Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bài viết khoa học chuyên sâu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích kinh tế lượng dựa trên dữ liệu bảng không cân bằng của 26 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2007 - 2021 để phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro của các NHTM
aa

Tóm tắt: Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích kinh tế lượng dựa trên dữ liệu bảng không cân bằng của 26 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2007 - 2021 để phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro của các NHTM. Trong đó, cấu trúc sở hữu được phân tích theo: (i) Đặc trưng của cổ đông: Sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài, sở hữu nhà đầu tư trong nước; (ii) Theo mức độ tập trung sở hữu trên mẫu các NHTM cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

- Tỉ lệ sở hữu nhà nước càng cao, khả năng sinh lời càng cao và rủi ro càng cao, trong khi đó tỉ lệ sở hữu nhà đầu tư trong nước càng cao, khả năng sinh lời càng thấp và rủi ro càng thấp.

- Tỉ lệ sở hữu nước ngoài càng cao khả năng sinh lời càng cao và rủi ro càng thấp.

- Tỉ lệ sở hữu tập trung càng cao, khả năng sinh lời càng cao và rủi ro càng cao.


Từ khóa: Sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài, sở hữu trong nước, sở hữu tập trung, khả năng sinh lời, rủi ro.

THE IMPACT OF OWNERSHIP STRUCTURE ON PROFITABILITY AND RISK
OF VIETNAMESE COMMERCIAL BANKS

Abstract: The research uses an econometric analysis method based on unbalanced panel data from 26 Vietnamese commercial banks over a period of time from 2007 to 2021 to analyze the impact of ownership structure on the profitability and risk of Vietnamese commercial banks. In which, the ownership structure is analyzed according to (i) characteristics of shareholders: state ownership, foreign ownership, and domestic ownership; (ii) the degree of ownership concentration of Vietnamese joint-stock commercial banks in the period 2007-2021. Research results show that:

- The higher the state ownership, the higher the profitability and the higher the risk, whereas, the higher the domestic ownership, the lower the profitability and the lower the risk for Vietnamese commercial banks.

- The higher the foreign ownership, the higher the profitability and the lower the risks for Vietnamese commercial banks.

- The higher the concentration of ownership, the higher the profitability and the higher the risk for Vietnamese commercial banks.

Keywords: State ownership, foreign ownership, domestic ownership, concentration ownership, profitability, risk.

1. Đặt vấn đề

Hệ thống NHTM Việt Nam vốn là một hệ thống chuyển đổi, thích ứng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quản lí tập trung thống nhất sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình chuyển đổi này có thể khái quát thành 02 giai đoạn lớn: Giai đoạn chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp thành ngân hàng hai cấp; giai đoạn tiếp theo, hình thành một hệ thống NHTM đa sở hữu với cấu trúc sở hữu ngày càng được đa dạng hóa. Quá trình chuyển đổi về cấu trúc sở hữu được thực hiện theo một chủ trương nhất quán và theo một tiến trình chặt chẽ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu lớn đóng góp vào sự phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam vẫn tồn tại những vấn đề cần được nhìn nhận thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn vững chắc, đòi hỏi phải thu thập lượng dữ liệu tương đối đầy đủ, toàn diện. Đồng thời, tiến hành những phương pháp nghiên cứu đáng tin cậy để từ đó hình thành những luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện cấu trúc sở hữu của hệ thống NHTM Việt Nam theo hướng gia tăng hiệu quả, đi kèm với tính ổn định, lành mạnh của hệ thống này.

2. Tổng quan các nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu

Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro trên phạm vi quốc tế và trong nước cho thấy, có nhiều quan điểm trái ngược về tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM. Các nghiên cứu của Berle và Means (1932); La Porta, Lopez (2002); Cornet và cộng sự (2010); Haque và Brown (2017); Trương Quốc Cường (2014), Phạm Quốc Việt và Nguyễn Dân An (2020)… không chỉ cho biết xu hướng tác động mà còn lí giải nhiều vấn đề thuộc phương pháp nghiên cứu như: Sự lựa chọn các mô hình nghiên cứu, các biến nghiên cứu, các kiểm định, những ưu, nhược điểm của các cách tiếp cận phân tích định lượng…

Tuy nhiên, xét một cách tổng thể cũng như xem xét vấn đề nghiên cứu theo định hướng vận dụng cho thực tiễn hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam, qua phân tích và tổng hợp tiến trình và kết quả nghiên cứu của những nghiên cứu trên, có thể nhận thấy những khoảng trống nghiên cứu sau đây:

- Phần lớn các nghiên cứu trên thế giới như: Lensink và cộng sự (2008); L. Lin và cộng sự (2016); Mohsni và Otchere (2014); Zhu và Yang (2016)… chỉ tập trung nghiên cứu hoặc là tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời, hoặc là tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro, rất ít nghiên cứu xem xét đồng thời tác động của cấu trúc sở hữu đến cả khả năng sinh lời và rủi ro. Thêm nữa, kết quả của các nghiên cứu này cho thấy chưa có sự đồng thuận về tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro của các NHTM;

- Đối với các nghiên cứu trong nước:

(i) Đa số những nghiên cứu về tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời hoặc rủi ro của hệ thống NHTM Việt Nam chỉ dừng lại ở các nghiên cứu mô tả thuần túy thực trạng. Các nghiên cứu triển khai theo hướng nghiên cứu định lượng có những đặc điểm sau:

- Hoặc chỉ nghiên cứu trên mẫu dữ liệu nhỏ, thời gian nghiên cứu chưa đủ cập nhật.

- Hoặc chỉ tập trung vào một hình thức sở hữu, chẳng hạn, sở hữu nhà nước hoặc sở hữu nước ngoài tác động đến khả năng sinh lời hoặc rủi ro của NHTM mà chưa thực sự tập trung vào tác động của các hình thức sở hữu khác nhau đến khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM (Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013); Man Duy Pham (2016))...

(ii) Phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro của các NHTM Việt Nam chỉ tập trung vào một loại rủi ro cụ thể, chẳng hạn như rủi ro thanh khoản hoặc rủi ro tín dụng chứ chưa đánh giá tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro tổng thể của NHTM (Nguyễn Thị Tuyết Nga (2016); Võ Xuân Vinh và Mai Xuân Đức, (2017))…

(iii) Chưa thực sự quan tâm đến việc kiểm định tính bền vững của kết quả và các vấn đề nội sinh của mô hình. Do đó, các kết quả chưa có đủ độ tin cậy cao để làm cơ sở cho các khuyến nghị.

3. Phát triển giả thuyết nghiên cứu

Các lí thuyết chi phí đại diện của Jensen và Meckling (1976), lí thuyết lựa chọn công cộng, lí thuyết quyền sở hữu, chuỗi lí thuyết về rủi ro thị trường và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã cho thấy cấu trúc sở hữu thông qua cơ chế quản trị công ty đã có các ảnh hưởng nhất định lên khả năng sinh lời và rủi ro của các công ty, cũng như NHTM.

Xét riêng tại Việt Nam, môi trường thể chế và môi trường kinh doanh nói chung của Việt Nam có các đặc điểm khá tương đồng với các nước đang phát triển khác. Cụ thể, các NHTM Việt Nam đang trong quá trình tái cấu trúc để tìm kiếm một cấu trúc sở hữu tối ưu. Cấu trúc sở hữu thông qua cơ chế quản trị công ty sẽ có những tác động nhất định đến khả năng sinh lời và rủi ro. Tuy nhiên, tùy theo từng loại hình sở hữu khác nhau mà tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro cũng khác nhau. Từ những nhận định trên, đặc biệt xuất phát từ sự không đồng nhất trong kết quả nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất các giả thuyết nghiên cứu:

H1: Sở hữu nhà nước có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam.

H2: Sở hữu nhà đầu tư trong nước tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam.

H3: Sở hữu nước ngoài có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam.

H4: Sở hữu tập trung có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam.

H5: Sở hữu nhà nước có tác động cùng chiều đến rủi ro của NHTM Việt Nam.

H6: Sở hữu nhà đầu tư trong nước tác động cùng chiều đến rủi ro của NHTM Việt Nam.

H7: Sở hữu nước ngoài có tác động ngược chiều đến rủi ro của NHTM Việt Nam.

H8: Sở hữu tập trung có tác động ngược chiều đến rủi ro của NHTM Việt Nam.

4. Mô hình và phương pháp nghiên cứu

Mô hình phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của NHTM

Profitit = β0 + β1OWNit + β2CONTROLit + θi + δt + εit

Mô hình phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro của NHTM

Riskit= β0+ β1OWNit+ β2CONTROLit + θi + δt + εit


Trong đó:

Profitit: Biến phụ thuộc là khả năng sinh lời của NHTM được đo lường thông qua chỉ số tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỉ suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE).

Riskit: Biến phụ thuộc đo lường rủi ro của NHTM được đo lường thông qua chỉ số Z điều chỉnh, độ lệch chuẩn của ROA, độ lệch chuẩn của ROE.

OWNit: Biến độc lập cấu trúc sở hữu đo lường thông qua tỉ lệ sở hữu bao gồm sở hữu nhà nước (SO), sở hữu nước ngoài (FO), sở hữu nhà đầu tư trong nước (DO) và sở hữu tập trung (CO).

CONTROLit: Các biến kiểm soát đặc thù ngân hàng.

θi: Ảnh hưởng cố định của ngân hàng.

δt: Ảnh hưởng cố định năm.

εit: Sai số ước tính của mô hình.

Đo lường các biến được trình bày trong Bảng 1. Mô hình hồi quy cũng bao gồm ảnh hưởng cố định của ngân hàng (θi) và ảnh hưởng cố định năm (δt) nhằm kiểm soát tác động chi phối của thời gian (cụ thể ảnh hưởng của mỗi năm lên mẫu) lên ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của NHTM.

Bảng 1: Bảng tổng hợp các biến

Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này là dữ liệu bảng không cân bằng của 26 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 15 năm từ năm 2007 đến năm 2021, bao gồm 390 quan sát. Nguồn dữ liệu được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu này là thông tin thứ cấp thu thập từ báo cáo tài chính được kiểm toán, điều lệ ngân hàng, báo cáo thường niên, bảng cáo bạch của các NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian 2007 - 2021. Trong đó, dữ liệu về cấu trúc sở hữu được tác giả tự thu thập trên các báo cáo của ngân hàng, các dữ liệu tài chính được cung cấp bởi Stoxplus.

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích kinh tế lượng dựa trên dữ liệu bảng không cân bằng. Ngoài ra, bài viết cũng sử dụng một số phương pháp bổ sung như phân tích thống kê mô tả để giúp làm rõ thêm vấn đề nghiên cứu.

5. Kết quả nghiên cứu

5.1. Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam

Bảng 2: Cấu trúc sở hữu và khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam

Ghi chú: ***, **, *: thể hiện các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%.

Bảng 2 trình bày kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Kết quả cho thấy, biến sở hữu nhà nước có tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời, hay nói cách khác, sở hữu nhà nước càng cao khả năng sinh lời càng cao. Ngược lại, sở hữu nhà đầu tư trong nước có quan hệ nghịch chiều với khả năng sinh lời. Dựa vào kết quả, có thể kết luận mối tương quan thuận giữa sở hữu nước ngoài và sở hữu tập trung đối với khả năng sinh lời của NHTM, hay nói cách khác, sở hữu nước ngoài, sở hữu tập trung càng cao, khả năng sinh lời càng cao.

5.2. Tác động của cấu trúc sở hữu đến rủi ro của các NHTM Việt Nam

Bảng 3: Tác động của sở hữu nhà nước và sở hữu nhà đầu tư trong nước đến rủi ro của các NHTM Việt Nam

Ghi chú: ***, **, *: thể hiện các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%.


Bảng 3 trình bày kết quả hồi quy của mô hình nghiên cứu tác động của sở hữu nhà nước, sở hữu nhà đầu tư trong nước đến rủi ro của các NHTM Việt Nam. Kết quả này khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa sở hữu nhà nước và rủi ro của NHTM, mối quan hệ nghịch chiều giữa sở hữu nhà đầu tư trong nước và rủi ro của NHTM.

Bảng 4: Tác động của sở hữu nước ngoài và sở hữu tập trung đến rủi ro của các NHTM Việt Nam

Ghi chú: ***, **, *: thể hiện các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%.

Kết quả của mô hình trong Bảng 4 cho thấy, hệ số ước lượng của biến sở hữu nước ngoài tác động ngược chiều có ý nghĩa thống kê (ở mức ý nghĩa 5%) đến độ lệch chuẩn ROA, độ lệch chuẩn ROE; tác động thuận chiều đến chỉ số Z điều chỉnh. Trong khi đó, sở hữu tập trung tác động thuận chiều có ý nghĩa thống kê (ở mức ý nghĩa 10%) đến độ lệch chuẩn ROA và tác động nghịch chiều có ý nghĩa thống kê (ở mức ý nghĩa 10%) đến chỉ số Z điều chỉnh; qua đó, có thể kết luận mối quan hệ thuận chiều giữa sở hữu tập trung và rủi ro của NHTM.

6. Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị

6.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Tác động của sở hữu nhà nước đến khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM

Mối quan hệ thuận chiều giữa khả năng sinh lời và sở hữu nhà nước tại Việt Nam xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:

- Do đặc thù lịch sử, các NHTM với vốn nhà nước chi phối đã kế thừa các lợi thế về tài sản hữu hình (cơ sở vật chất…), tài sản vô hình (uy tín, truyền thống, thương hiệu…).

- Các NHTM có tỉ lệ sở hữu nhà nước cao có lợi thế trong các quan hệ có tính truyền thống với các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước, các tập đoàn lớn.

- Các NHTM này có lợi thế về mạng lưới khi có hệ thống mạng lưới rộng khắp; có lợi thế về kinh nghiệm do ra đời từ lâu nên có thể tích lũy được các kinh nghiệm, kĩ năng.

Tuy nhiên, bên cạnh khả năng sinh lời cao thì về mặt thực chứng, những dữ liệu quá khứ cho thấy, rủi ro đi kèm cũng cao trong các NHTM này. Rủi ro ở đây được hiểu là sự dao động trong năng lực sinh lời. Điều này có thể do một hoặc sự kết hợp một số nguyên nhân như:

- Hệ thống quản trị rủi ro, trong đó, việc vận dụng các phương pháp hiện đại trong đo lường và quản trị rủi ro vẫn chưa được tương xứng với quy mô tài sản và hoạt động, mặt khác, chính quy mô và kinh nghiệm tích lũy với bề dày rất lớn cũng tạo nên những lực cản nhất định cho quá trình này, đó là một trở lực khách quan.

- Từ góc độ lí thuyết thông tin bất đối xứng, các ngân hàng này chịu tác động lớn hơn của vấn đề người đại lí - người ủy thác (Agent - Principal problem). Hệ quả của tình trạng thông tin bất đối xứng và chi phí đại diện trong trường hợp này sẽ cao hơn.

Tác động của sở hữu nhà đầu tư trong nước đến khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM Việt Nam

Kết quả nghiên cứu cho thấy sở hữu nhà đầu tư trong nước càng cao, khả năng sinh lời của các NHTM càng thấp, rủi ro càng thấp. Kết quả này có thể được lí giải thông qua một số nguyên nhân: Sở hữu nhà đầu tư trong nước không có được các lợi thế về tài sản hữu hình, về quan hệ, về thương hiệu… so với NHTM có sở hữu nhà nước cao; gặp khó khăn khi mở rộng hệ thống mạng lưới; không có được các lợi thế về kinh nghiệm cũng như quy mô, đặc biệt là quy mô về vốn; nguồn vốn ban đầu của các NHTM này cũng không dồi dào, tình trạng sở hữu chéo ở một số ngân hàng nhất định đã gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực.

Bên cạnh những hạn chế, các NHTM có tỉ lệ sở hữu nhà đầu tư trong nước cao sẽ thận trọng khi đưa ra các chiến lược kinh doanh nhằm giảm thiểu các rủi ro để bảo toàn vốn. Những mặt không phải là lợi thế của sở hữu nhà nước có thể là những điểm lợi thế của các ngân hàng này. Mặt khác, do chưa có sự hỗ trợ từ phía các nhà đầu tư nước ngoài để có thể tận dụng được các kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến trong quản trị, nên các nhà quản trị càng thận trọng. Hệ thống quản trị của các NHTM này cũng dễ dàng đổi mới hơn so với nhóm các NHTM có sở hữu nhà nước cao do quy mô và bề dày hoạt động chưa tạo nên quán tính lớn. Thêm vào đó, theo lí thuyết chi phí đại diện, khi tỉ lệ sở hữu nhà đầu tư trong nước cao sẽ giảm được tình trạng thông tin bất đối xứng, từ đó, giảm thiểu được rủi ro.

Tác động của sở hữu nước ngoài đến khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM Việt Nam

Đối với biến sở hữu nước ngoài, kết quả hồi quy cho thấy tỉ lệ sở hữu nước ngoài càng cao, khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam càng cao và rủi ro của các NHTM càng thấp.

Kết quả này có thể được lí giải bởi một số lí do:

- Các NHTM này có ưu thế về quản trị, tuân thủ các chuẩn mực quản trị tốt hơn các loại hình sở hữu khác.

- Có thể khai thác các ưu thế về quan hệ đối với các đối tác nước ngoài.

- Độc lập hơn trong các quyết định quản trị.

- Có thể tận dụng được các thế mạnh của nhà đầu tư nước ngoài về khoa học và công nghệ, quy trình hoạt động chuyên nghiệp, khả năng quản lí và tiếp thị cũng như khả năng tiếp cận các nguồn tài chính và nguồn nhân lực chất lượng cao. Các nhà đầu tư nước ngoài còn có thể giúp cho việc quản lí các khoản tín dụng cũng như công tác thẩm định hiệu quả hơn, nghiệp vụ cho vay của ngân hàng được nâng cao, giảm nợ xấu.

- Khi có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài, các NHTM phải thực hiện các hoạt động báo cáo và kiểm toán thường xuyên hơn, điều này đã giảm hậu quả của tình trạng thông tin bất đối xứng, nhất là vấn đề người đại lí - người ủy thác.

Tác động của sở hữu tập trung đến khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM Việt Nam

Đối với sở hữu tập trung, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động thuận chiều của sở hữu tập trung đến khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM Việt Nam. Tác động cùng chiều này phù hợp với một số lập luận. Thứ nhất, sở hữu tập trung có ít cổ đông và các cổ đông nắm quyền chi phối, vốn bỏ ra chỉ tập trung vào một số người nên phải chịu trách nhiệm về số vốn góp, điều này sẽ giảm bớt xung đột giữa các cổ đông, tận dụng được các lợi thế về chi phí đại diện. Thứ hai, việc lấy quyết định ở những NHTM có tỉ lệ sở hữu tập trung cao sẽ dễ dàng hơn. Thứ ba, các cổ đông lớn có động lực và quyền lực để kiểm soát các hoạt động của NHTM một cách chặt chẽ, do đó, hạn chế hệ quả tiêu cực của vấn đề người đại lí - người ủy thác và giảm chi phí đại diện. Những ngân hàng này cũng dễ dàng có được sự ổn định về vốn do các cổ đông lớn thường là nhà đầu tư dài hạn, dễ dàng trong việc thông qua các quyết định, xung đột quyền lợi giảm.

Tuy nhiên, khi mức độ tập trung chủ sở hữu cao, vấn đề xung đột giữa chủ sở hữu và nhà quản lí có thể dẫn đến các hệ lụy tiêu cực, tạo nhiều rủi ro trong công tác điều hành hoạt động kinh doanh, làm gia tăng rủi ro. Ở các NHTM này, các quyết định được đưa ra dễ dàng hơn do số cổ đông lớn ít và tập trung. Điều này xét ở một khía cạnh nào đó, có một sự đánh đổi là có thể tiềm ẩn các nguy cơ.

6.2. Một số khuyến nghị

Đối với cơ quan quản lí Nhà nước

Một là, cần hoàn thiện chính sách kiểm soát cạnh tranh, giới hạn quy mô ở mức hợp lí trong từng thời kì phát triển, các chính sách giám sát và chính sách thông tin nhằm giảm thiểu tình trạng thông tin bất đối xứng và hạn chế những hệ quả tiêu cực của nó.

Hai là, phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của chủ sở hữu, thúc đẩy đổi mới hệ thống quản trị trong ngân hàng, xây dựng các cơ chế quản trị thích hợp với từng nhóm chủ sở hữu.

Ba là, thúc đẩy gia tăng tỉ lệ sở hữu nước ngoài trong các ngân hàng, trước mắt là đạt được tỉ lệ sở hữu cổ phần tối đa theo quy định luật pháp. Điều này giúp phát huy tốt nhất các thế mạnh sở hữu nước ngoài về chuyên môn, kinh nghiệm, công nghệ, năng lực quản trị… để tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM một cách tốt nhất. Song hành với điều này, cũng cần có thêm các nghiên cứu nhằm hoàn thiện những quy định về hạn chế tỉ lệ nắm giữ cổ phần của một nhà đầu tư nước ngoài cũng như thời gian được phép rút vốn của các nhà đầu tư nước ngoài nhằm tránh những bất ổn tiềm ẩn cho hệ thống ngân hàng. Trong dài hạn, có thể tiếp tục cân nhắc theo hướng tăng tỉ lệ sở hữu cho các nhà đầu tư nước ngoài trong bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới.

Bốn là, tăng cường hơn nữa quá trình chuẩn hóa các quy định trong hoạt động của NHTM theo thông lệ quốc tế, đặc biệt là theo các mục tiêu và nguyên tắc của Basel II, Basel III.

Đối với các NHTM

Thứ nhất, các NHTM có thể tự điều chỉnh cấu trúc sở hữu theo định hướng của các cơ quan quản lí, tận dụng các ưu thế của từng loại hình cấu trúc sở hữu để gia tăng khả năng sinh lời, giảm thiểu rủi ro.

Thứ hai, các NHTM Việt Nam cần phát huy ưu thế, khắc phục những hạn chế của từng loại hình cấu trúc sở hữu, từ đó gia tăng khả năng sinh lời, giảm thiểu rủi ro.

Thứ ba, nỗ lực hoàn thiện các nhân tố cơ bản sau: Tuân thủ các nguyên tắc, các quy định của pháp luật; hoàn thiện cách thức tổ chức của Hội đồng quản trị và Ban điều hành; nâng cao năng lực quản trị nguồn nhân lực, quản trị tài chính, quản trị rủi ro, quản trị thị trường, quản trị thương hiệu, quản trị khách hàng…; đẩy mạnh công tác phân tích, dự báo, thống kê, đánh giá tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh… để kịp thời ứng phó với những thay đổi của môi trường; tăng cường minh bạch hệ thống thông tin đối với nội bộ cũng như bên ngoài.

Tài liệu tham khảo:

1. Trương Quốc Cường (2014). Tác động của sở hữu nước ngoài tới khả năng sinh lời của các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Tạp chí Ngân hàng, (15), trang 12-15.

2. Nguyễn Thị Tuyết Nga (2016). Tác động của vốn chủ sở hữu đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Tạp chí Tài chính, trang 23-30.

3. Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, (85), trang 11-15.

4. Phạm Quốc Việt và Nguyễn Dân An (2020). Tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ rủi ro của các NHTM Việt Nam. Tạp chí Tài chính, 1/11, trang 98-92.

5. Võ Xuân Vinh và Mai Xuân Đức (2017). Sở hữu nước ngoài và rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 33(3), trang 1-11.

6. Man Duy Pham (2016). Size , ownership structure and risk- taking behavior : An Empirical Study of Vietnamese Commercial Banks.

7. Berle and Means (1932). The Modern Corporation and Private Property. Macmillan Publishing Co, New York.

8. Cornett, M. M., Guo, L., Khaksari, S., & Tehranian, H. (2010). The impact of state ownership on performance differences in privately-owned versus state-owned banks: An international comparison. Journal of Financial Intermediation, 19(1), pages 74-94.

9. Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the Firm: Managerial Behavior, Agency Costs and Ownership Structure. Journal of Financial Economics, 3(4), pages 305-360.

10. La Porta, Lopez, S. (2002). Government Ownership of Banks. The journal of finance, lvii, No1.

11. Lensink, R., Meesters, A., & Naaborg, I. (2008). Bank efficiency and foreign ownership: Do good institutions matter? Journal of Banking and Finance, 32(5), pages 834-844.

12. Haque, F., & Brown, K. (2017). Bank ownership, regulation and efficiency: Perspectives from the Middle East and North Africa (MENA) Region. International Review of Economics and Finance, 58. Lin, 13. K. L., Doan, A. T., & Doong, S. C. (2016). Changes in ownership structure and bank efficiency in Asian developing countries: The role of financial freedom. International Review of Economics and Finance, 43, pages 19-34.

14. Mohsni, S., & Otchere, I. (2014). Risk taking behavior of privatized banks. Journal of Corporate Finance, 29, pages 122-142.


PGS., TS. Lâm Chí Dũng, TS. Võ Hoàng Diễm Trinh

Khoa Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Ứng dụng mô hình hồi quy nhị phân trong việc dự đoán rủi ro phá sản của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán

Ứng dụng mô hình hồi quy nhị phân trong việc dự đoán rủi ro phá sản của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán

Phân tích báo cáo tài chính cung cấp thông tin rõ ràng về tình hình tài chính, vốn và công nợ của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định điều hành và đầu tư chính xác. Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt rõ rệt giữa các chỉ số tài chính của nhóm doanh nghiệp có nguy cơ phá sản và nhóm doanh nghiệp không có nguy cơ phá sản. Các doanh nghiệp có nguy cơ phá sản thường có chỉ số tài chính không ổn định (quá cao hoặc quá thấp) so với các doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Dự đoán xu hướng sử dụng công nghệ mới của người dùng thông qua chỉ số sẵn sàng công nghệ

Dự đoán xu hướng sử dụng công nghệ mới của người dùng thông qua chỉ số sẵn sàng công nghệ

Những năm gần đây, với sự chuyển đổi số mạnh mẽ và sự phát triển không ngừng của các công nghệ tiên tiến, việc đo lường mức độ chấp nhận và sử dụng công nghệ mới của người dùng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Sự sẵn sàng áp dụng công nghệ của một cá nhân sẽ phản ánh khuynh hướng chấp nhận công nghệ của họ trong các hoạt động thường ngày. Để đánh giá chính xác xu hướng này, Chỉ số sẵn sàng công nghệ đã trở thành một công cụ hữu ích, giúp đo lường tâm lý, thái độ và hành vi của người dùng đối với các ứng dụng công nghệ. Từ đó, doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu có thể hiểu rõ hơn về mức độ sẵn sàng áp dụng công nghệ của các đối tượng mục tiêu, cũng như dự báo xu hướng phát triển của thị trường.
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng các nền tảng cho vay ngang hàng của sinh viên

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng các nền tảng cho vay ngang hàng của sinh viên

Để đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng các nền tảng cho vay ngang hàng, nghiên cứu này sử dụng phương pháp định lượng kết hợp với định tính. Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước: Thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy tuyến tính bội và kiểm định giả thuyết. Nhóm nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc gửi phiếu khảo sát dưới hình thức online đến sinh viên các trường đại học.
Giải pháp cho quyền tiếp cận đất đai của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Giải pháp cho quyền tiếp cận đất đai của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Quyền tiếp cận đất đai của các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế và hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, quá trình này vẫn gặp phải nhiều bất cập do những hạn chế về pháp lý, thủ tục hành chính phức tạp, thời hạn sử dụng đất ngắn và thiếu sự minh bạch trong quản lý đất đai. Các rào cản này không chỉ làm giảm sức hút của môi trường đầu tư Việt Nam mà còn cản trở sự phát triển bền vững của các dự án FDI. Để nâng cao hiệu quả quyền tiếp cận đất đai của các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp...
Ứng dụng sinh trắc học trong hoạt động ngân hàng - Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả

Ứng dụng sinh trắc học trong hoạt động ngân hàng - Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả

Ứng dụng sinh trắc học trong hoạt động ngân hàng mang lại nhiều lợi ích vượt trội, góp phần hiện đại hóa hoạt động, nâng cao trải nghiệm khách hàng và bảo đảm an toàn giao dịch. Các công nghệ sinh trắc học phổ biến như nhận diện khuôn mặt, quét vân tay, mống mắt hay xác thực giọng nói... không chỉ cải thiện quy trình vận hành mà còn gia tăng mức độ tin cậy trong các giao dịch tài chính.
Tính độc lập của thư tín dụng và ngoại lệ gian lận: Thực tiễn áp dụng tại một số quốc gia và đề xuất cho Việt Nam

Tính độc lập của thư tín dụng và ngoại lệ gian lận: Thực tiễn áp dụng tại một số quốc gia và đề xuất cho Việt Nam

Phương thức thanh toán bằng L/C được các doanh nghiệp sử dụng rộng rãi trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Phương thức thanh toán này giúp các bên giảm thiểu rủi ro do khoảng cách về địa lý và sự khác biệt của pháp luật giữa các quốc gia.
Cơ hội và thách thức của ngành Ngân hàng trong việc đạt mục tiêu ESG

Cơ hội và thách thức của ngành Ngân hàng trong việc đạt mục tiêu ESG

Trong bối cảnh toàn cầu đang đối mặt với những thách thức lớn từ biến đổi khí hậu, bất bình đẳng xã hội và sự thiếu minh bạch trong quản trị, khái niệm ESG đã nổi lên như một giải pháp không thể thiếu để hướng tới sự phát triển bền vững.
Tác động của việc triển khai thuế tối thiểu toàn cầu đến kinh tế các nước trên thế giới và khuyến nghị cho Việt Nam

Tác động của việc triển khai thuế tối thiểu toàn cầu đến kinh tế các nước trên thế giới và khuyến nghị cho Việt Nam

Việc xây dựng thể chế thuế tối thiểu toàn cầu là một vấn đề quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển và hội nhập. Một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng hệ thống thuế tối thiểu toàn cầu là có một khung pháp lý rõ ràng và minh bạch, tạo sự tin tưởng cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Xem thêm
Đột phá thể chế, pháp luật để đất nước vươn mình

Đột phá thể chế, pháp luật để đất nước vươn mình

Ngày 4/5, Tổng Bí thư Ban Chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam Tô Lâm đã có bài viết, trong đó nêu rõ các yêu cầu mục tiêu; những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản để đưa Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/04/2025 của Bộ Chính trị vào cuộc sống, mang lại những kết quả thiết thực trong đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới. Xin trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng.
Cấp thiết hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon

Cấp thiết hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế số và quá trình chuyển đổi xanh, vấn đề đặt ra hiện nay là liệu các loại tài sản mới như tài sản số, tín chỉ carbon có thể và sẽ được chấp nhận như thế nào với vai trò là tài sản bảo đảm cho khoản vay tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam. Các chuyên gia trong nước và quốc tế đều cùng chung nhận định đó là cần sớm hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon tại Hội thảo “Tài sản bảo đảm ngân hàng - Những vấn đề quan tâm hiện nay” do Thời báo Ngân hàng tổ chức ngày 28/4/2025.
Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, để đạt được sự phát triển bền vững và hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, việc chuyển đổi mô hình kinh tế từ tuyến tính truyền thống sang nền kinh tế tuần hoàn là hướng đi đúng đắn, phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Trong bối cảnh các chính sách thuế quan và các biện pháp thương mại quốc tế đang thay đổi nhanh chóng, doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược linh hoạt và kịp thời để đối phó với những thách thức, đồng thời tận dụng các cơ hội từ thị trường nội địa và quốc tế.
Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đối với Việt Nam, CBDC có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa hệ thống thanh toán, tăng cường tài chính toàn diện và nâng cao hiệu quả giám sát tiền tệ. Tuy nhiên, để triển khai thành công, cần có một chiến lược rõ ràng, bao gồm: Xác định rõ mục tiêu của CBDC, xây dựng khung pháp lý toàn diện, đầu tư vào hạ tầng công nghệ, thử nghiệm các mô hình triển khai phù hợp và thúc đẩy hợp tác quốc tế để đảm bảo tính tương thích với hệ thống tài chính toàn cầu.
Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực  truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Chuyển đổi số mang lại cơ hội cũng như thách thức lớn đối với hoạt động truyền thông, báo chí ngành Ngân hàng Việt Nam. Việc áp dụng công nghệ không chỉ giúp báo chí gia tăng khả năng truyền tải thông tin, mà còn làm thay đổi phương thức quản lý, sản xuất và phân phối tin tức. Điều này đòi hỏi báo chí ngành Ngân hàng phải đổi mới mô hình tổ chức, bảo đảm tính linh hoạt và sáng tạo.
Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Chính quyền Mỹ cho biết, khi xác định mức thuế quan đối ứng cho mỗi quốc gia, họ không chỉ xem xét thuế nhập khẩu mà còn các hoạt động khác mà họ cho là không công bằng, bao gồm thuế giá trị gia tăng, trợ cấp của chính phủ, chiến lược thao túng tiền tệ, chuyển nhượng công nghệ và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Tổng Bí thư Tô Lâm có bài viết với tiêu đề "Vươn mình trong hội nhập quốc tế". Trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hòa cùng xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã từng bước tiếp cận và áp dụng các Hiệp ước vốn Basel. Hiện nay, Việt Nam đã có hơn 20 NHTM áp dụng Basel II và 10 NHTM tiên phong áp dụng Basel III. Đây là bước tiến quan trọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhằm đáp ứng các chuẩn mực và quy định quốc tế.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc