Một số khuyến nghị trong triển khai nghiệp vụ UPAS L/C của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay

Nghiên cứu - Trao đổi
UPAS L/C là L/C trả chậm cho phép thanh toán ngay được bắt nguồn từ các loại L/C tiêu chuẩn. UPAS L/C là sự kết hợp giữa L/C trả ngay và L/C trả chậm, là phương thức thanh toán giúp cho người thụ hưởng ở nước ngoài nhận được tiền thanh toán ngay trong khi người đề nghị mở L/C chỉ phải nộp tiền thanh toán cho ngân hàng phát hành vào thời điểm đến hạn thanh toán trả chậm theo L/C.
aa

Tóm tắt: Trong những năm gần đây, thư tín dụng trả chậm có giá trị thanh toán trả ngay (Usance Payable at sight Letter of Credit - UPAS L/C) đã trở thành một trong những sản phẩm tài trợ thương mại nổi trội, thu hút được nhiều khách hàng là doanh nghiệp sử dụng thường xuyên trong các giao dịch mua bán xuất nhập khẩu với các đối tác quốc tế cũng như thương mại nội địa với đối tác trong nước. Về bản chất, đây là khoản tín dụng ngắn hạn ngân hàng hoàn trả đã ứng trước cho người bán nhưng cho ngân hàng phát hành trả chậm với thời hạn và chi phí theo thỏa thuận trên cơ sở các giao dịch L/C trả ngay đã thực hiện. Hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã triển khai sản phẩm tài trợ thương mại này và đã có những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, để việc triển khai UPAS L/C được tiến xa hơn nữa trong thời gian tới, việc xác định các rủi ro tiềm ẩn, từ đó có các khuyến nghị, định hướng thực hiện phù hợp là việc làm cần thiết.

Từ khóa: UPAS L/C, NHTM, L/C

Some recommendations for deploying UPAS L/C in Vietnamese commercial banks

Abstract: In recent years, UPAS L/C has become one of prominent finance products, attracted many corporate customers to use it regularly in import and export transactions with international partners as well as domestic trade with domestic partners. In fact, this is a short-term credit advanced by the Reimbursing Bank to the Seller but to the Issuing Bank by deferred payment with the agreed term and cost on the basis of the L/C at sight transactions perform. Most of the commercial banks in Vietnam have implemented this trade finance product and have had certain effects. However, for the development of UPAS L/C in the future, it is necessary to identify potential risks, thereby, the author offers some appropriate recommendations.

Keywords: Usance payable at sight L/C, commercial bank, L/C

1. Những vấn đề chung về UPAS L/C

1.1. Một số khái niệm

UPAS L/C là L/C trả chậm cho phép thanh toán ngay được bắt nguồn từ các loại L/C tiêu chuẩn. UPAS L/C là sự kết hợp giữa L/C trả ngay và L/C trả chậm, là phương thức thanh toán giúp cho người thụ hưởng ở nước ngoài nhận được tiền thanh toán ngay trong khi người đề nghị mở L/C chỉ phải nộp tiền thanh toán cho ngân hàng phát hành vào thời điểm đến hạn thanh toán trả chậm theo L/C.



Ảnh minh họa (Nguồn:Internet)

UPAS L/C giúp trung hòa lợi ích của cả hai bên nhập khẩu và xuất khẩu. Nhà nhập khẩu luôn mong muốn được trả chậm càng lâu càng tốt, trong khi nhà xuất khẩu chỉ muốn cung cấp tín dụng thương mại ngắn hạn cho nhà nhập khẩu. Chính sự khác nhau về lợi ích của hai bên đã đưa ra ý tưởng cho các định chế tài chính phát triển loại L/C giúp thỏa mãn được nhu cầu của cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu này.

1.2. Đặc điểm của UPAS L/C

Kết quả nghiên cứu của HSBC (2021) cho thấy, ngoài các đặc điểm như L/C thông thường, UPAS L/C có một số đặc điểm như sau:

- Phát hành với điều khoản trả chậm, theo đó ngân hàng phát hành cho phép ngân hàng chiết khấu có thể chiết khấu ngay cho người thụ hưởng.

- Ngân hàng phát hành sẽ thanh toán cho ngân hàng chiết khấu mệnh giá của L/C cộng với lãi phát sinh vào ngày đến hạn.

- Người nhập khẩu có thể cung cấp cho người xuất khẩu điều khoản thanh toán ngay, đồng thời hưởng lợi từ việc gia tăng thời hạn thanh toán.

- Bằng cách thanh toán sớm hơn cho người xuất khẩu, người nhập khẩu có khả năng thương lượng giá tốt hơn.

- Người nhập khẩu có thể hưởng lợi từ lãi suất thấp hơn, nếu chi phí tài trợ của các ngân hàng chiết khấu thấp hơn chi phí vay tại ngân hàng của người nhập khẩu.

- UPAS có thể được cấu trúc theo nhiều cách khác nhau dựa trên cơ hội kinh doanh chênh lệch lãi suất. Ngân hàng hoàn trả cũng có thể tham gia vào trong giao dịch này.

1.3. Quy trình thực hiện thanh toán bằng UPAS L/C

Quy trình thực hiện thanh toán bằng UPAS L/C được miêu tả theo sơ đồ 1 dưới đây:

Sơ đồ 1: Quy trình nghiệp vụ UPAS L/C

(Nguồn: http://tradefinanceguy.com/2014/02/usance-payable-sight-upas-lc/)


(1) Hai bên nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán, theo đó nhà xuất khẩu nhận được tiền ngay.

(2) Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà nhập khẩu làm đơn (theo mẫu) gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng này phát hành một UPAS L/C thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương cho nhà xuất khẩu (người thụ hưởng).

(3) Căn cứ vào đơn mở L/C, ngân hàng phát hành đưa ra quyết định mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và thông qua ngân hàng thông báo (ngân hàng đại lý hoặc ngân hàng của nhà xuất khẩu) để thông báo L/C cho nhà xuất khẩu.

(4) Khi nhận được thông báo UPAS L/C, ngân hàng thông báo sẽ thông báo UPAS L/C cho nhà xuất khẩu.

(5) Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu.

(6) Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng, lập bộ chứng từ theo yêu cầu của UPAS L/C và xuất trình chứng từ cho ngân hàng thông báo/ngân hàng được chỉ định trong UPAS L/C (thường là ngân hàng chiết khấu).

(7) Ngân hàng được chỉ định kiểm tra chứng từ xuất trình, sau đó chuyển chứng từ cho ngân hàng phát hành.

(8) Ngân hàng phát hành sau khi nhận được bộ chứng từ từ ngân hàng được chỉ định, sẽ kiểm tra chứng từ trong vòng 5 ngày làm việc, khi ngân hàng phát hành thấy bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản và điều kiện của UPAS L/C, họ sẽ lập tức gửi điện chấp nhận thanh toán tới ngân hàng được chỉ định.

(9) Sau khi nhận được điện chấp nhận thanh toán từ ngân hàng phát hành, ngân hàng được chỉ định sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu.

(10) Nhà nhập khẩu có trách nhiệm thanh toán tiền hàng (trị giá bộ chứng từ) và các chi phí phát sinh vào ngày đến hạn cho ngân hàng phát hành.

(11) Ngân hàng phát hành giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu đi lấy hàng.

(12) Nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng và các chi phí phát sinh cho ngân hàng phát hành.

1.4. Lợi ích của việc triển khai UPAS L/C

1.4.1. Đối với nhà nhập khẩu

- Nhà nhập khẩu đàm phán được giá tốt trong hợp đồng mua bán ngoại thương do nhà xuất khẩu vẫn nhận được tiền thanh toán như L/C trả ngay từ ngân hàng chiết khấu.

- Khi sử dụng UPAS L/C, nhà nhập khẩu thường được nhận mức giá thấp hơn nên giá trị thanh toán bằng UPAS L/C thường nhỏ hơn giá trị thanh toán bằng L/C thông thường đối với cùng một lô hàng. Điều này làm giảm chi phí về thuế một cách hợp pháp cho nhà nhập khẩu (như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng…).

- Thay vì phải vay vốn ngân hàng để thanh toán L/C trả ngay khi nhận bộ chứng từ hoặc L/C trả chậm khi đến hạn thanh toán thì khi sử dụng UPAS L/C, nhà nhập khẩu chỉ phải thanh toán các khoản phí dịch vụ mà không phải vay nợ. Điều này giúp ích cho việc cải thiện cơ cấu nợ của nhà nhập khẩu.

- UPAS L/C cung cấp cho khách hàng giải pháp tài trợ vốn với chi phí thấp, làm giảm đáng kể chi phí tài chính và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với việc vay vốn lưu động với lãi suất cao.

- Thời hạn tài trợ vốn của UPAS L/C tối đa lên đến 01 năm, vì vậy nó thích hợp cho những ngành nghề có vòng quay vốn tương đối dài.

1.4.2. Lợi ích đối với nhà xuất khẩu

- Dựa vào UPAS L/C, nhà xuất khẩu không phải cung cấp tín dụng thương mại cho nhà nhập khẩu và ngồi chờ số tiền đáo hạn mà họ có thể bán hàng nhận nhận tiền ngay.

- Nhà xuất khẩu có thể bán hàng với giá cả cạnh tranh hơn vì nếu đợi 90 hoặc 180 ngày thì giá cả thường có xu hướng tăng lên.

- UPAS L/C cho phép các nhà xuất khẩu nhận được tiền ngay khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp. Điều này có lợi cho nhà xuất khẩu trong việc cải thiện tình hình tài chính và bố trí vốn cho sản xuất kinh doanh một cách kịp thời.

- Nhà xuất khẩu có thể tận dụng nguồn vốn của ngân hàng để làm giảm áp lực lên nguồn vốn của doanh nghiệp, làm tăng tốc độ quay vòng vốn và thu được lợi nhuận nhiều hơn.

1.4.3. Đối với ngân hàng

a. Đối với ngân hàng phát hành

- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vay ngoại tệ của khách hàng với chi phí hợp lý.

- Ngân hàng tài trợ giao dịch cho khách hàng mà không phải bỏ vốn bởi việc thanh toán thực tế được ngân hàng được chỉ định thực hiện trả tiền trên cơ sở bảo đảm của ngân hàng phát hành.

- Ngân hàng phát hành có thể hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất giữa lãi suất của ngân hàng được chỉ định và lãi suất áp dụng đối với khách hàng của mình.

- Duy trì và mở rộng thị phần, nâng cao uy tín thanh toán trong nước và quốc tế, tăng thu phí dịch vụ và doanh số thanh toán quốc tế.

b. Đối với ngân hàng được chỉ định

Hưởng lợi nhờ thu phí dịch vụ bao gồm phí chấp nhận và chiết khấu hối phiếu trả chậm.

2. Đánh giá thực tế triển khai UPAS L/C tại các NHTM Việt Nam hiện nay

2.1. Một số thành công

Áp dụng sản phẩm UPAS L/C góp phần đa dạng hóa các sản phẩm tài trợ thương mại hợp tác ngân hàng quốc tế bên cạnh các sản phẩm tài trợ truyền thống, góp phần đa dạng hóa sự lựa chọn và đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế mạnh mẽ của Việt Nam, ngành Ngân hàng trong thời gian qua đã có những chuyển đổi và đạt được thành tựu nhất định trong công tác thanh toán quốc tế nói chung cũng như UPAS L/C, cụ thể:

Một là, hành lang pháp lý của UPAS L/C đang ngày được hoàn thiện hơn tại Việt Nam

Hành lang pháp lý của L/C UPAS đã và đang được hoàn thiện hơn trong thời gian qua, đáng chú ý có:

- Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16/6/2010 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20/11/2017;

- Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13/12/2005 và Pháp lệnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối ngày 18/3/2013;

- Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;

- Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18/06/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư số 01/2013/TT-NHNN ngày 07/1/2013 và Thông tư số 18/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2012/TT-NHNN;

- Thông tư số 14/2017/TT-NHNN ngày 29/9/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng.

Hai là, sản phẩm ngày càng được đa dạng hóa, cải tiến

Cho đến nay, hầu hết các NHTM tại Việt Nam đã triển khai UPAS L/C. Trong đó, sản phẩm đã không ngừng được cải tiến, đa dạng hóa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn, chẳng hạn như: Bổ sung loại hình Deffered UPAS L/C, UPAS L/C nội địa (người bán có thể được thanh toán trả ngay hoặc sau khoảng thời gian nhất định khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp theo yêu cầu của UPAS L/C nội địa), cho phép khách hàng thanh toán trước hạn, đa dạng hóa các cấu trúc tài trợ với ngân hàng đại lý…; sửa đổi cấu trúc sản phẩm UPAS L/C, không yêu cầu khách hàng nhập khẩu nhận nợ ngân hàng vào ngày ngân hàng tài trợ thanh toán cho người hưởng L/C; chuyển từ thu lãi sang thu phí dịch vụ UPAS L/C; tài trợ bằng đồng JPY cho các UPAS L/C phát hành bằng đồng USD; cố định phí dịch vụ UPAS L/C với khách hàng trên cơ sở lãi suất chào thả nổi của các ngân hàng tài trợ; hỗ trợ tối đa thời gian xử lý chứng từ, với thủ tục đơn giản, thuận tiện và hệ thống ngân hàng đối tác rộng khắp trên thế giới…

Một trong những ưu việt của UPAS L/C đối với doanh nghiệp là tìm được địa chỉ thanh toán tin cậy để chủ động trong các phương án kinh doanh. Còn đối với ngân hàng, các ngân hàng sẽ thu được phí dịch vụ UPAS L/C với thu nhập tương đương với dịch vụ cho vay ngoại tệ đối với khách hàng, thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ và dịch vụ khác. Tuy nhiên, xét về góc độ của doanh nghiệp, đây thực sự là một giải pháp tài chính tốt cho doanh nghiệp nhập khẩu không có nguồn thu ngoại tệ, chủ động được hoạt động sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh kinh tế biến động và cạnh tranh hiện nay.

Ba là, triển khai ứng dụng Blockchain UPAS L/C

Cùng với sự phát triển của thời đại công nghệ số, công nghệ Blockchain nổi lên như chìa khóa tháo gỡ các nút thắt trong hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và giao dịch L/C nói riêng, trong đó có UPAS L/C. Từ năm 2019, lần đầu tiên công nghệ Blockchain được ứng dụng trong thanh toán quốc tế tại thị trường Việt Nam bởi HSBC chi nhánh Việt Nam thông qua Voltron. Công nghệ này được thử nghiệm trước hết với giao dịch L/C tại các NHTM Việt Nam trên nền tảng công nghệ chuỗi khối Corda của R3 thông qua Contour. Trong giai đoạn nghiên cứu và thử nghiệm, Contour chào mời các ngân hàng thực hiện thí điểm một giao dịch L/C đầu tiên và hoàn toàn miễn phí. Chương trình thử nghiệm này đã khép lại vào cuối năm 2020. Theo Nguyễn Nhi Quang (2021), có 5 NHTM Việt Nam đã triển khai thử nghiệm ứng dụng Blockchain trong 5 giao dịch L/C bao gồm: BIDV, HDBank, VietinBank, MBBank, Vietcombank.

2.2. Một số tồn tại, hạn chế

Về hướng dẫn ứng dụng công nghệ Blockchain để thực hiện giao dịch thư tín dụng

Việc ứng dụng công nghệ Blockchain để thực hiện giao dịch L/C nói chung cũng như UPAS L/C nói riêng là hướng đi phù hợp trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ như hiện nay. Tuy nhiên, mặc dù Contour chào mời miễn phí cho nhiều NHTM Việt Nam nhưng chỉ có 5 ngân hàng đồng ý thử nghiệm công nghệ mới này trong giao dịch L/C. Giao dịch L/C trên Blockchain chưa thực hiện được toàn bộ các khâu trong một quy trình giao dịch L/C khép kín. Trong 5 giao dịch đã được thực hiện thí điểm tại các ngân hàng, chỉ có khâu phát hành và thông báo L/C được thực hiện một cách bài bản trên Blockchain. Điều đó cho thấy các ngân hàng chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này. Việc ứng dụng Blockchain trong giao dịch L/C chỉ mới hoàn thành xong giai đoạn thí điểm mà chưa được triển khai áp dụng rộng rãi. Chưa có hướng dẫn về ứng dụng công nghệ Blockchain để thực hiện giao dịch thư tín dụng.

Về rủi ro phí dịch vụ, lãi suất

Sau khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quyết định tăng lãi suất điều hành kỳ hạn 1 tháng đến dưới 6 tháng từ 4% lên 5%/năm, nhiều NHTM lập tức nâng lãi suất huy động. Đến nay, với các NHTM cổ phần, lãi suất huy động kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng đã tăng lên mức từ 4,5-5%/năm. Đồng thời, các dự báo cho rằng thời gian tới những ngân hàng này có thể sẽ điều chỉnh tăng lãi suất. Điều này sẽ dẫn đến lãi suất tính cho UPAS L/C gia tăng, từ đó gia tăng chi phí cho khách hàng.

Về rủi ro tỷ giá

Khi chấp nhận thanh toán bộ chứng từ, khách hàng chỉ nộp tài sản bảo đảm đủ cho trị giá bộ chứng từ tương ứng với tỷ giá ngày hôm đó. Nhưng nếu vào ngày đáo hạn, tỷ giá tăng mạnh thì tài sản đảm bảo lúc đầu sẽ không đủ để bảo đảm/thanh toán trị giá bộ chứng từ. Lúc này ngân hàng đứng trước rủi ro thiếu hụt nguồn tiền thanh toán nếu như khách hàng không nộp thêm khoản tiền chêch lệch do biến động tỷ giá này.

Ngày 22/9/2022, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) quyết định tăng lãi suất thêm 0,75% và sau 5 lần điều chỉnh tăng lãi suất, đưa lãi suất điều hành (federal funds rate) lên mức 3-3,25%/năm. Đồng thời, FED dự báo tiếp tục tăng lãi suất và duy trì trên 4%/năm sau năm 2023 để kiềm chế lạm phát, chỉ số USD tăng cao kỷ lục so với nhiều năm trở lại đây. Do vậy, rủi ro tỷ giá là vấn đề mà cả ngân hàng và khách hàng đang phải đối mặt.

Về rủi ro tín dụng

Việc thẩm định khách hàng, phương án mở UPAS L/C, quản lý hàng hóa, dòng tiền tại một số NHTM còn chưa chặt chẽ như đối với khoản cho vay thông thường. Thời gian trả chậm UPAS L/C thường dài hơn nhiều so với vòng quay vốn lưu động thông thường của khách hàng, tăng nguy cơ mất khả năng thanh toán khi đến hạn UPAS L/C khi khách hàng sử dụng với mục đích khác (đầu tư bất động sản, đầu tư chứng khoán, sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác...).

Về hiệu quả sử dụng vốn

Việc sử dụng UPAS L/C tối đa đang làm giảm nhu cầu vay vốn thông thường của khách hàng, đặc biệt đối với các NHTM đang thừa vốn nhưng vẫn nhận vốn tài trợ với tổng chi phí (all in fee) dưới lãi suất huy động vốn. Một số NHTM chỉ thu các loại phí như L/C thông thường, không cộng thêm lãi suất chênh lệch là phần bù đắp rủi ro đối với khoản tài trợ thanh toán trả chậm, hoặc có thu nhưng không đáng kể, thấp hơn lãi suất điều hòa vốn và lãi suất huy động cùng thời hạn.

3. Một số khuyến nghị

3.1. Về phía NHNN

Tiếp tục ổn định chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát

Thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng, chắc chắn, chủ động, linh hoạt, hiệu quả bằng các công cụ tỷ giá, lãi suất, tăng trưởng tín dụng, lựa chọn thứ tự ưu tiên; vận động NHTM giảm lãi suất cho vay ở một số lĩnh vực ưu tiên.

Hoàn thiện cơ chế quản lý nghiệp vụ L/C theo hướng thống nhất toàn hệ thống

Hiện nay, một số hướng dẫn cho công tác triển khai nghiệp vụ L/C như các hướng dẫn cho triển khai ứng dụng công nghệ Blockchain để thực hiện giao dịch L/C; áp dụng tập quán thương mại quốc tế trong L/C nội địa; thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ không hối phiếu; hạch toán kế toán trong nghiệp vụ UPAS L/C và thuế giá trị gia tăng đối với khoản thu từ L/C… vẫn chưa đầy đủ. Vì vậy, để tạo sự thống nhất chung, NHNN cần hoàn thiện cơ chế quản lý đối với nghiệp vụ L/C, trong đó đảm bảo tính đầy đủ và phù hợp của các văn bản hướng dẫn.

Kiểm soát điều kiện phát hành UPAS L/C

Để hạn chế tiềm ẩn rủi ro tín dụng từ phát hành UPAS L/C, NHNN cần có cơ chế kiểm soát điều kiện phát hành theo hướng chặt chẽ hơn, cụ thể: (i) thời gian trả chậm UPAS L/C phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh của khách hàng (không quá 180 ngày); (ii) mặt hàng được tài trợ không thuộc diện hàng cấm theo quy định của pháp luật; (iii) khách hàng có xếp hạng tín dụng nội bộ, không có nợ xấu và nợ nhóm 2 trở lên tại các tổ chức tín dụng trong vòng 01 năm gần nhất; không có nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ bán cho VAMC và các tổ chức tín dụng khác trong 2 năm gần nhất; khách hàng không có dấu hiệu đáng ngờ trong giao dịch, có ít nhất 1 giao dịch L/C thành công đối với mặt hàng, đối tác đề nghị mở L/C trong vòng 1 năm.

3.2. Về phía NHTM

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nghiệp vụ L/C

Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ nói chung và sản phẩm UPAS L/C nói riêng là phương thức thanh toán khá phức tạp, tuy được đánh giá là có mức độ an toàn cao đối với nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu xong lại ẩn chứa nhiều rủi ro đối với các ngân hàng. Do đó, song song với các hoạt động nhằm phát triển mạnh sản phẩm UPAS L/C, công tác kiểm tra, kiểm soát tại NHTM cũng cần được quan tâm nhằm hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể phát sinh.

Ứng dụng các sản phẩm phái sinh tiền tệ

Để khắc phục rủi ro tỷ giá, các NHTM nên đẩy mạnh việc tiếp thị các công cụ phái sinh đến với khách hàng nhằm giảm rủi ro về biến động tỷ giá ngoại tệ cho khách hàng và đây cũng là giải pháp giúp ngân hàng tránh được rủi ro thanh toán khi tỷ giá ngoại tệ biến động tăng.

3.3. Về phía doanh nghiệp

Có hành động kịp thời để khắc phục rủi ro tỷ giá

Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn những ngân hàng có khả năng tài trợ thương mại tốt, sử dụng những công cụ tài chính phái sinh như: mua bán ngoại tệ có kỳ hạn, các hợp đồng hoán đổi (SWAP), đảm bảo cho các hoạt động xuất nhập khẩu được kế hoạch hóa một cách khoa học.

Nâng cao năng lực cạnh tranh

Cần phát triển sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, gia tăng của hàng hóa xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu. Đối với các công ty nhập khẩu, việc tối đa hóa nguồn lực nội địa, tìm kiếm các đối tác thay thế, đặc biệt từ trong nước, giảm dần sự phụ thuộc vào nhập khẩu cũng sẽ giúp tránh rủi ro về tỷ giá.

Tài liệu tham khảo:

1. Nguyễn Văn Tiến và Nguyễn Thị Hồng Hải, 2013. Giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương. Nhà xuất bản Thống kê. Ngô Thị Tuyết Minh, 2013.
2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại NHTM quốc tế Mega. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Lê Thị Thanh Hà (2014), Giải pháp phát triển sản phẩm UPAS L/C tại Sacombank.
4. Nguyễn Nhi Quang (2021), Ứng dụng Blockchain trong giao dịch L/C tại các NHTM Việt Nam. Tham khảo tại: https://tapchinganhang.gov.vn/ung-dung-blockchain-trong-giao-dich-l-c-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-nam.htm.
5. Tài liệu của tọa đàm chia sẻ về nghiệp vụ L/C giữa NHNN và HSBC (2021)
6. http://tradefinanceguy.com/2014/02/usance-payable-sight-upas-lc/


TS. Đặng Hoài Linh
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam






https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Thực thi ESG và báo cáo phát triển bền vững trong ngành Ngân hàng Việt Nam: Thực trạng, thách thức và giải pháp

Thực thi ESG và báo cáo phát triển bền vững trong ngành Ngân hàng Việt Nam: Thực trạng, thách thức và giải pháp

Trong bối cảnh toàn cầu đang bước vào giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ để thực hiện cam kết Net Zero vào năm 2050 và đạt được các Mục tiêu phát triển bền vững, ESG đã và đang trở thành một yêu cầu tất yếu đối với hệ thống tài chính nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng...
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế tư nhân trong giai đoạn hiện nay

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế tư nhân trong giai đoạn hiện nay

Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế tư nhân là kim chỉ nam giúp chúng ta xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, không chỉ hội nhập thành công với thế giới mà còn giữ vững được bản sắc dân tộc, bảo đảm sự ổn định và phát triển lâu dài cho đất nước trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
Báo cáo phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và hàm ý chính sách

Báo cáo phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và hàm ý chính sách

Những năm gần đây, nhiều tập đoàn đã bắt đầu chú trọng vào các vấn đề đảm bảo tính bền vững trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chuỗi cung ứng và các quyết định đầu tư của mình. Tại các buổi thảo luận của Liên hợp quốc, các quốc gia trong nhóm Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và G20 đã thể hiện sự đồng thuận mang tính quốc tế cao rằng, để tăng cường tính ổn định tài chính và phát triển kinh tế dài hạn, cần nhanh chóng cải thiện các hoạt động về quản trị trách nhiệm với môi trường và xã hội (Environmental and Social Governance - E&S) tại các doanh nghiệp. Một trong những hoạt động mà Liên hợp quốc hướng tới là khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện Báo cáo phát triển bền vững.
Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về thuế đối với các tài sản điện tử - Một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam

Tài sản điện tử đang tăng trưởng nhanh chóng, phản ánh xu hướng số hóa không thể đảo ngược trong hệ thống tài chính toàn cầu. Việc hoàn thiện và sớm ban hành một khung chính sách thuế toàn diện đối với tài sản điện tử trên nền pháp lý mà Luật Công nghiệp công nghệ số năm 2025 đã tạo dựng là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối Việt Nam hiện nay...
Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Nghiên cứu phân tích phương thức hậu kiểm trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong bối cảnh hiện đại hóa tài chính công theo Quyết định số 385/QĐ-BTC. Trên cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu khẳng định hậu kiểm là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, giảm thủ tục hành chính và thúc đẩy giải ngân. Tác giả đề xuất mô hình hậu kiểm gồm ba nội dung trọng tâm: Tổ chức bộ máy tách biệt chức năng thanh toán và kiểm soát, kiểm soát theo mức độ rủi ro và ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Xem thêm
Một số luận điểm về áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế tại Trung tâm tài chính quốc tế

Một số luận điểm về áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế tại Trung tâm tài chính quốc tế

Trung tâm tài chính quốc tế (IFC) được thiết kế là một khu vực với ranh giới địa lý xác định, tập trung vào các dịch vụ tài chính như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, tài chính xanh... Để cạnh tranh toàn cầu, IFC cần một hệ thống kế toán linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế, giúp giảm rào cản tuân thủ cho nhà đầu tư nước ngoài.
Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Chính thức bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Ngày 26/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 232/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, trong đó có một số quy định đáng chú ý như: Bãi bỏ quy định nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất, nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp hạn mức hàng năm và Giấy phép từng lần cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại để xuất khẩu, nhập khẩu vàng miếng; việc thanh toán mua, bán vàng có giá trị từ 20 triệu đồng trong ngày trở lên của một khách hàng phải được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng và tài khoản thanh toán của doanh nghiệp kinh doanh vàng mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài…
Quản lý tín dụng bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam

Quản lý tín dụng bất động sản: Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị cho Việt Nam

Tại Việt Nam, tín dụng bất động sản không chỉ đóng vai trò hỗ trợ hoạt động đầu tư, xây dựng, mà còn là công cụ tài chính quan trọng giúp triển khai các mục tiêu phát triển nhà ở, cải thiện chất lượng sống và cấu trúc đô thị.
Huy động vốn cho vay đối tượng yếu thế: Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Huy động vốn cho vay đối tượng yếu thế: Kinh nghiệm quốc tế và gợi mở hoàn thiện pháp luật cho Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Huy động vốn để thực hiện hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (NHCSXH) là một nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm của tổ chức này. Đây là nguồn lực cơ bản, quyết định đến quy mô, hiệu quả và tính bền vững trong việc thực hiện các chương trình tín dụng chính sách của Chính phủ, nhằm hỗ trợ người nghèo, các đối tượng chính sách và hộ gia đình khó khăn có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện đời sống.
Khai thác giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam trong kỷ nguyên số

Khai thác giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam trong kỷ nguyên số

Trước những cơ hội rộng mở nhưng cũng đầy thách thức trong kỷ nguyên số, việc khai thác tối đa giá trị kinh tế từ ngành công nghiệp âm nhạc Việt Nam đòi hỏi những định hướng chiến lược và giải pháp đồng bộ. Các giải pháp này không chỉ nhằm tháo gỡ những rào cản về pháp lý, hạ tầng, công nghệ và nhân lực, mà còn hướng tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường và gia tăng giá trị sản phẩm âm nhạc.
Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Hệ thống tiền tệ quốc tế trong thế giới đang thay đổi

Ngày 22/7/2025, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) công bố Báo cáo về giám sát hệ thống tiền tệ quốc tế (IMS), đây là báo cáo định kỳ đầu tiên nhằm đánh giá xu hướng thay đổi liên quan đến hệ thống này. Theo đó, trong những thập niên gần đây, IMS vẫn ổn định về cơ bản và tập trung vào USD, mặc dù các động lượng đang thay đổi trên toàn cầu.
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng