là hai loại rủi ro lớn nhất của các NHTM chưa được các nhà nghiên cứu thực hiện. Nghiên cứu của nhóm tác giả xác định ngưỡng lạm phát và biến động lạm phát tại đó thay đổi tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đến ổn định ngân hàng, tác động của khả năng thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của hệ thống NHTM Việt Nam, để từ đó đề xuất các khuyến nghị chính sách đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các NHTM.

2. Cơ sở lí thuyết, giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Thanh khoản (Liquidity) là khả năng mà một trung gian tài chính thực hiện các khoản thanh toán đã thỏa thuận một cách kịp thời (Drehmann và Nikolaou, 2009).

Rủi ro thanh khoản là trạng thái thiếu hụt tạm thời nguồn lực tài chính để đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn, dẫn đến việc phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để kịp thời đáp ứng nghĩa vụ nợ đó (Nikolaou, 2009; Gup và Kolari, 2005).

Về mặt định lượng, khả năng thanh khoản, hay khả năng chuyển đổi các loại tài sản đang nắm giữ mà không bị sụt giảm về giá trị được cho là có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với rủi ro thanh khoản (Nikolaou, 2009).

Khả năng thanh khoản được đo lường bằng tỉ trọng của tài sản thanh khoản so với tổng tài sản:

Trong đó, tài sản thanh khoản bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác và tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong trường hợp người đi vay không có khả năng; trả nợ không đúng hạn do mất khả năng thanh toán hoặc cố ý vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận (Gestel và Baesens, 2009).

Rủi ro tín dụng được đo lường thông qua tỉ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng so với dư nợ tín dụng:

Tính ổn định của ngân hàng (Z-scores)

Hệ số Z-scores thường được các nghiên cứu sử dụng đo lường khả năng vỡ nợ của NHTM (Roy, 1952; Hannan và Hanweck, 1988).

Bourkhis và Nabi (2013) chỉ ra Z-scores là một thước đo quan trọng cho sự ổn định của NHTM. Hệ số Z-scores càng cao cho thấy sự ổn định của ngân hàng càng cao và ngược lại. Hệ số Z-scores giảm liên tục, cảnh báo nguy cơ mất cân đối thanh khoản của ngân hàng (Laeven và Levine, 2009; Houston và cộng sự, 2010; Tan, 2015; Kabir và cộng sự, 2015; Võ Thị Thúy Kiều và cộng sự, 2021).

Lạm phát và bất định lạm phát

Lạm phát đo lường tốc độ tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian. Có nhiều chỉ số khác nhau để đo lường tỉ lệ lạm phát, trong đó phổ biến là chỉ số CPI. Bên cạnh khái niệm lạm phát, để đo lường rủi ro vĩ mô, bất định lạm phát (Uncertainty of inflation) cũng thường được xem xét để có cái nhìn toàn diện hơn đối với rủi ro do lạm phát mang lại.

Giả thuyết nghiên cứu

Ejoh và cộng sự (2014) cho rằng, rủi ro tín dụng và khả năng thanh khoản ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của hoạt động ngân hàng. Sự mất ổn định dẫn đến rủi ro phá sản của một ngân hàng là do ngân hàng không thể cung ứng thanh khoản cho khách hàng khi cần do không quản trị tốt rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng.

Tương quan của rủi ro thanh khoản và sự ổn định ngân hàng được nhiều nghiên cứu thực hiện. Kết quả các nghiên cứu chỉ ra tính thanh khoản càng cao hay rủi ro thanh khoản càng thấp, sự ổn định của ngân hàng càng cao (Alexandru và cộng sự, 2012; Kiselakova và Kiselak, 2013; Imbierowicz và Rauch, 2014; Olalekan và cộng sự, 2018; Haque và Wani, 2015; Hong và cộng sự, 2014; Ghenimi và cộng sự, 2017). Tác động cùng chiều của tính thanh khoản hay tác động ngược chiều của rủi ro thanh khoản đến ổn định ngân hàng được giải thích bởi khi sự chuyển đổi tài sản thành tiền càng dễ dàng ở một mức chi phí thấp cho phép các ngân hàng linh hoạt, kịp thời giải quyết sự thiếu hụt tạm thời, đảm bảo cho sự ổn định của hoạt động ngân hàng.

Giả thuyết H1: Rủi ro thanh khoản tác động ngược chiều đến ổn định ngân hàng.

Kết quả nghiên cứu của Ghenimi và cộng sự (2017) cũng chỉ ra sự cộng hưởng tương tác giữa rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và đe dọa nghiêm trọng sự ổn định của hoạt động ngân hàng. Kabi và cộng sự (2018) chỉ ra trong giai đoạn khủng hoảng tài chính, các ngân hàng có rủi ro thanh khoản thấp hơn dẫn đến sự ổn định cao hơn. Tuy nhiên, khi rủi ro thanh khoản ở mức thấp, NHTM dễ dàng chấp nhận rủi ro để gia tăng lợi nhuận. Sự lo ngại rủi ro bị lấn át bởi các mục tiêu lợi nhuận và do đó có thể làm gia tăng sự bất ổn của NHTM (Puspitasari và cộng sự, 2021).

Giả thuyết H2: Rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến ổn định ngân hàng

Rủi ro vĩ mô là một loại rủi ro hệ thống ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Tùy thuộc vào danh mục đầu tư, rủi ro vĩ mô có thể liên quan đến các yếu tố trong nước hoặc quốc tế (Hendricks, 2007). Lạm phát tăng làm giảm sức mua, người gửi tiền có xu hướng thay thế gửi tiền ngân hàng bằng chi tiêu hoặc đầu tư nhằm đề phòng giá trị tiền tệ tiếp tục sụt giảm. Do đó, ngân hàng tăng áp lực bất ổn tài chính và chi phí huy động. Tuy nhiên, thực tế cho thấy lạm phát không hoàn toàn có tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Một chính sách lạm phát mục tiêu tốt sẽ thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, thu hút đầu tư và từ đó, thúc đẩy phát triển ngành Ngân hàng. Hiệu ứng tích cực của lạm phát càng thể hiện mạnh mẽ hơn ở các quốc gia có mức độ lạm phát thấp như Việt Nam. Nếu lạm phát có ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế, nhu cầu vốn của nhà đầu tư tăng sẽ là cơ hội để các NHTM tăng thu nhập từ lãi và đầu tư ngược lại vào hệ thống quản trị rủi ro và quy mô hoạt động, nâng cao hơn nữa sự an toàn tài chính. Nói cách khác, đo lường ảnh hưởng của lạm phát một mặt ước lượng tác động trực tiếp của lạm phát và sự ổn định ngân hàng, mặt khác xem xét sự tương quan với các loại rủi ro nhằm lượng hóa các ảnh hưởng gián tiếp, trung gian và qua đó có cái nhìn tổng thể về ảnh hưởng biên của lạm phát. Sự bất định về tỉ lệ lạm phát có tác động tiêu cực đến khả năng thanh toán (Rashid và Khalid, 2017). Lạm phát, sự bất định lạm phát dẫn đến rủi ro lãi suất và do đó làm giảm sự ổn định của hoạt động tài chính (Criste và Lupu, 2014; Boyd, Levine, và Smith, 2001). Ngược lại Al-Homaidi và cộng sự, (2018) lại chỉ ra biến động tỉ lệ lạm phát có tác động tích cực đến các NHTM.

Giả thuyết H3: Lạm phát, biến động lạm phát ảnh hưởng đến tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đối với ổn định ngân hàng.

Mô hình nghiên cứu: Từ các giả thuyết nghiên cứu trên, mô hình lí thuyết về tác động của các nhân tố đến sự ổn định ngân hàng được thể hiện như sau:

Z-scoreit = f(Liquidit; Criskit; Sizeit; NIMit; CARit; ROEit; NPLit; Macrot) (1)

Để kiểm tra ảnh hưởng tương tác của rủi ro vĩ mô, nghiên cứu lần lượt kiểm soát tác động tương tác của lạm phát, biến động lạm phát với khả năng thanh khoản và rủi ro tín dụng. Mô hình mở rộng ảnh hưởng tương tác của lạm phát và bất định lạm phát với khả năng thanh khoản:

Z-scoreit = β0 + β1Liquidit+ γ1LiquiditxInft + β2Sizeit + β3NIMit + β4CARit + β5ROEit + β6NPLit+ β7Inft + εit (2)


Z-scoreit = β0 + β1Liquidit + γ1LiquiditxUinft + β2Sizeit + β3NIMit + β4CARit + β5ROEit + β6NPLit + β7Uinft + εit (3)


Mô hình mở rộng ảnh hưởng tương tác của lạm phát và bất định lạm phát với rủi ro tín dụng:


Z-scoreit = β0 + β1Criskit + γ1CriskitxInft + β2Sizeit+ β3NIMit + β4CARit + β5ROEit + β6NPLit + β7Inft + εit (4)


Z-scoreit = β0 + β1Criskit + γ1CriskitxUinft + β2Sizeit + β3NIMit + β4CARit + β5ROEit + β6NPLit+ β7Uinft + εit (5)

3. Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu được tiếp cận theo 3 phương pháp ước lượng, đó là: Ước lượng hiệu ứng cố định (FEM), ước lượng hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) và ước lượng sai số chuẩn hiệu chỉnh (PCSE). Kết quả kiểm định dữ liệu, cả ba mô hình trên đều đảm bảo không có khuyết tật và đạt độ tin cậy, do đó, nghiên cứu sử dụng cả 3 phương pháp ước lượng (FEM, REM, PCSE) để kiểm tra tính vững của các hệ số ước lượng, từ đó đưa ra những suy diễn thống kê và phân tích kết quả nghiên cứu đáng tin cậy hơn.

Bảng 1: Kí hiệu và phương pháp đo lường các biến trong mô hình



Bộ dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của 21 NHTM. Dữ liệu lạm phát được thu thập từ Bộ Chỉ số phát triển toàn cầu (World Development Indicators) của Ngân hàng Thế giới (World Bank).

4. Kết quả nghiên cứu

Ảnh hưởng tương tác giữa thanh khoản và lạm phát (Bảng 2)

Bảng 2: Kết quả ước lượng ảnh hưởng tương tác

giữa thanh khoản và lạm phát đến Z-score

Ghi chú: *, **, *** lần lượt thể hiện ở các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%; N_g là số lượng NHTM trong mẫu quan sát; N là kích thước mẫu.

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả


Nhìn chung, các hệ số ước lượng có ý nghĩa thống kê và chiều hướng ảnh hưởng bằng các phương pháp ước lượng khác nhau có sự tương đồng ở cả 3 phương pháp ước lượng. Như vậy, kết quả ước lượng có tính vững, có thể thực hiện tốt các suy diễn thống kê.

Ảnh hưởng của thanh khoản đối với sự ổn định hệ thống NHTM được phân tách làm 2 ảnh hưởng. Thứ nhất, ảnh hưởng thuận chiều trực tiếp có ý nghĩa thống kê ở mức 5% đối với mô hình 1, mô hình 2 và 1% đối với mô hình 3. Tuy nhiên, lạm phát có tương tác với ảnh hưởng của thanh khoản lên sự ổn định của hệ thống NHTM. Ảnh hưởng tương tác với lạm phát đã làm giảm đi tác động trực tiếp của thanh khoản. Ảnh hưởng này được diễn đạt qua hệ phương trình, rút trích từ đạo hàm của Z-score lần lượt với lnliquid và inf được biểu diễn như sau:



Xét điều kiện:

Như vậy, khi inf < 3,5786, thanh khoản có tác động tích cực đến sự ổn định trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, khi inf > 4,0703, sự gia tăng thanh khoản trong thời kì này có tác động làm giảm ổn định của hệ thống NHTM. Kết quả nghiên cứu chưa thể khẳng định rõ ràng chiều hướng ảnh hưởng của thanh khoản đến ổn định ngân hàng khi lạm phát trong khoảng 3,57% đến 4%/năm.

Bên cạnh đó, lạm phát tác động cùng chiều đến sự ổn định NHTM. Tuy nhiên, mức thanh khoản càng cao thì ảnh hưởng của lạm phát càng giảm. Hay nói cách khác, tỉ lệ thanh khoản có thể làm giảm ảnh hưởng của lạm phát lên ổn định kinh tế. Bởi lẽ, sự duy trì thanh khoản cao sẽ đánh mất nhiều cơ hội sinh lời của ngân hàng. Do đó, các NHTM với mục đích đảm bảo an toàn thanh khoản nhưng thực tế có thể gặp tổn thất lớn hơn cho sự ổn định trong hoạt động. Điều đó cho thấy lạm phát thấp ở Việt Nam giai đoạn 2014 - 2022 có thể có tác động tích cực đến hệ thống NHTM. Lạm phát cao nhất trong giai đoạn này là năm 2012 ở mức 9,09% và thấp nhất là chỉ 0,6% vào năm 2015. Lạm phát ở mức thấp thật sự tác động tích cực đến nền kinh tế. Khi lạm phát thấp, mức tăng trưởng được thúc đẩy bởi hiệu quả của chính sách tiền tệ mở rộng. Tuy nhiên, chiều hướng ảnh hưởng của lạm phát sẽ đảo chiều, làm giảm sự ổn định của hoạt động ngân hàng khi lnliquid > 2,4871.

Xét điều kiện:

(6,3)




Giống như lạm phát, ảnh hưởng bất định lạm phát có tương tác với ảnh hưởng của thanh khoản lên sự ổn định của hệ thống NHTM. Ảnh hưởng này cũng được diễn đạt qua hệ phương trình, rút trích từ đạo hàm của Z-score lần lượt với lnliquid và uinf. (Bảng 3)


Bảng 3: Kết quả ước lượng ảnh hưởng tương tác giữa thanh khoản

và biến động lạm phát đến Z-score



Xét điều kiện:


Như vậy, khi uinf < 0,7412, thanh khoản có tác động cùng chiều đến sự ổn định trong hoạt động ngân hàng. Bất định lạm phát càng cao thì ảnh hưởng cùng chiều của thanh khoản đến sự ổn định trong hoạt động ngân hàng sẽ càng giảm. Khi uinf > 0,8528, sự gia tăng thanh khoản sẽ có tác động giảm sự ổn định của hệ thống NHTM. Kết quả nghiên cứu này bổ trợ thêm cho kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của lạm phát ở phần trên, giúp hiểu thêm về ảnh hưởng của bất định lạm phát. Kết quả nghiên cứu chưa xác định được chiều hướng ảnh hưởng biên của thanh khoản trong vùng giá trị 0,7412 < uinf < 0,8528.


Xét điều kiện:


Như vậy, ảnh hưởng biên của bất định lạm phát đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng là ngược chiều khi lnliquid > 2,7698 và cùng chiều khi lnliquid < 2,7588. (Bảng 4)

Bảng 4: Ảnh hưởng tương tác giữa rủi ro tín dụng và lạm phát đến Z-score

Ghi chú: *, **, *** lần lượt thể hiện ở các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%; N_g là số lượng NHTM trong mẫu quan sát; N là kích thước mẫu.

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với sự ổn định hệ thống NHTM bao gồm ảnh hưởng trực tiếp và ảnh hưởng tương tác. Thứ nhất, ảnh hưởng trực tiếp cho thấy rủi ro tín dụng có ảnh hưởng ngược chiều đến sự ổn định trong hoạt động ngân hàng, có ý nghĩa thống kê ở mức 1% trong cả 3 mô hình. Thứ hai, ảnh hưởng tương tác với lạm phát làm thay đổi ảnh hưởng biên của lạm phát và rủi ro tín dụng. Ảnh hưởng của lạm phát sẽ phụ thuộc vào độ lớn của rủi ro tín dụng và ngược lại, ảnh hưởng của rủi ro tín dụng sẽ phụ thuộc vào độ lớn của lạm phát.

Xét điều kiện


Như vậy, rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều đối với ổn định ngân hàng khi inf < 5,3362 và cùng chiều khi inf > 7,2008. Chưa tìm thấy sự tác động của rủi ro tín dụng lên ổn định hệ thống NHTM khi lạm phát ở mức 5,3362 < inf < 7,2008.

Ảnh hưởng biên của lạm phát đối với sự ổn định hệ thống NHTM khi xem xét sự tương tác với rủi ro tín dụng cũng được phân tách thành ảnh hưởng trực tiếp và ảnh hưởng gián tiếp. Tuy nhiên, diễn giải kết quả về chiều tác động của lạm phát và tương tác giữa nó với rủi ro tín dụng có phần phức tạp. Nghiên cứu tiếp tục giải các bất phương trình để tìm ra ảnh hưởng biên của lạm phát đến sự ổn định trong hoạt động ngân hàng.

Xét điều kiện:



Kết quả nghiên cứu chỉ ra lạm phát tác động cùng chiều đến sự ổn định ngân hàng khi crisk > 1,4768 và ngược chiều khi crisk < 1,2608 và không xác định được tác động khi 1,2608 < crisk < 1,4768.

Như vậy, dù xem xét dưới góc độ tương tác với thanh khoản hay rủi ro tín dụng thì tác động của lạm phát đến ổn định hệ thống NHTM dường như là tích cực bởi vì lạm phát ở Việt Nam từ giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 đều ở mức thấp.

Ảnh hưởng giữa rủi ro tín dụng và bất định lạm phát (Bảng 5)

Bảng 5: Ảnh hưởng tương tác giữa rủi ro tín dụng

và bất định lạm phát đến Z-score

Ghi chú: *, **, *** lần lượt thể hiện ở các mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%; N_g là số lượng NHTM trong mẫu quan sát; N là kích thước mẫu.

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Ảnh hưởng bất định lạm phát có tương tác với ảnh hưởng của rủi ro tín dụng lên sự ổn định của hệ thống NHTM. Ảnh hưởng tương tác có thể làm thay đổi ảnh hưởng riêng lẻ của rủi ro tín dụng và bất định lạm phát do tác động ngược chiều có ý nghĩa thống kê được tìm thấy ở các hệ số tương tác ở các mô hình ước lượng. Ảnh hưởng này một lần nữa được diễn đạt qua hệ phương trình, rút trích từ đạo hàm của Z-score lần lượt với crisk và uinf, được biểu diễn như sau:

Xét điều kiện


Như vậy, khi uinf < 2,0924, rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều đến sự ổn định trong hoạt động ngân hàng. Bất định lạm phát càng cao thì ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến sự ổn định hệ thống NHTM sẽ càng giảm và đảo chiều khi uinf > 2,8652. Kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng về ảnh hưởng biên của rủi ro tín dụng đến ổn định ngân hàng trong vùng giá trị

2,0924 < uinf < 2,8652.

Tương tự, ảnh hưởng của bất định lạm phát cũng được phân tích ở hệ bất phương trình, bao gồm ảnh hưởng ngược chiều đơn lẻ và ảnh hưởng cùng chiều tương tác với rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng càng cao thì ảnh hưởng tiêu cực của bất định lạm phát đến ổn định NHTM càng giảm. Tương tự như phân tích trong trường hợp lạm phát, ta có thể giải bất phương trình bên dưới để tìm ra các giá trị ngưỡng. (Bảng 6)

Bảng 6: Ảnh hưởng biên của khả năng thanh khoản

và rủi ro tín dụng đến Z-score


Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Xét điều kiện:

Như vậy, ảnh hưởng biên của bất định lạm phát đến sự ổn định của hệ thống NHTM sẽ tiêu cực (-) khi crisk < 0,9025 và tích cực (+) khi crisk > 1,1511. Những giá trị nằm giữa khoảng 0,9025 < crisk < 1,1511 là những khoảng mà ảnh hưởng của bất định lạm phát đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng chưa được xác định.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong thời kì lạm phát thấp trong giai đoạn nghiên cứu, các NHTM không nên lo ngại sự mất ổn định trong hoạt động mà dự trữ thanh khoản quá nhiều (lần lượt là lnliquid > 2,4871, lnliquid > 2,7698 đối với lạm phát và bất định lạm phát) và kiểm soát rủi ro quá chặt chẽ (lần lượt là crisk < 1,2608, crisk < 0,9025 với lạm phát và bất định lạm phát). Điều này thực tế sẽ loại bỏ đi lợi ích do lạm phát mang lại và thậm chí có thể cảm nhận nặng nề hơn về ảnh hưởng của lạm phát. (Bảng 7)

Bảng 7: Ảnh hưởng biên của lạm phát đến Z-score

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả


5. Kết luận và một số khuyến nghị

Trong quá trình điều tiết mục tiêu lạm phát, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nên xem xét ảnh hưởng tương tác và trung gian của lạm phát lên ổn định hệ thống NHTM.

Đối với NHTM, để chủ động các biện pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản, các NHTM không nên dự trữ quá nhiều thanh khoản. Việc duy trì thanh khoản quá cao đồng nghĩa với việc dự trữ số lượng lớn hơn tài sản có tính thanh khoản cao và kém sinh lời. Đặc biệt, khi lnliquid > 2,4871 những tài sản này sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề bởi sự mất giá tiền tệ do lạm phát gây ra.

Bên cạnh đó, NHTM cần xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng bám sát với chiến lược phát triển và tình hình phát triển kinh tế. Trong khi tăng trưởng tín dụng nóng được nhìn nhận là bất ổn cho hệ thống tài chính do ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro tín dụng lên Z-score, việc duy trì rủi ro tín dụng quá thấp cũng sẽ hứng chịu tác động tiêu cực do lạm phát (crisk < 1,2608) và bất định lạm phát (crisk < 0,9025) gây ra. Hơn nữa, các NHTM cũng cần cẩn trọng gia tăng tăng trưởng tín dụng trong thời kì lạm phát quá thấp (inf < 5,3362), bởi lạm phát thấp là một trong những dấu hiệu sức mua trong nền kinh tế giảm, khả năng xảy ra hiện tượng dư cung, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó, cần có chiến lược tăng trưởng tín dụng phù hợp từng thời kì và phải thực hiện các giao dịch có đảm bảo trong những giai đoạn này.

Cuối cùng, có thể thấy, tín dụng tạo nguồn thu lớn cho NHTM nhưng nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đối với sự ổn định của hoạt động ngân hàng. Do đó, việc đa dạng hóa danh mục và phân tán rủi ro là thật sự cần thiết. Khi kiểm soát được nguồn thu nhập chính từ những nguồn thu ngoại bảng, NHTM mới có thể chủ động hơn trong việc thắt chặt điều kiện cấp tín dụng với những lĩnh vực có hệ số rủi ro cao, giảm thiểu được nợ xấu và áp lực chi phí dự phòng rủi ro, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng để tiến tới xây dựng mô hình định lượng rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế (Basel III).

1 C1 là thành phần không chứa biến inf hay lnliquid.
2 C2 là thành phần không chứa biến uinf hay lnliquid.
3 C3 là thành phần không chứa biến inf hay crisknx.

4 C4 là thành phần không chứa biến inf hay crisknx.

Tài liệu tham khảo:

1. Al-Homaidi, E. A., Tabash, M. I., Farhan, N. H., & Almaqtari, F. A. (2018). Bank-Specific and Macro-Economic Determinants of Profitability of Indian Commercial Banks: A Panel Data Approach. Cogent Economics and Finance, 6(1), pages 1-26.

2. Bourkhis, K., & Nabi, M. S. (2013). Islamic and Conventional Banks’ Soundness During the

2007-2008 Financial Crisis. Review of Financial Economics, 22(2), pages 68-77.

3. Boyd, J., & Graham, S. (1988). The Profitability and Risk Effects of Allowing Bank Holding Companies to Merge with Other Financial Firms: A Simulation Study. Federal Reserve Bank of Minneapolis Quarterly, 12(2), pages 3-20.

4. Criste, A., & Lupu, I. (2014). The Central Bank Policy between the Price Stability Objective and Promoting Financial Stability. Procedia Economics and Finance, 8(14), pages 219-225.

5. Drehmann, M., & Nikolaou, K. (2009), Funding Liquidity Risk: Definition and Measurement; 1024. https://www.ecb.europa. eu/pub/pdf/scpwps/ecbwp1024.pdf.

6. Ejoh, N. O., Okpa, I. B. & Egbe, A. A. (2014). The impact of credit and liquidity risk management on the profitability of deposit money banks in Nigeria. International Journal of Economics, Commerce and Management.II(9).

7. Gestel, T. V., & Baesens, B. (2009). Credit Risk Management Basic Concepts. Oxford University Press Inc, New York.

8. Ghenimi, A., Chaibi, H., & Omri, M. A. B. (2017). The Effects of Liquidity Risk and Credit Risk on Bank Stability: Evidence from The Mena Region. Borsa Istanbul Review, 17(4), pages 238-248.

9. Gup, B. E., & Kolari J. W. (2005). Commercial Banking: The Management of Risk. John Wiley & Sons, Inc.

10. Hannan, T. H., & Hanweck, G. A. (1988). Bank insolvency risk and the market for large certificates of deposit. Journal of Money, Credit and Banking, 20(2), pages 203-211.

11. Haque. I., & Wani, A. A. (2015). Relevance of financial risk with financial performance: An insight of Indian banking sector. Pacific Business Review International, 8(5), pages 54-64.

12. Hendricks, D., Kambhu, J., & Mosser, P. (2007). Systemic Risk and the Financial System. Fed. Reserv, Bank N. Y. Econ. Policy Rev, 13, pages 65-80.

13. Hong, H., Huang, J.Z., & Wu, D. (2014), The Information Content of Basel III Liquidity Risk Measures. Journal of Financial Stability, 15, pages 91-111.

14. Houston, J.F., Lin, C., Lin, P., & Ma, Y. (2010), Creditor rights, information sharing, and bank risk taking. Journal of Financial Economics, 96(3), pages 485-512.

15. Kabir H. M., Khan, A., Paltrinieri A., (2018). Liquidity Risk, Credit Risk and Stability in Islamic and Conventional Banks. Research in International Business and Finance, 48, pages 17-31.

16. Kabir, M. N., Worthington, A., & Rakesh, G. (2015). Comparative credit risk in Islamic and conventional bank. Pacific Basin Finance Journal, 34, pages 327-353.

17. Imbierowwicz, Bjorn&Rauch.Chrisstian. (2014). The relationship between liquidity risk anf credit rísk in bank. Journal of Banking & Finance – Elsevier, ISSN 0378-4266, Vol 40.2014, C, pages 242-256

18. Nikolaou, K. (2009). Liquidity (risk) concepts: definitions and interactions, European Central Bank Working paper series No.1008.

19. Olalekan, L. O., Olumide, M. L., & Irom, M. (2018). Financial Risk Management and The Profitability: An Empirical Evidence from Commercial Banks in Nigeria. Journal of Management Sciences, 16(2), pages 117-137.

20. Puspitasari, D. M., Febrian, E., Anwar, M., Sudarsono, R., & Napitupulu, S. (2021). Determinants of Default Risks and Risk Management: Evidence from Rural Banks in Indonesia. The Journal of Asian Finance, Economics and Business, 8(8), pages 497-502.

21. Rashid, A., & Khalid, S. (2017). Impacts of Inflation and Interest Rate Uncertainty on Performance and Solvency of Conventional and Islamic Banks in Pakistan. Journal of Islamic Business and Management, 7(2), pages 156-177

22. Roy, A. D. (1952). Safety First and The Holding of Assets. Econometrica, 20(3), pages 431-449.

23. Tan, Y. (2015). The impact of risk and competition on bank profitability in China. Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 40, pages 85-110

24. Võ Thị Thúy Kiều, Lê Thông Tiến, Nguyễn Trí Dũng (2021). Ảnh hưởng liên kết của rủi ro tín dụng và thanh khoản đến sự ổn định của hệ thống NHTM Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng châu Á, 182(5), trang 78-95.

TS. Hoàng Hải Yến, ThS. Hồ Phan Đức Dung
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Quản lý rủi ro thẻ tín dụng -  Kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam

Quản lý rủi ro thẻ tín dụng - Kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam

Thẻ tín dụng ngày càng phổ biến khiến các ngân hàng thương mại đối mặt với rủi ro nợ xấu và kiểm soát chi tiêu. Bài viết phân tích kinh nghiệm quốc tế để rút ra bài học giúp NHTM Việt Nam xây dựng chính sách tín dụng an toàn và ứng dụng công nghệ kiểm soát rủi ro hiệu quả.
Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Tín dụng xanh là một trong những trụ cột quan trọng của hệ thống tài chính xanh. Thời gian qua, Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới đang thúc đẩy phát triển tín dụng xanh. Tuy được ghi nhận có sự tăng trưởng đều qua các năm nhưng số lượng lĩnh vực đầu tư xanh cũng như tỉ trọng còn hạn chế. Điều này xuất phát từ nguyên nhân chủ quan và khách quan, cần có nghiên cứu chuyên sâu về phát triển tín dụng xanh tại Việt Nam.
Nhóm nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và một số đề xuất, khuyến nghị

Nhóm nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và một số đề xuất, khuyến nghị

Mục đích của nghiên cứu là cung cấp cái nhìn toàn diện và sâu sắc về các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 78 doanh nghiệp trong giai đoạn 2019 - 2023. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính trên phần mềm Stata 17, kết quả cho thấy các yếu tố như kiểm soát nội bộ, khả năng sinh lời, vốn trí tuệ, đòn bẩy tài chính và chất lượng kiểm toán độc lập có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp này, từ đó nhóm nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị cụ thể giúp các doanh nghiệp nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thông tin tài chính, đồng thời, cung cấp góc nhìn hữu ích dành cho các nhà đầu tư, giúp họ có cơ sở để đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp.
Ứng dụng mô hình hồi quy nhị phân trong việc dự đoán rủi ro phá sản của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán

Ứng dụng mô hình hồi quy nhị phân trong việc dự đoán rủi ro phá sản của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán

Phân tích báo cáo tài chính cung cấp thông tin rõ ràng về tình hình tài chính, vốn và công nợ của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định điều hành và đầu tư chính xác. Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt rõ rệt giữa các chỉ số tài chính của nhóm doanh nghiệp có nguy cơ phá sản và nhóm doanh nghiệp không có nguy cơ phá sản. Các doanh nghiệp có nguy cơ phá sản thường có chỉ số tài chính không ổn định (quá cao hoặc quá thấp) so với các doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Dự đoán xu hướng sử dụng công nghệ mới của người dùng thông qua chỉ số sẵn sàng công nghệ

Dự đoán xu hướng sử dụng công nghệ mới của người dùng thông qua chỉ số sẵn sàng công nghệ

Những năm gần đây, với sự chuyển đổi số mạnh mẽ và sự phát triển không ngừng của các công nghệ tiên tiến, việc đo lường mức độ chấp nhận và sử dụng công nghệ mới của người dùng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Sự sẵn sàng áp dụng công nghệ của một cá nhân sẽ phản ánh khuynh hướng chấp nhận công nghệ của họ trong các hoạt động thường ngày. Để đánh giá chính xác xu hướng này, Chỉ số sẵn sàng công nghệ đã trở thành một công cụ hữu ích, giúp đo lường tâm lý, thái độ và hành vi của người dùng đối với các ứng dụng công nghệ. Từ đó, doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu có thể hiểu rõ hơn về mức độ sẵn sàng áp dụng công nghệ của các đối tượng mục tiêu, cũng như dự báo xu hướng phát triển của thị trường.
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng các nền tảng cho vay ngang hàng của sinh viên

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng các nền tảng cho vay ngang hàng của sinh viên

Để đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng các nền tảng cho vay ngang hàng, nghiên cứu này sử dụng phương pháp định lượng kết hợp với định tính. Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước: Thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy tuyến tính bội và kiểm định giả thuyết. Nhóm nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc gửi phiếu khảo sát dưới hình thức online đến sinh viên các trường đại học.
Giải pháp cho quyền tiếp cận đất đai của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Giải pháp cho quyền tiếp cận đất đai của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Quyền tiếp cận đất đai của các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế và hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, quá trình này vẫn gặp phải nhiều bất cập do những hạn chế về pháp lý, thủ tục hành chính phức tạp, thời hạn sử dụng đất ngắn và thiếu sự minh bạch trong quản lý đất đai. Các rào cản này không chỉ làm giảm sức hút của môi trường đầu tư Việt Nam mà còn cản trở sự phát triển bền vững của các dự án FDI. Để nâng cao hiệu quả quyền tiếp cận đất đai của các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp...
Ứng dụng sinh trắc học trong hoạt động ngân hàng - Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả

Ứng dụng sinh trắc học trong hoạt động ngân hàng - Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả

Ứng dụng sinh trắc học trong hoạt động ngân hàng mang lại nhiều lợi ích vượt trội, góp phần hiện đại hóa hoạt động, nâng cao trải nghiệm khách hàng và bảo đảm an toàn giao dịch. Các công nghệ sinh trắc học phổ biến như nhận diện khuôn mặt, quét vân tay, mống mắt hay xác thực giọng nói... không chỉ cải thiện quy trình vận hành mà còn gia tăng mức độ tin cậy trong các giao dịch tài chính.
Xem thêm
Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Quán triệt Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân, Thủ tướng Phạm Minh Chính kêu gọi tạo động lực làm giàu trong toàn dân để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo Nghị quyết, từ năm 2026, Việt Nam sẽ chấm dứt cơ chế thuế khoán với hộ kinh doanh, chuyển sang cơ chế tự kê khai và nộp thuế theo doanh thu thực tế, đồng thời đẩy mạnh thu thuế điện tử.
Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc là một minh họa hậu quả sâu rộng của các xung đột thương mại. Tác động của nó còn vượt ra ngoài phạm vi hai nước này, khi các nền kinh tế phụ thuộc như Canada và Mexico cũng phải đối mặt với nguy cơ suy thoái tiềm ẩn. Tuy nhiên, một số quốc gia lại tìm thấy cơ hội phát triển khi xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc xảy ra do sở hữu khả năng thay thế hàng hóa xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi thuế quan giữa hai quốc gia trên. Điều này phản ánh cách thức phức tạp và khó lường mà xung đột thương mại có thể định hình lại dòng chảy thương mại toàn cầu.
Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia  và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong xu hướng phát triển nền kinh tế số, các giao dịch thường xuyên được thực hiện qua phương thức trực tuyến từ dịch vụ công đến các dịch vụ tài chính, cũng từ đó, rủi ro về bảo mật thông tin ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Các thông tin dữ liệu nói chung và thông tin dữ liệu cá nhân nói riêng là những vấn đề quan trọng trong các quan hệ xã hội và cần được bảo vệ như những quyền lợi chính đáng của con người.
Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Trong năm 2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tiếp tục nâng cao năng lực giám sát và quản lý rủi ro tín dụng trong lĩnh vực bất động sản, thông qua việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và bộ tiêu chí phân loại tín dụng đặc thù cho doanh nghiệp bất động sản. Tín dụng bất động sản cũng được định hướng ưu tiên cho các phân khúc phục vụ an sinh xã hội như nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và các dự án thương mại đáp ứng nhu cầu ở thực sự của người dân.
Chương trình 145 nghìn tỉ đồng cho vay nhà ở xã hội: Doanh số giải ngân dần cải thiện

Chương trình 145 nghìn tỉ đồng cho vay nhà ở xã hội: Doanh số giải ngân dần cải thiện

Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của ngành Ngân hàng, doanh số giải ngân chương trình cho vay lãi suất ưu đãi đối với chủ đầu tư, người mua nhà các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ (chương trình 145 nghìn tỉ đồng) đã có sự cải thiện qua thời gian, tháng sau cao hơn tháng trước, tương ứng với nguồn cung nhà ở xã hội gia tăng.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng