Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bài viết khoa học chuyên sâu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích kinh tế lượng dựa trên dữ liệu bảng không cân bằng của 26 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2007 - 2021 để phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro của các NHTM
aa

Tóm tắt: Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích kinh tế lượng dựa trên dữ liệu bảng không cân bằng của 26 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2007 - 2021 để phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro của các NHTM. Trong đó, cấu trúc sở hữu được phân tích theo: (i) Đặc trưng của cổ đông: Sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài, sở hữu nhà đầu tư trong nước; (ii) Theo mức độ tập trung sở hữu trên mẫu các NHTM cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

- Tỉ lệ sở hữu nhà nước càng cao, khả năng sinh lời càng cao và rủi ro càng cao, trong khi đó tỉ lệ sở hữu nhà đầu tư trong nước càng cao, khả năng sinh lời càng thấp và rủi ro càng thấp.

- Tỉ lệ sở hữu nước ngoài càng cao khả năng sinh lời càng cao và rủi ro càng thấp.

- Tỉ lệ sở hữu tập trung càng cao, khả năng sinh lời càng cao và rủi ro càng cao.


Từ khóa: Sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài, sở hữu trong nước, sở hữu tập trung, khả năng sinh lời, rủi ro.

THE IMPACT OF OWNERSHIP STRUCTURE ON PROFITABILITY AND RISK
OF VIETNAMESE COMMERCIAL BANKS

Abstract: The research uses an econometric analysis method based on unbalanced panel data from 26 Vietnamese commercial banks over a period of time from 2007 to 2021 to analyze the impact of ownership structure on the profitability and risk of Vietnamese commercial banks. In which, the ownership structure is analyzed according to (i) characteristics of shareholders: state ownership, foreign ownership, and domestic ownership; (ii) the degree of ownership concentration of Vietnamese joint-stock commercial banks in the period 2007-2021. Research results show that:

- The higher the state ownership, the higher the profitability and the higher the risk, whereas, the higher the domestic ownership, the lower the profitability and the lower the risk for Vietnamese commercial banks.

- The higher the foreign ownership, the higher the profitability and the lower the risks for Vietnamese commercial banks.

- The higher the concentration of ownership, the higher the profitability and the higher the risk for Vietnamese commercial banks.

Keywords: State ownership, foreign ownership, domestic ownership, concentration ownership, profitability, risk.

1. Đặt vấn đề

Hệ thống NHTM Việt Nam vốn là một hệ thống chuyển đổi, thích ứng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quản lí tập trung thống nhất sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình chuyển đổi này có thể khái quát thành 02 giai đoạn lớn: Giai đoạn chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp thành ngân hàng hai cấp; giai đoạn tiếp theo, hình thành một hệ thống NHTM đa sở hữu với cấu trúc sở hữu ngày càng được đa dạng hóa. Quá trình chuyển đổi về cấu trúc sở hữu được thực hiện theo một chủ trương nhất quán và theo một tiến trình chặt chẽ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu lớn đóng góp vào sự phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam vẫn tồn tại những vấn đề cần được nhìn nhận thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn vững chắc, đòi hỏi phải thu thập lượng dữ liệu tương đối đầy đủ, toàn diện. Đồng thời, tiến hành những phương pháp nghiên cứu đáng tin cậy để từ đó hình thành những luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện cấu trúc sở hữu của hệ thống NHTM Việt Nam theo hướng gia tăng hiệu quả, đi kèm với tính ổn định, lành mạnh của hệ thống này.

2. Tổng quan các nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu

Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro trên phạm vi quốc tế và trong nước cho thấy, có nhiều quan điểm trái ngược về tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM. Các nghiên cứu của Berle và Means (1932); La Porta, Lopez (2002); Cornet và cộng sự (2010); Haque và Brown (2017); Trương Quốc Cường (2014), Phạm Quốc Việt và Nguyễn Dân An (2020)… không chỉ cho biết xu hướng tác động mà còn lí giải nhiều vấn đề thuộc phương pháp nghiên cứu như: Sự lựa chọn các mô hình nghiên cứu, các biến nghiên cứu, các kiểm định, những ưu, nhược điểm của các cách tiếp cận phân tích định lượng…

Tuy nhiên, xét một cách tổng thể cũng như xem xét vấn đề nghiên cứu theo định hướng vận dụng cho thực tiễn hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam, qua phân tích và tổng hợp tiến trình và kết quả nghiên cứu của những nghiên cứu trên, có thể nhận thấy những khoảng trống nghiên cứu sau đây:

- Phần lớn các nghiên cứu trên thế giới như: Lensink và cộng sự (2008); L. Lin và cộng sự (2016); Mohsni và Otchere (2014); Zhu và Yang (2016)… chỉ tập trung nghiên cứu hoặc là tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời, hoặc là tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro, rất ít nghiên cứu xem xét đồng thời tác động của cấu trúc sở hữu đến cả khả năng sinh lời và rủi ro. Thêm nữa, kết quả của các nghiên cứu này cho thấy chưa có sự đồng thuận về tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro của các NHTM;

- Đối với các nghiên cứu trong nước:

(i) Đa số những nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời hoặc rủi ro của hệ thống NHTM Việt Nam chỉ dừng lại ở các nghiên cứu mô tả thuần túy thực trạng. Các nghiên cứu triển khai theo hướng nghiên cứu định lượng có những đặc điểm sau:

- Hoặc chỉ nghiên cứu trên mẫu dữ liệu nhỏ, thời gian nghiên cứu chưa đủ cập nhật.

- Hoặc chỉ tập trung vào một hình thức sở hữu, chẳng hạn, sở hữu nhà nước hoặc sở hữu nước ngoài tác động đến khả năng sinh lời hoặc rủi ro của NHTM mà chưa thực sự tập trung vào tác động của các hình thức sở hữu khác nhau đến khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM (Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013); Man Duy Pham (2016))...

(ii) Phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro của các NHTM Việt Nam chỉ tập trung vào một loại rủi ro cụ thể, chẳng hạn như rủi ro thanh khoản hoặc rủi ro tín dụng chứ chưa đánh giá tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro tổng thể của NHTM (Nguyễn Thị Tuyết Nga (2016); Võ Xuân Vinh và Mai Xuân Đức, (2017))…

(iii) Chưa thực sự quan tâm đến việc kiểm định tính bền vững của kết quả và các vấn đề nội sinh của mô hình. Do đó, các kết quả chưa có đủ độ tin cậy cao để làm cơ sở cho các khuyến nghị.

3. Phát triển giả thuyết nghiên cứu

Các lí thuyết chi phí đại diện của Jensen và Meckling (1976), lí thuyết lựa chọn công cộng, lí thuyết quyền sở hữu, chuỗi lí thuyết về rủi ro thị trường và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã cho thấy cấu trúc sở hữu thông qua cơ chế quản trị công ty đã có các ảnh hưởng nhất định lên khả năng sinh lời và rủi ro của các công ty, cũng như NHTM.

Xét riêng tại Việt Nam, môi trường thể chế và môi trường kinh doanh nói chung của Việt Nam có các đặc điểm khá tương đồng với các nước đang phát triển khác. Cụ thể, các NHTM Việt Nam đang trong quá trình tái cấu trúc để tìm kiếm một cấu trúc sở hữu tối ưu. Cấu trúc sở hữu thông qua cơ chế quản trị công ty sẽ có những tác động nhất định đến khả năng sinh lời và rủi ro. Tuy nhiên, tùy theo từng loại hình sở hữu khác nhau mà tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro cũng khác nhau. Từ những nhận định trên, đặc biệt xuất phát từ sự không đồng nhất trong kết quả nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất các giả thuyết nghiên cứu:

H1: Sở hữu nhà nước có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam.

H2: Sở hữu nhà đầu tư trong nước tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam.

H3: Sở hữu nước ngoài có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam.

H4: Sở hữu tập trung có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam.

H5: Sở hữu nhà nước có tác động cùng chiều đến rủi ro của NHTM Việt Nam.

H6: Sở hữu nhà đầu tư trong nước tác động cùng chiều đến rủi ro của NHTM Việt Nam.

H7: Sở hữu nước ngoài có tác động ngược chiều đến rủi ro của NHTM Việt Nam.

H8: Sở hữu tập trung có tác động ngược chiều đến rủi ro của NHTM Việt Nam.

4. Mô hình và phương pháp nghiên cứu

Mô hình phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của NHTM

Profitit = β0 + β1OWNit + β2CONTROLit + θi + δt + εit

Mô hình phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro của NHTM

Riskit= β0+ β1OWNit+ β2CONTROLit + θi + δt + εit


Trong đó:

Profitit: Biến phụ thuộc là khả năng sinh lời của NHTM được đo lường thông qua chỉ số tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỉ suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE).

Riskit: Biến phụ thuộc đo lường rủi ro của NHTM được đo lường thông qua chỉ số Z điều chỉnh, độ lệch chuẩn của ROA, độ lệch chuẩn của ROE.

OWNit: Biến độc lập cấu trúc sở hữu đo lường thông qua tỉ lệ sở hữu bao gồm sở hữu nhà nước (SO), sở hữu nước ngoài (FO), sở hữu nhà đầu tư trong nước (DO) và sở hữu tập trung (CO).

CONTROLit: Các biến kiểm soát đặc thù ngân hàng.

θi: Ảnh hưởng cố định của ngân hàng.

δt: Ảnh hưởng cố định năm.

εit: Sai số ước tính của mô hình.

Đo lường các biến được trình bày trong Bảng 1. Mô hình hồi quy cũng bao gồm ảnh hưởng cố định của ngân hàng (θi) và ảnh hưởng cố định năm (δt) nhằm kiểm soát tác động chi phối của thời gian (cụ thể ảnh hưởng của mỗi năm lên mẫu) lên ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của NHTM.

Bảng 1: Bảng tổng hợp các biến

Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này là dữ liệu bảng không cân bằng của 26 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 15 năm từ năm 2007 đến năm 2021, bao gồm 390 quan sát. Nguồn dữ liệu được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu này là thông tin thứ cấp thu thập từ báo cáo tài chính được kiểm toán, điều lệ ngân hàng, báo cáo thường niên, bảng cáo bạch của các NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian 2007 - 2021. Trong đó, dữ liệu về cấu trúc sở hữu được tác giả tự thu thập trên các báo cáo của ngân hàng, các dữ liệu tài chính được cung cấp bởi Stoxplus.

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích kinh tế lượng dựa trên dữ liệu bảng không cân bằng. Ngoài ra, bài viết cũng sử dụng một số phương pháp bổ sung như phân tích thống kê mô tả để giúp làm rõ thêm vấn đề nghiên cứu.

5. Kết quả nghiên cứu

5.1. Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam

Bảng 2: Cấu trúc sở hữu và khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam

Ghi chú: ***, **, *: thể hiện các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%.

Bảng 2 trình bày kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Kết quả cho thấy, biến sở hữu nhà nước có tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời, hay nói cách khác, sở hữu nhà nước càng cao khả năng sinh lời càng cao. Ngược lại, sở hữu nhà đầu tư trong nước có quan hệ nghịch chiều với khả năng sinh lời. Dựa vào kết quả, có thể kết luận mối tương quan thuận giữa sở hữu nước ngoài và sở hữu tập trung đối với khả năng sinh lời của NHTM, hay nói cách khác, sở hữu nước ngoài, sở hữu tập trung càng cao, khả năng sinh lời càng cao.

5.2. Tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro của các NHTM Việt Nam

Bảng 3: Tác động của sở hữu nhà nước và sở hữu nhà đầu tư trong nước đến rủi ro của các NHTM Việt Nam

Ghi chú: ***, **, *: thể hiện các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%.


Bảng 3 trình bày kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu tác động của sở hữu nhà nước, sở hữu nhà đầu tư trong nước đến rủi ro của các NHTM Việt Nam. Kết quả này khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa sở hữu nhà nước và rủi ro của NHTM, mối quan hệ nghịch chiều giữa sở hữu nhà đầu tư trong nước và rủi ro của NHTM.

Bảng 4: Tác động của sở hữu nước ngoài và sở hữu tập trung đến rủi ro của các NHTM Việt Nam

Ghi chú: ***, **, *: thể hiện các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%.

Kết quả của mô hình trong Bảng 4 cho thấy, hệ số ước lượng của biến sở hữu nước ngoài tác động ngược chiều có ý nghĩa thống kê (ở mức ý nghĩa 5%) đến độ lệch chuẩn ROA, độ lệch chuẩn ROE; tác động thuận chiều đến chỉ số Z điều chỉnh. Trong khi đó, sở hữu tập trung tác động thuận chiều có ý nghĩa thống kê (ở mức ý nghĩa 10%) đến độ lệch chuẩn ROA và tác động nghịch chiều có ý nghĩa thống kê (ở mức ý nghĩa 10%) đến chỉ số Z điều chỉnh; qua đó, có thể kết luận mối quan hệ thuận chiều giữa sở hữu tập trung và rủi ro của NHTM.

6. Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị

6.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Tác động của sở hữu nhà nước đến khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM

Mối quan hệ thuận chiều giữa khả năng sinh lời và sở hữu nhà nước tại Việt Nam xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:

- Do đặc thù lịch sử, các NHTM với vốn nhà nước chi phối đã kế thừa các lợi thế về tài sản hữu hình (cơ sở vật chất…), tài sản vô hình (uy tín, truyền thống, thương hiệu…).

- Các NHTM có tỉ lệ sở hữu nhà nước cao có lợi thế trong các quan hệ có tính truyền thống với các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước, các tập đoàn lớn.

- Các NHTM này có lợi thế về mạng lưới khi có hệ thống mạng lưới rộng khắp; có lợi thế về kinh nghiệm do ra đời từ lâu nên có thể tích lũy được các kinh nghiệm, kĩ năng.

Tuy nhiên, bên cạnh khả năng sinh lời cao thì về mặt thực chứng, những dữ liệu quá khứ cho thấy, rủi ro đi kèm cũng cao trong các NHTM này. Rủi ro ở đây được hiểu là sự dao động trong năng lực sinh lời. Điều này có thể do một hoặc sự kết hợp một số nguyên nhân như:

- Hệ thống quản trị rủi ro, trong đó, việc vận dụng các phương pháp hiện đại trong đo lường và quản trị rủi ro vẫn chưa được tương xứng với quy mô tài sản và hoạt động, mặt khác, chính quy mô và kinh nghiệm tích lũy với bề dày rất lớn cũng tạo nên những lực cản nhất định cho quá trình này, đó là một trở lực khách quan.

- Từ góc độ lí thuyết thông tin bất đối xứng, các ngân hàng này chịu tác động lớn hơn của vấn đề người đại lí - người ủy thác (Agent - Principal problem). Hệ quả của tình trạng thông tin bất đối xứng và chi phí đại diện trong trường hợp này sẽ cao hơn.

Tác động của sở hữu nhà đầu tư trong nước đến khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM Việt Nam

Kết quả nghiên cứu cho thấy sở hữu nhà đầu tư trong nước càng cao, khả năng sinh lời của các NHTM càng thấp, rủi ro càng thấp. Kết quả này có thể được lí giải thông qua một số nguyên nhân: Sở hữu nhà đầu tư trong nước không có được các lợi thế về tài sản hữu hình, về quan hệ, về thương hiệu… so với NHTM có sở hữu nhà nước cao; gặp khó khăn khi mở rộng hệ thống mạng lưới; không có được các lợi thế về kinh nghiệm cũng như quy mô, đặc biệt là quy mô về vốn; nguồn vốn ban đầu của các NHTM này cũng không dồi dào, tình trạng sở hữu chéo ở một số ngân hàng nhất định đã gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực.

Bên cạnh những hạn chế, các NHTM có tỉ lệ sở hữu nhà đầu tư trong nước cao sẽ thận trọng khi đưa ra các chiến lược kinh doanh nhằm giảm thiểu các rủi ro để bảo toàn vốn. Những mặt không phải là lợi thế của sở hữu nhà nước có thể là những điểm lợi thế của các ngân hàng này. Mặt khác, do chưa có sự hỗ trợ từ phía các nhà đầu tư nước ngoài để có thể tận dụng được các kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến trong quản trị, nên các nhà quản trị càng thận trọng. Hệ thống quản trị của các NHTM này cũng dễ dàng đổi mới hơn so với nhóm các NHTM có sở hữu nhà nước cao do quy mô và bề dày hoạt động chưa tạo nên quán tính lớn. Thêm vào đó, theo lí thuyết chi phí đại diện, khi tỉ lệ sở hữu nhà đầu tư trong nước cao sẽ giảm được tình trạng thông tin bất đối xứng, từ đó, giảm thiểu được rủi ro.

Tác động của sở hữu nước ngoài đến khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM Việt Nam

Đối với biến sở hữu nước ngoài, kết quả hồi quy cho thấy tỉ lệ sở hữu nước ngoài càng cao, khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam càng cao và rủi ro của các NHTM càng thấp.

Kết quả này có thể được lí giải bởi một số lí do:

- Các NHTM này có ưu thế về quản trị, tuân thủ các chuẩn mực quản trị tốt hơn các loại hình sở hữu khác.

- Có thể khai thác các ưu thế về quan hệ đối với các đối tác nước ngoài.

- Độc lập hơn trong các quyết định quản trị.

- Có thể tận dụng được các thế mạnh của nhà đầu tư nước ngoài về khoa học và công nghệ, quy trình hoạt động chuyên nghiệp, khả năng quản lí và tiếp thị cũng như khả năng tiếp cận các nguồn tài chính và nguồn nhân lực chất lượng cao. Các nhà đầu tư nước ngoài còn có thể giúp cho việc quản lí các khoản tín dụng cũng như công tác thẩm định hiệu quả hơn, nghiệp vụ cho vay của ngân hàng được nâng cao, giảm nợ xấu.

- Khi có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài, các NHTM phải thực hiện các hoạt động báo cáo và kiểm toán thường xuyên hơn, điều này đã giảm hậu quả của tình trạng thông tin bất đối xứng, nhất là vấn đề người đại lí - người ủy thác.

Tác động của sở hữu tập trung đến khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM Việt Nam

Đối với sở hữu tập trung, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động thuận chiều của sở hữu tập trung đến khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM Việt Nam. Tác động cùng chiều này phù hợp với một số lập luận. Thứ nhất, sở hữu tập trung có ít cổ đông và các cổ đông nắm quyền chi phối, vốn bỏ ra chỉ tập trung vào một số người nên phải chịu trách nhiệm về số vốn góp, điều này sẽ giảm bớt xung đột giữa các cổ đông, tận dụng được các lợi thế về chi phí đại diện. Thứ hai, việc lấy quyết định ở những NHTM có tỉ lệ sở hữu tập trung cao sẽ dễ dàng hơn. Thứ ba, các cổ đông lớn có động lực và quyền lực để kiểm soát các hoạt động của NHTM một cách chặt chẽ, do đó, hạn chế hệ quả tiêu cực của vấn đề người đại lí - người ủy thác và giảm chi phí đại diện. Những ngân hàng này cũng dễ dàng có được sự ổn định về vốn do các cổ đông lớn thường là nhà đầu tư dài hạn, dễ dàng trong việc thông qua các quyết định, xung đột quyền lợi giảm.

Tuy nhiên, khi mức độ tập trung chủ sở hữu cao, vấn đề xung đột giữa chủ sở hữu và nhà quản lí có thể dẫn đến các hệ lụy tiêu cực, tạo nhiều rủi ro trong công tác điều hành hoạt động kinh doanh, làm gia tăng rủi ro. Ở các NHTM này, các quyết định được đưa ra dễ dàng hơn do số cổ đông lớn ít và tập trung. Điều này xét ở một khía cạnh nào đó, có một sự đánh đổi là có thể tiềm ẩn các nguy cơ.

6.2. Một số khuyến nghị

Đối với cơ quan quản lí Nhà nước

Một là, cần hoàn thiện chính sách kiểm soát cạnh tranh, giới hạn quy mô ở mức hợp lí trong từng thời kì phát triển, các chính sách giám sát và chính sách thông tin nhằm giảm thiểu tình trạng thông tin bất đối xứng và hạn chế những hệ quả tiêu cực của nó.

Hai là, phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của chủ sở hữu, thúc đẩy đổi mới hệ thống quản trị trong ngân hàng, xây dựng các cơ chế quản trị thích hợp với từng nhóm chủ sở hữu.

Ba là, thúc đẩy gia tăng tỉ lệ sở hữu nước ngoài trong các ngân hàng, trước mắt là đạt được tỉ lệ sở hữu cổ phần tối đa theo quy định luật pháp. Điều này giúp phát huy tốt nhất các thế mạnh sở hữu nước ngoài về chuyên môn, kinh nghiệm, công nghệ, năng lực quản trị… để tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM một cách tốt nhất. Song hành với điều này, cũng cần có thêm các nghiên cứu nhằm hoàn thiện những quy định về hạn chế tỉ lệ nắm giữ cổ phần của một nhà đầu tư nước ngoài cũng như thời gian được phép rút vốn của các nhà đầu tư nước ngoài nhằm tránh những bất ổn tiềm ẩn cho hệ thống ngân hàng. Trong dài hạn, có thể tiếp tục cân nhắc theo hướng tăng tỉ lệ sở hữu cho các nhà đầu tư nước ngoài trong bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới.

Bốn là, tăng cường hơn nữa quá trình chuẩn hóa các quy định trong hoạt động của NHTM theo thông lệ quốc tế, đặc biệt là theo các mục tiêu và nguyên tắc của Basel II, Basel III.

Đối với các NHTM

Thứ nhất, các NHTM có thể tự điều chỉnh cấu trúc sở hữu theo định hướng của các cơ quan quản lí, tận dụng các ưu thế của từng loại hình cấu trúc sở hữu để gia tăng khả năng sinh lời, giảm thiểu rủi ro.

Thứ hai, các NHTM Việt Nam cần phát huy ưu thế, khắc phục những hạn chế của từng loại hình cấu trúc sở hữu, từ đó gia tăng khả năng sinh lời, giảm thiểu rủi ro.

Thứ ba, nỗ lực hoàn thiện các nhân tố cơ bản sau: Tuân thủ các nguyên tắc, các quy định của pháp luật; hoàn thiện cách thức tổ chức của Hội đồng quản trị và Ban điều hành; nâng cao năng lực quản trị nguồn nhân lực, quản trị tài chính, quản trị rủi ro, quản trị thị trường, quản trị thương hiệu, quản trị khách hàng…; đẩy mạnh công tác phân tích, dự báo, thống kê, đánh giá tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh… để kịp thời ứng phó với những thay đổi của môi trường; tăng cường minh bạch hệ thống thông tin đối với nội bộ cũng như bên ngoài.

Tài liệu tham khảo:

1. Trương Quốc Cường (2014). Tác động của sở hữu nước ngoài tới khả năng sinh lời của các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Tạp chí Ngân hàng, (15), trang 12-15.

2. Nguyễn Thị Tuyết Nga (2016). Tác động của vốn chủ sở hữu đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Tạp chí Tài chính, trang 23-30.

3. Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, (85), trang 11-15.

4. Phạm Quốc Việt và Nguyễn Dân An (2020). Tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ rủi ro của các NHTM Việt Nam. Tạp chí Tài chính, 1/11, trang 98-92.

5. Võ Xuân Vinh và Mai Xuân Đức (2017). Sở hữu nước ngoài và rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 33(3), trang 1-11.

6. Man Duy Pham (2016). Size , ownership structure and risk- taking behavior : An Empirical Study of Vietnamese Commercial Banks.

7. Berle and Means (1932). The Modern Corporation and Private Property. Macmillan Publishing Co, New York.

8. Cornett, M. M., Guo, L., Khaksari, S., & Tehranian, H. (2010). The impact of state ownership on performance differences in privately-owned versus state-owned banks: An international comparison. Journal of Financial Intermediation, 19(1), pages 74-94.

9. Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the Firm: Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership Structure. Journal of Financial Economics, 3(4), pages 305-360.

10. La Porta, Lopez, S. (2002). Government Ownership of Banks. The journal of finance, lvii, No1.

11. Lensink, R., Meesters, A., & Naaborg, I. (2008). Bank efficiency and foreign ownership: Do good institutions matter? Journal of Banking and Finance, 32(5), pages 834-844.

12. Haque, F., & Brown, K. (2017). Bank ownership, regulation and efficiency: Perspectives from the Middle East and North Africa (MENA) Region. International Review of Economics and Finance, 58. Lin, 13. K. L., Doan, A. T., & Doong, S. C. (2016). Changes in ownership structure and bank efficiency in Asian developing countries: The role of financial freedom. International Review of Economics and Finance, 43, pages 19-34.

14. Mohsni, S., & Otchere, I. (2014). Risk taking behavior of privatized banks. Journal of Corporate Finance, 29, pages 122-142.


PGS., TS. Lâm Chí Dũng, TS. Võ Hoàng Diễm Trinh

Khoa Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Thực thi ESG và báo cáo phát triển bền vững trong ngành Ngân hàng Việt Nam: Thực trạng, thách thức và giải pháp

Thực thi ESG và báo cáo phát triển bền vững trong ngành Ngân hàng Việt Nam: Thực trạng, thách thức và giải pháp

Trong bối cảnh toàn cầu đang bước vào giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ để thực hiện cam kết Net Zero vào năm 2050 và đạt được các Mục tiêu phát triển bền vững, ESG đã và đang trở thành một yêu cầu tất yếu đối với hệ thống tài chính nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng...
Báo cáo phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và hàm ý chính sách

Báo cáo phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và hàm ý chính sách

Những năm gần đây, nhiều tập đoàn đã bắt đầu chú trọng vào các vấn đề đảm bảo tính bền vững trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chuỗi cung ứng và các quyết định đầu tư của mình. Tại các buổi thảo luận của Liên hợp quốc, các quốc gia trong nhóm Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và G20 đã thể hiện sự đồng thuận mang tính quốc tế cao rằng, để tăng cường tính ổn định tài chính và phát triển kinh tế dài hạn, cần nhanh chóng cải thiện các hoạt động về quản trị trách nhiệm với môi trường và xã hội (Environmental and Social Governance - E&S) tại các doanh nghiệp. Một trong những hoạt động mà Liên hợp quốc hướng tới là khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện Báo cáo phát triển bền vững.
Thúc đẩy tín dụng xanh hướng tới phát triển bền vững tại Việt Nam

Thúc đẩy tín dụng xanh hướng tới phát triển bền vững tại Việt Nam

Trong thời gian qua, việc triển khai tín dụng xanh ở Việt Nam, dù đã có một số kết quả bước đầu đáng ghi nhận, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện. Để tín dụng xanh thực sự trở thành công cụ đắc lực trong quá trình thực hiện Chiến lược phát triển bền vững quốc gia, Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp cần tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp: Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tín dụng xanh, quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng; phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng xanh; tăng cường đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên tổ chức tín dụng về công tác thẩm định, đánh giá và quản lý rủi ro môi trường trong hoạt động cấp tín dụng; bên cạnh đó, cộng đồng doanh nghiệp cần tích cực thể hiện vai trò trách nhiệm với môi trường và xã hội.
Thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Đồng Tháp

Thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Đồng Tháp

Là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng Tháp có nhiều tiềm năng, lợi thế trong phát triển nông nghiệp. Do vậy, đa phần các nguồn thu nhập của hộ gia đình địa phương được thực hiện chủ yếu thông qua hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên, thời gian gần đây, do tình trạng đất canh tác bị bạc màu và các yếu tố bất lợi từ điều kiện tự nhiên, thị trường tiêu thụ không ổn định, cũng như hạn chế về nguồn lực sản xuất; các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã và đang xây dựng chiến lược sinh kế theo hướng đa dạng hóa các nguồn thu nhập cả lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Nghiên cứu phân tích phương thức hậu kiểm trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong bối cảnh hiện đại hóa tài chính công theo Quyết định số 385/QĐ-BTC. Trên cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu khẳng định hậu kiểm là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, giảm thủ tục hành chính và thúc đẩy giải ngân. Tác giả đề xuất mô hình hậu kiểm gồm ba nội dung trọng tâm: Tổ chức bộ máy tách biệt chức năng thanh toán và kiểm soát, kiểm soát theo mức độ rủi ro và ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng xanh tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng xanh tại Việt Nam

Mặc dù ngân hàng xanh đã phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới, việc thúc đẩy khách hàng tại Việt Nam sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng xanh vẫn còn nhiều thách thức, người tiêu dùng Việt Nam có xu hướng thận trọng, chưa hoàn toàn quen thuộc với các sản phẩm tài chính - ngân hàng mang tính xanh và bền vững. Do đó, việc hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng xanh là rất cần thiết, nhằm xây dựng chiến lược marketing và phát triển sản phẩm phù hợp, qua đó góp phần thúc đẩy ngân hàng xanh phát triển bền vững tại Việt Nam.
Gắn kết ESG và hiệu quả tài chính trong ngành Ngân hàng Việt Nam: Bằng chứng thực nghiệm và hàm ý chính sách

Gắn kết ESG và hiệu quả tài chính trong ngành Ngân hàng Việt Nam: Bằng chứng thực nghiệm và hàm ý chính sách

Nghiên cứu này đã phân tích mối quan hệ giữa áp dụng ESG và hiệu quả tài chính trong ngành Ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2017 - 2024. Kết quả cho thấy hiệu quả ESG tổng thể có mối liên hệ tích cực mạnh mẽ và ngày càng tăng cường với hiệu quả tài chính. Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ giữa ESG và hiệu quả tài chính gia tăng đáng kể theo thời gian, với bước ngoặt rõ rệt trong giai đoạn 2022 - 2024. Những phát hiện này đóng góp quan trọng vào lĩnh vực nghiên cứu về ngân hàng bền vững tại các thị trường mới nổi Đông Nam Á và đưa ra những hàm ý thực tiễn có giá trị cho các bên liên quan trong ngành Ngân hàng Việt Nam. Khi Việt Nam tiếp tục hội nhập sâu rộng vào hệ thống tài chính toàn cầu và cam kết đạt Net Zero vào năm 2050, tầm quan trọng của các thực hành tài chính bền vững dự kiến sẽ ngày càng gia tăng mạnh mẽ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Xem thêm
Một số luận điểm về áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế tại Trung tâm tài chính quốc tế

Một số luận điểm về áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế tại Trung tâm tài chính quốc tế

Trung tâm tài chính quốc tế (IFC) được thiết kế là một khu vực với ranh giới địa lý xác định, tập trung vào các dịch vụ tài chính như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, tài chính xanh... Để cạnh tranh toàn cầu, IFC cần một hệ thống kế toán linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế, giúp giảm rào cản tuân thủ cho nhà đầu tư nước ngoài.
Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Ngày 26/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 232/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, trong đó có một số quy định đáng chú ý như: Bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp hạn mức hàng năm và Giấy phép từng lần cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại để xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng; việc thanh toán mua, bán vàng có giá trị từ 20 triệu đồng trong ngày trở lên của một khách hàng phải được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng và tài khoản thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh vàng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài…
Quản lý tín dụng bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam

Quản lý tín dụng bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam

Tại Việt Nam, tín dụng bất động sản không chỉ đóng vai trò hỗ trợ hoạt động đầu tư, xây dựng, mà còn là công cụ tài chính quan trọng giúp triển khai các mục tiêu phát triển nhà ở, cải thiện chất lượng sống và cấu trúc đô thị.
Huy động vốn cho vay đối tượng yếu thế: Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Huy động vốn cho vay đối tượng yếu thế: Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Huy động vốn để thực hiện hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH) là một nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm của tổ chức này. Đây là nguồn lực cơ bản, quyết định đến quy mô, hiệu quả và tính bền vững trong việc thực hiện các chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ, nhằm hỗ trợ người nghèo, các đối tượng chính sách và hộ gia đình khó khăn có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện đời sống.
Khai thác giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam trong kỷ nguyên số

Khai thác giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam trong kỷ nguyên số

Trước những cơ hội rộng mở nhưng cũng đầy thách thức trong kỷ nguyên số, việc khai thác tối đa giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam đòi hỏi những định hướng chiến lược và giải pháp đồng bộ. Các giải pháp này không chỉ nhằm tháo gỡ những rào cản về pháp lý, hạ tầng, công nghệ và nhân lực, mà còn hướng tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường và gia tăng giá trị sản phẩm âm nhạc.
Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Ngày 22/7/2025, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) công bố Báo cáo về giám sát hệ thống tiền tệ quốc tế (IMS), đây là báo cáo định kỳ đầu tiên nhằm đánh giá xu hướng thay đổi liên quan đến hệ thống này. Theo đó, trong những thập niên gần đây, IMS vẫn ổn định về cơ bản và tập trung vào USD, mặc dù các động lượng đang thay đổi trên toàn cầu.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng