Mối quan hệ giữa quy định vốn theo Basel III với một số giải pháp chính và khuyến nghị

Bài viết khoa học chuyên sâu
Quy định về vốn ngân hàng theo Basel III giúp cho các ngân hàng có một lượng vốn kinh tế dự phòng đủ lớn về chất và lượng (gồm vốn cổ phần chung cấp 1 - CET1, vốn cấp 1, cấp 2; khấu trừ từ CET1 các khoản không còn phù hợp theo hướng dẫn của Basel III...
aa

Tóm tắt: Quy định về vốn ngân hàng theo Basel III giúp cho các ngân hàng có một lượng vốn kinh tế dự phòng đủ lớn về chất và lượng (gồm vốn cổ phần chung cấp 1 - CET1, vốn cấp 1, cấp 2; khấu trừ từ CET1 các khoản không còn phù hợp theo hướng dẫn của Basel III; loại bỏ các công cụ vốn không còn đủ điều kiện vốn bổ sung cấp 1 (AT1) hoặc vốn cấp 2) nhằm ứng phó với các rủi ro ngân hàng như rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường… Để đáp ứng những quy định về vốn này, các ngân hàng đã thực hiện một số giải pháp phù hợp với đặc điểm, quy mô, tính chất của ngân hàng mình như tăng vốn, đào tạo nhân lực, giải pháp hệ thống. Bài viết này tập trung nghiên cứu khảo sát định lượng 115 tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, công ty tài chính có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, phân tích hồi quy đa biến mối quan hệ giữa mức độ thực hiện các quy định vốn Basel III với một số giải pháp chính (liên quan đến tăng vốn và hệ thống) bằng phần mềm SPSS, AMOS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra: (i) Thực trạng triển khai quy định vốn Basel III tại các ngân hàng (trong mẫu khảo sát); (ii) Phương trình hồi quy đa biến có ý nghĩa thống kê, tin cậy thể hiện mối quan hệ giữa mức độ thực hiện các quy định vốn Basel III với một số giải pháp chính; (iii) Một số bình luận về kết quả nghiên cứu và hàm ý khuyến nghị. Những kết quả nghiên cứu này mang tính học thuật (để tham khảo), không là quan điểm của cơ quan quản lí ngân hàng. Do giới hạn về nguồn lực nên nghiên cứu có thể có những hạn chế, nhóm nghiên cứu xin lắng nghe phản biện để hoàn thiện trong những nghiên cứu tiếp theo.

Từ khóa: Giải pháp thực hiện Basel III, quy định vốn Basel III.

THE RELATIONSHIP BETWEEN BASEL III CAPITAL REGULATIONS
WITH A NUMBER OF MAIN SOLUTIONS AND RECOMMENDATIONS

Abstract: The Basel III capital regulations help banks having an adequately large amount of economic capital in both quality and quantity (including common equity Tier 1 - CET1, Tier 1 capital, Tier 2 capital; deducting from CET1 capital the amounts that do not comply with Basel III instructions; eliminating capital instruments that are not qualified for AT1 or Tier 2 capital) to respond to banking risks such as credit risk, operational risk, and market risk... In order to meet these capital regulations, banks have implemented appropriate solutions that corresponding to their banks’ characteristics, scales and qualities like increasing capital, training human resources, and systematic solution. This article focuses on quantitative survey study of 115 credit institutions that engaged in banking activities in Vietnam, analyzes multiple linear regression of the relationship between level of applied Basel III capital regulations and some key ways of solving (relating to increase capital and system) using SPSS, AMOS. Researching results indicate: (i) The current status of implementing Basel III capital regulations at banks (in the survey sample); (ii) The multiple linear regression equation is statistically significant, showing the relationship between the level of applied Basel III capital regulations and some main solutions; (iii) A number of comments about the researching results and recommendations. These outcomes are for academic purposes (referencing only), not the banking regulators’ viewpoints. Due to limited resources, this research still has limitations. The research team will listen to critical judgment to improve in future studies.

Keywords: Basel III implementation solutions, Basel III capital regulations.

1. Đặt vấn đề


Quy định về vốn ngân hàng theo Basel III giúp cho các ngân hàng có một lượng vốn kinh tế dự phòng đủ lớn về chất và lượng nhằm ứng phó với các rủi ro ngân hàng (rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường...); tích lũy các bộ đệm như: Bộ đệm bảo toàn vốn (CCoB), bộ đệm vốn nghịch chu kỳ (CCyB)... nhằm ứng phó với các rủi ro có tính hệ thống, tính chu kỳ tại ngân hàng. Để đáp ứng các quy định về vốn này, các ngân hàng đã thực hiện một số giải pháp phù hợp với đặc điểm, quy mô của mình như tăng vốn, đào tạo nhân lực... trên cơ sở các quy định, hạ tầng chung của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của các quy định, sự phức tạp của phương pháp tính vốn trong Basel III, sự thiếu thốn về nguồn lực nên mức độ thực hiện các quy định vốn theo Basel III tại các ngân hàng còn hạn chế. Do vậy, bài viết này tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ thực hiện các quy định vốn Basel III với một số giải pháp chính (liên quan đến vốn và hệ thống) nhằm tìm ra một số giải pháp phù hợp, có thể tham khảo được để thúc đẩy tiến trình triển khai thực hiện các quy định vốn theo Basel III tại ngân hàng.

2. Mô hình và phương pháp nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu: Trên cơ sở tổng quan các quy định của Hiệp ước Basel III (BIS, 2010, 2017) và thực tiễn kinh nghiệm quốc tế về triển khai thực hiện Basel III tại ngân hàng của các nước kinh tế phát triển (Caio Ferreira, 2019); thành viên các nước Metac (Didier Casier và Roland Raskopt, 2020); các nước thành viên BIS (IMF), nhóm nghiên cứu xây dựng mô hình nghiên cứu như Hình 1.

Hình 1: Đề xuất mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa quy định vốn ngân hàng

theo Basel III với một số giải pháp chính

Nguồn: Nhóm nghiên cứu


Phương trình hồi quy đa biến dự kiến như sau:

QĐVBIII = β0 + β1.VCP + β2.VNN + β3.VKD + β4.HT + ei (1)

Trong đó: (i) QĐVBIII là biến phụ thuộc (Mức độ thực hiện quy định vốn theo Basel III tại ngân hàng); (ii) VCP, VNN, VKD, HT là các biến độc lập được rút trích từ phân tích nhân tố (tương ứng với giải pháp tăng vốn liên quan đến chứng khoán; giải pháp tăng vốn liên quan đến Nhà nước; giải pháp tăng vốn liên quan đến vốn kinh doanh; giải pháp hệ thống); (iii) β0, β1, β2, β3, β4 là các hệ số hồi quy riêng phần; (iv) ei là biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung bình là 0 và phương sai không đổi σ2.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định lượng, sử dụng phần mềm SPSS và AMOS để phân tích thống kê, hồi quy đa biến trên cơ sở điều tra khảo sát bảng hỏi (trong khoảng thời gian từ tháng 12/2023 đến tháng 01/2024) với quy mô mẫu phù hợp.

Bảng hỏi khảo sát: Bảng hỏi khảo sát sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ chỉ báo. Các câu hỏi về mức độ thực hiện quy định vốn theo Basel III được nhóm nghiên cứu rút trích từ nội dung Hiệp ước Basel III (BIS, 2010, 2017). Phần câu hỏi về giải pháp thực hiện Basel III được tác giả đề xuất dựa trên tổng quan nghiên cứu, kinh nghiệm quốc tế và phân tích khám phá thực nghiệm (Caio Ferreira (2019); Didier Casier và Roland Raskopt (2020); IMF, ECB).

Qua hiệu chỉnh, bổ sung, tác giả thiết kế bảng hỏi khảo sát chính thức như tại Bảng 1.

Bảng 1: Bảng hỏi khảo sát nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ thực hiện

các quy định vốn Basel III với một số giải pháp chính

Nguồn: Đề xuất của nhóm nghiên cứu (2024)

Mẫu khảo sát: Về quy mô khảo sát, nhóm tác giả thực hiện khảo sát các NHTM hoạt động kinh doanh tại Việt Nam với số phiếu phù hợp yêu cầu nghiên cứu. Đối tượng khảo sát là 115 tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và các công ty tài chính có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Cán bộ NHTM có vị trí thích hợp để trả lời các câu hỏi khảo sát là lãnh đạo, cán bộ làm việc trong khối quản trị rủi ro, ban quản lý dự án Basel II/III, kế toán nguồn vốn, hoạch định chiến lược, thông tin, truyền thông và một số cán bộ chuyên môn khác có liên quan.

3. Phân tích mô hình nghiên cứu

Thống kê mô tả mẫu khảo sát: Nhóm nghiên cứu đã gửi công văn tới 115 tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và các công ty tài chính có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Kết quả thu về được 212 phiếu hợp lệ (trong đó có số ít phiếu thiếu dữ liệu được hiệu chỉnh dựa trên phiếu khảo sát của các thành viên tại cùng hàng) được sử dụng để phân tích. Cơ cấu phiếu khảo sát theo lĩnh vực làm việc được mô tả tại Biểu đồ 1. Khảo sát cũng cho thấy người tham gia khảo sát có năng lực, trình độ, kinh nghiệm (51,4% đại học; 48,6% thạc sĩ; 43,9% trên 15 năm; 28,8% từ 11 năm đến 15 năm; 21,2% từ 6 đến 10 năm; 6,1% dưới 5 năm). Như vậy, mẫu khảo sát cơ bản phù hợp với nghiên cứu định lượng.

Kết quả kiểm định thang đo: Tác giả kiểm định thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha cho từng nhóm biến quan sát của các biến độc lập và phụ thuộc. Sau đó, thực hiện phân tích khám phá nhân tố (EFA) để đánh giá độ tin cậy và phân tích, điều chỉnh lại nhân tố cho phù hợp. Kết quả phân tích, kiểm định thang đo như tại Bảng 2.

Bảng 2: Đánh giá độ tin cậy thang đo

Nguồn: Tác giả phân tích từ kết quả khảo sát

Kết quả EFA: Thực hiện EFA cho các nhân tố độc lập và phụ thuộc cho thấy KMO từ 25 biến quan sát = 0,872 ≥ 0,5; Sig. (Barlett’s Test) = 0,000 ≤ 0,05 là phù hợp với phân tích nhân tố. Số liệu phương sai trích trong bảng Total Variance Explained cho thấy bốn nhân tố trích từ các biến độc lập giải thích được 77,769% biến thiên của các biến quan sát. Kết quả này phù hợp với quy định của nghiên cứu. Kết quả phân tích xoay nhân tố cho thấy các biến độc lập được phân thành 4 nhóm chính: (i) VCP (TV1~TV4); (ii) VNN (TV6~TV9); (iii) VKD (TV11~TV15); (iv) HT (HT1~HT12). Biến phụ thuộc được phân vào 1 nhóm QĐVBIII. Chi tiết trong Bảng 3.


Bảng 3: Ma trận xoay nhân tố (Rotated Component Matrixa)


Nguồn: Phân tích của nhóm nghiên cứu

Kết quả phân tích hồi quy đa biến bằng SPSS: Theo số liệu phân tích tại Bảng 4, hệ số R2 hiệu chỉnh của mô hình (1) = 0,375 cho thấy các biến độc lập là thành tố của giải pháp tăng vốn và giải pháp hệ thống (VCP, VNN, VKD, HT) giải thích được 37,5% sự biến thiên của biến phụ thuộc là quy định vốn theo Basel III. Bên cạnh đó, giá trị Sig. = 0,000a của trị F của mô hình là rất nhỏ (Bảng 5). Điều đó chỉ ra rằng mô hình (1) phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng ra cho tổng thể.

Bảng 4: Tóm tắt mô hình (Model Summaryb)

Nguồn: Phân tích của nhóm nghiên cứu


Bảng 5: ANOVAb

a. Biến độc lập: (Hằng số), F_HT, F_VNN, F_VKD, F_VCP

b. Biến phụ thuộc: F_QDVBIII

Nguồn: Phân tích của nhóm nghiên cứu

Kết quả phân tích tại Bảng 6 cũng cho thấy các hệ số VIF dao động trong khoảng 1,202 - 1,403 đều nhỏ hơn 10 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến; giá trị Sig. của các biến chỉ ra cả 4 biến độc lập có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc (cả 4 biến VCP, VNN, VKD, HT đều có Sig. ≤ 0,05). Do vậy, phương trình hồi quy của mô hình (1) thu được như sau:

QĐVBIII = 0,478.VCP - 0,295.VNN + 0,166.VKD + 0,204.HT (1KQSPSS)

Bảng 6: Kết quả hồi quy (Coefficients*)


Nguồn: Phân tích của nhóm nghiên cứu

Kết quả phân tích hồi quy đa biến bằng phần mềm AMOS:

Kết quả CFA, SEM bằng AMOS như sau: P = 0,000; Chi-square/df = 4,227 ˂ 5; CFI = 0,813; TLI = 0,795; IFI = 0,814; GFI = 0,634; RMSEA = 0,130; RMR = 0,073. Các chỉ báo này cho thấy cơ bản đáp ứng yêu cầu Chi-square/df ˂ 5; CFI, TLI, IFI ≥ 0,8 (Doll và cộng sự, 1994). Riêng chỉ số RMSEA và GFI chưa đảm bảo cho độ phù hợp của dữ liệu với mô hình nghiên cứu nhưng có thể khắc phục bằng cách tăng quy mô số lượng mẫu khảo sát, số nhân tố, số biến và xem xét hiệu chỉnh giảm mức độ tương quan giữa một số chỉ báo của từng biến trong mô hình. Vấn đề này nhóm nghiên cứu xin được thực hiện trong lần khảo sát nghiên cứu sau (xem Hình 2, 3).

Hình 2: Biểu đồ Histogram, P-P Plot, Scatter Plot của mô hình

Nguồn: Phân tích của nhóm nghiên cứu (2024)


Hình 3: Kết quả CFA, SEM bằng phần mềm AMOS

Nguồn: Nhóm nghiên cứu (2024)


Một số phân tích, bình luận:

Thứ nhất, mức độ thực hiện quy định vốn Basel III tại các ngân hàng (tại thời điểm khảo sát) được mô tả trên Biểu đồ 3. Kết quả khảo sát (trong mẫu nghiên cứu) cho thấy, chỉ có 12% ngân hàng điều chỉnh định nghĩa về vốn rủi ro theo quy định của Basel III; 19,9% tăng vốn CET1 từ 2% lên 4,5% tài sản có rủi ro theo quy định của Basel III; 21,5% tăng tổng vốn cấp 1 lên 6% theo quy định của Basel III; 11% tổng vốn cấp 2 đạt 2% theo quy định của Basel III; 11,5% khấu trừ từ vốn CET1 các khoản không phù hợp theo hướng dẫn của Basel III; 12,6% loại bỏ các công cụ vốn không còn đủ điều kiện vốn AT1 hoặc vốn cấp 2. Tỉ lệ các ngân hàng (trong mẫu khảo sát) đã triển khai nhưng chưa hoàn thiện quy định vốn theo Basel III; đã lên kế hoạch và dự trù ngân sách thực hiện; đang tìm hiểu quy định hay không thực hiện quy định vốn theo Basel III được mô tả chi tiết tại Biểu đồ 3. Như vậy, số liệu thống kê cho thấy mới có một tỉ lệ khá khiêm tốn các ngân hàng trong mẫu khảo sát thực hiện quy định vốn theo Basel III. Mặc dù vậy, đây vẫn là điểm sáng trong bối cảnh nhiều ngân hàng trong nước và quốc tế vẫn đang triển khai Basel.

Biểu đồ 3: Biểu đồ mức độ thực hiện quy định vốn

theo Basel III tại ngân hàng

Nguồn: Nhóm nghiên cứu (2024)


Thứ hai, về các giải pháp hướng tới thực hiện quy định vốn Basel III tại các ngân hàng: (i) Kết quả phân tích hồi quy bằng SPSS nêu trên (tại phương trình 1KQSPSS) cho thấy, có mối quan hệ thuận chiều có ý nghĩa thống kê giữa các biến VCP, VKD, HT với biến phụ thuộc QĐVBIII; và có mối quan hệ ngược chiều có ý nghĩa thống kê giữa biến VNN với biến phụ thuộc QĐVBIII. Phương trình hồi quy 1KQSPSS cũng cho thấy, khi biến VCP tăng 1 đơn vị, giữ các biến độc lập khác không đổi thì giá trị trung bình của biến phụ thuộc QĐVBIII tăng 0,478 lần) (ii) Kết quả phân tích hồi quy này cũng ngụ ý rằng, để hướng tới thực hiện quy định vốn theo Basel III, các ngân hàng nên căn cứ vào loại hình ngân hàng của mình (là NHTM nhà nước; NHTM cổ phần nhà nước; NHTM cổ phần; ngân hàng 100% vốn nước ngoài; chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam...), phân tích Gap, đánh giá cấu trúc vốn, hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình theo cấu trúc vốn tại mô hình 1KQSPSS để đưa ra cách thức tăng vốn phù hợp hướng tới đáp ứng các quy định vốn của Basel III; (iii) Mối quan hệ ngược chiều giữa biến VNN và QĐVBIII tại thời điểm khảo sát dường như xuất phát từ việc chậm cổ phần hóa hay lộ trình tăng vốn nhà nước theo từng niên hạn, hạn mức dẫn tới hiệu quả tăng vốn chưa cao, chậm quá trình đáp ứng yêu cầu quy định vốn của Basel III. Do vậy, để thúc đẩy mối quan hệ này đến mức hiệu quả dương thì việc cải thiện, đẩy nhanh cổ phần hóa và tăng vốn Nhà nước có thể tạo niềm tin cho các ngân hàng sử dụng vốn này theo quy định hướng tới đáp ứng yêu cầu về quy định vốn của Basel III; (iv) Mô hình nghiên cứu cũng cho thấy vai trò quan trọng của các giải pháp mang tính hệ thống có thể là tham khảo hữu ích cho cơ quan quản lý ngân hàng trong việc thiết lập quy định, định hướng phát triển cơ sở hạ tầng hỗ trợ các ngân hàng triển khai các quy định vốn của Basel III (ví dụ như phát triển mạng lưới xếp hạng tín dụng đạt chuẩn Basel III; xếp hạng ngân hàng có tầm quan trọng trong nước DSIP và quốc tế GSIP...).

Thứ ba, kết quả phân tích hồi quy của nhóm nghiên cứu trên hai nền tảng phân tích SPSS và AMOS nhằm mục đích kiểm sánh cho thấy, mô hình hồi quy theo SPSS cho kết quả hồi quy có tính tin cậy và được chấp nhận là kết quả hồi quy chính của nghiên cứu.

4. Một số khuyến nghị

Thứ nhất, nghiên cứu định lượng này đã xây dựng được bảng hỏi khảo sát, mô hình hồi quy đa biến về mối quan hệ giữa mức độ thực hiện các quy định vốn theo Basel III dựa trên tổng quan quy định của BIS (2010, 2017), kinh nghiệm quốc tế. Kết quả kiểm định bằng phần mềm SPSS, AMOS cho thấy, mô hình mặc dù còn sơ khai nhưng có ý nghĩa thống kê; có thể là phương pháp luận tham khảo cho việc phân tích Gap về quy định vốn và một số giải pháp hướng tới đáp ứng các quy định về vốn của Basel III tại ngân hàng.

Thứ hai, việc tăng vốn nhằm đáp ứng quy định về vốn của Basel III có vai trò quan trọng. Do vậy, các ngân hàng dựa trên loại hình, quy mô, đặc điểm, cấu trúc vốn, hoạt động kinh doanh của mình để lựa chọn giải pháp, lộ trình tăng vốn phù hợp.

Thứ ba, hệ số hồi quy riêng phần của biến độc lập HT trong mô hình hồi quy 1KQSPSS cho thấy vai trò quan trọng của cơ quan quản lý ngân hàng trong việc định hướng phát triển, hỗ trợ NHTM triển khai áp dụng các quy định vốn của Basel III (định hướng cổ phần hóa; tăng vốn; phát triển mạng lưới xếp hạng tín dụng bên ngoài; xây dựng các công cụ an toàn vĩ mô như: CCyB, CCoB, Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế IFRS 9).

Do chủ đề phức tạp, giới hạn về nguồn lực nên bài nghiên cứu có những điểm hạn chế. Nhóm nghiên cứu xin được tiếp tục lắng nghe ý kiến phản biện và hoàn thiện bổ sung tại những nghiên cứu tiếp sau.

Tài liệu tham khảo:

1. BCBS 189 (2010). Basel III: A global regulatory framework for more resilient banks and banking systems. Bank for International Settlements.

2. BIS (2017). Basel III: Finalising post-crisis reforms.

3. BIS (2019). The Basel framework in 100 jurisdictions: Implementation status and proportionality practices.

4. Caio Ferreira, Nigel Jenkinson & Christopher Wilson (2019). From Basel I to Basel III: Sequencing Implementation in Developing Economies. IMF Working Paper, WP/19/127.

5. Didier Casier & Roland Raskopf (2020). Basel Framework Implementation in METAC Countries: Practices, Priorities, and Challenges Ahead. Middle East Regional Technical Assistance Center. Lebanon.

6. Doll, W.J, Xia, W, Torkzadeh, G (1994). A comfirmatory factor analysis of the end-user computing satisfaction instrument, MIS Quarterly Journal, 18 (4), pages 357-369.

7. Georgios L. Vousinas (2015). Supervision of financial institutions. The transition from Basel I to Basel III. A critical appraisal of the newly established regulatory framework. Journal of Financial Regulation and Compliance, Vol. 23 No. 4, 2015, pages 383-402.

8. Nguyễn Khương (2017). Tái cấu trúc NHTM Việt Nam theo các chuẩn mực Basel II - Nghiên cứu điển hình tại NHTM cổ phần Công thương Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.


TS. Nguyễn Khương, ThS. Nguyễn Thu Hường,

Nguyễn Hà Phương, ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
Vụ Ổn định Tiền tệ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam và một số hàm ý chính sách

Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam và một số hàm ý chính sách

Bài viết thông qua phân tích nhanh các cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam giai đoạn 2020 - 2023 và trên cơ sở số liệu nghiên cứu kinh tế vĩ mô, nhận diện những hạn chế, bất cập, từ đó đề xuất một số hàm ý về chính sách cho mục tiêu tăng trưởng ổn định và bền vững...
Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, hỗ trợ vốn tín dụng cho nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh

Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, hỗ trợ vốn tín dụng cho nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh

Ở Việt Nam, đầu tư vốn, hỗ trợ tín dụng cho nông nghiệp, nông dân được triển khai theo nhiều hình thức và có sự chuyển đổi theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường.
Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, viên chức và người lao động tại các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước

Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, viên chức và người lao động tại các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước

Nguồn nhân lực xã hội là tài sản quan trọng nhất của mỗi quốc gia, quyết định sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khẳng định vị thế dân tộc trên trường quốc tế.
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại Việt Nam

Các NHTM hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và có nhiều rủi ro, trong đó có RRTK. RRTK là khả năng ngân hàng không đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, chi trả đối với khách hàng, ảnh hưởng đến danh tiếng và lợi nhuận của ngân hàng (Casu, 2015).
Đào tạo cá nhân hóa tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số

Đào tạo cá nhân hóa tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số

Sự chuyển dịch của cấu trúc lao động trong ngành Ngân hàng do tác động của chuyển đổi số dẫn đến sự xuất hiện nhiều vị trí công việc liên quan tới công nghệ.
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Quản lý tài chính cá nhân là một trong những yếu tố quan trọng để xác định phúc lợi tài chính của mỗi cá nhân (Xiao và cộng sự, 2009). Theo đó, quản lý tài chính cá nhân liên quan đến việc áp dụng các hoạt động khác nhau để lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát chi tiêu của một người.
Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam

Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước có nhiều biến động, việc huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn nhưng cũng không kém phần rủi ro đối với nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam.
Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam

Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam

hông qua các phương pháp nghiên cứu định tính và tổng hợp so sánh, nghiên cứu đã chỉ ra sự thay đổi của phát triển tài chính, tham nhũng địa phương và bất bình đẳng thu nhập, đồng thời, ghi nhận tác động cùng chiều của phát triển tài chính đến bất bình đẳng thu nhập và ảnh hưởng của tham nhũng địa phương đến mối quan hệ này.
Xem thêm
Vai trò của chính sách tín dụng xanh đối với chuyển đổi xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam

Vai trò của chính sách tín dụng xanh đối với chuyển đổi xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam

Tín dụng xanh là một công cụ tài chính được thiết kế để hỗ trợ các dự án và hoạt động có lợi cho môi trường. Chuyển đổi xanh trong doanh nghiệp là quá trình mà các công ty áp dụng những phương pháp và chiến lược bền vững nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
"Dòng chảy" tín dụng hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bứt tốc cuối năm

"Dòng chảy" tín dụng hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bứt tốc cuối năm

Những tháng cuối năm, doanh nghiệp tập trung tăng cường sản xuất, kinh doanh để đạt mục tiêu tăng trưởng nên nhu cầu tín dụng cũng sẽ tăng theo.
Điều hành chính sách tiền tệ tiếp tục hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát

Điều hành chính sách tiền tệ tiếp tục hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát

Trong những tháng đầu năm 2024, dù kinh tế toàn cầu đối mặt với nhiều biến động khó lường như xung đột địa chính trị kéo dài, lạm phát duy trì ở mức cao, cùng những thách thức nội tại của nền kinh tế trong nước và ảnh hưởng nặng nề của thiên tai...
Tăng cường hiểu biết tài chính cho cộng đồng nhằm bảo vệ quyền lợi người gửi tiền

Tăng cường hiểu biết tài chính cho cộng đồng nhằm bảo vệ quyền lợi người gửi tiền

Tầm quan trọng của hệ thống tiền gửi tại Việt Nam ngày càng được khẳng định thông qua sự an toàn và ổn định; từ đó, mang lại niềm tin đối với người gửi tiền.
Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm tiền gửi nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phát huy vai trò đối với hệ thống ngân hàng

Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm tiền gửi nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phát huy vai trò đối với hệ thống ngân hàng

Để góp phần ổn định hệ thống tài chính, ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội đất nước, trong bài viết này, tác giả làm rõ thêm cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và định hướng sửa đổi, bổ sung Luật BHTG.
Tại sao khu vực châu Á tránh được lạm phát cao?

Tại sao khu vực châu Á tránh được lạm phát cao?

Lạm phát gia tăng toàn cầu sau đại dịch Covid-19, vốn đã ảnh hưởng đến cả các nền kinh tế phát triển và đang phát triển, nhưng dường như đã “bỏ qua” châu Á. Một trong những lý do chính là sự phục hồi chậm của các nền kinh tế châu Á do các đợt “đóng cửa”, “phong tỏa”, “cách ly”, “giãn cách” kéo dài và lặp đi lặp lại.
Tiền kỹ thuật số của Ngân hàng Trung ương Bahamas và kinh nghiệm đối với Việt Nam

Tiền kỹ thuật số của Ngân hàng Trung ương Bahamas và kinh nghiệm đối với Việt Nam

Với mục tiêu tăng cường khả năng tiếp cận tài chính, giảm chi phí giao dịch, hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững tại vùng đảo xa xôi, năm 2020, Bahamas trở thành quốc gia tiên phong trên toàn thế giới trong việc phát hành, lưu thông tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương (NHTW) - CBDC với hệ thống Sand Dollar - tiền kỹ thuật số do NHTW Bahamas phát hành.
Sáng kiến về Khuôn khổ kinh tế Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương và lợi ích tham gia của Việt Nam

Sáng kiến về Khuôn khổ kinh tế Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương và lợi ích tham gia của Việt Nam

Chiếm tới 60% dân số thế giới và đóng góp khoảng 40% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu, IPEF do Mỹ khởi xướng từ tháng 5/2022, bao gồm một số nền kinh tế phát triển nhanh, năng động trên thế giới và có thể đóng góp lớn vào tăng trưởng toàn cầu trong 3 thập kỷ tới (2020 - 2050)...
Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp xanh: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị chính sách

Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp xanh: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị chính sách

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp toàn cầu đang có sự phát triển mạnh mẽ, trong đó có sự tăng trưởng đáng kể của thị trường trái phiếu xanh, xã hội, bền vững và liên kết bền vững (Green, Social, Sustainable, and Sustainability-Linked Bonds - GSSSB).
Kinh tế tư nhân: Động lực phát triển của Asean và bài học đối với Việt Nam

Kinh tế tư nhân: Động lực phát triển của Asean và bài học đối với Việt Nam

Phát triển khu vực kinh tế tư nhân là yêu cầu tất yếu trong bối cảnh hiện nay. Tại Việt Nam, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã khẳng định: “Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế”.

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc

Thông tư số 54/2024/TT-NHNN ngày 17/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2021/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn giao dịch ngoại tệ giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối

Thông tư số 53/2024/TT-NHNN ngày 04/12/2024 Quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khách hàng gặp khó khăn do ảnh hưởng, thiệt hại của bão số 3, ngập lụt, lũ, sạt lở đất sau bão số 3

Thông tư số 52/2024/TT-NHNN ngày 29/11/2024 Quy định việc ngân hàng thương mại có cổ đông, cổ đồng và người có liên quan sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ quy định tại Điều 55 của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/2017/QH14 xây dựng và thực hiện lộ trình để bảo đảm tuân thủ các quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15

Chỉ thị số 05/CT-NHNN ngày 06/11/2024 Về tăng cường quản lý rủi ro rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng giai đoạn 2024 - 2028

Thông tư số 50/2024/TT-NHNN ngày 31/10/2024 Quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 49/2024/TT-NHNN ngày 25/10/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 46/2024/TT-NHNN ngày 30/9/2024 Quy định về việc áp dụng lãi suất đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 48/2024/TT-NHNN ngày 30/9/2024 Quy định về việc áp dụng lãi suất đối với tiền gửi bằng đông Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 47/2024/TT-NHNN ngày 30/9/2024 Sửa đổi khoản 3 Điều 3 Thông tư số 04/2022/TT-NHNN ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc áp dụng lãi suất rút trước hạn tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài