Điều kiện để kéo giảm lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam

Công nghệ & ngân hàng số
Lãi suất cho vay (LSCV) hợp lý, phù hợp với khả năng chi trả của đa số người đi vay, đồng thời giúp cho các Tổ chức tín dụng (TCTD) thu được lợi nhuận biên kỳ vọng hợp lý, không chỉ là mong muốn của ...
aa

Lãi suất cho vay (LSCV) hợp lý, phù hợp với khả năng chi trả của đa số người đi vay, đồng thời giúp cho các Tổ chức tín dụng (TCTD) thu được lợi nhuận biên kỳ vọng hợp lý, không chỉ là mong muốn của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các TCTD ở Việt Nam, mà còn là mong ước của hàng triệu khách hàng vay tiêu dùng và sản xuất kinh doanh tại các TCTD ở Việt Nam.

Mục đích của nghiên cứu này là để cho thấy một cách đầy đủ những điều kiện cần và đủ để có thể kéo giảm được LSCV tại các TCTD ở Việt Nam trong thời gian tới. Bằng phương pháp nghiên cứu cơ sở lý luận về LSCV và các yếu tố ảnh hưởng đến LSCV của các TCTD, cơ chế điều hành và thực trạng LSCV tại các TCTD ở Việt Nam trong thời gian qua, kết quả nghiên cứu cho thấy, để có thể kéo giảm LSCV tại các TCTD ở Việt Nam thì bên cạnh những điều kiện cần từ chính các TCTD, cũng cần phải có các điều kiện đủ là những hỗ trợ từ phía NHNN Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÃI SUẤT CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

LSCV là giá cả của khoản vay mượn mà người vay phải trả cho người cho vay theo từng kỳ hạn đã được thỏa thuận. LSCV thường được niêm yết bằng một tỷ lệ phần trăm tính theo năm. Ở Việt Nam, theo quy định của Bộ Luật dân sự 2015 cũng như theo Thông tư 14/2017/TT-NHNN ngày 29/9/2017 của NHNN Việt Nam quy định phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa TCTD với khách hàng thì một năm được tính là 365 ngày. LSCV là cơ sở để các TCTD tính ra số tiền lãi vay mà người vay phải trả cho các TCTD theo từng kỳ hạn.

Đối với người đi vay, số tiền trả lãi được xem là chi phí tài chính phát sinh trong kỳ của người vay và được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế của người vay. Đối với những người cho vay là các TCTD, số tiền lãi vay thu được là thu nhập từ hoạt động tín dụng. Ở Việt Nam hiện nay, tín dụng ngân hàng được xem là nguồn vốn tài trợ chủ yếu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hay đầu tư của doanh nghiệp, cũng như nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình. Chính vì lẽ đó mà lãi vay hiện đang là nguồn thu nhập chủ yếu của các TCTD, mặc dù tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm dần.

Trên thực tế, căn cứ theo tiêu thức về thời hạn cho vay, LSCV có thể được phân thành LSCV ngắn hạn là LSCV có hiệu lực đối với các khoản vay có thời gian đến hạn từ 1 năm trở xuống và, LSCV trung dài hạn là LSCV có hiệu lực đối với các khoản vay có thời gian đến hạn từ trên 1 năm trở lên. Thông thường tại cùng một thời điểm thì LSCV trung dài hạn sẽ cao hơn LSCV ngắn hạn do rủi ro cho vay trung dài hạn cao hơn cho vay ngắn hạn.

Ngoài tiêu thức phân loại theo thời hạn cho vay thì trong thực tế, LSCV còn được phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay là để kinh doanh hay tiêu dùng. Do đó, LSCV được phân thành LSCV sản xuất kinh doanh và LSCV tiêu dùng. Do cho vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro nên LSCV tiêu dùng thường cao hơn so với LSCV sản xuất kinh doanh.

LSCV cũng có thể được áp dụng khác nhau đối với các khoản vay có bảo đảm bằng tài sản hay không có bảo đảm bằng tài sản hoặc cho vay tín chấp. Do các khoản cho vay không có bảo đảm bằng tài sản hoặc tín chấp rủi ro hơn các khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản nên LSCV cũng khác nhau tùy theo mức độ rủi ro của khoản vay.


Để giảm LSCV trong thời gian tới, cần phải có sự nỗ lực không chỉ từ phía các TCTD, mà còn đòi hỏi có sự hỗ trợ rất lớn từ phía NHNN, cũng như sự phối hợp đồng bộ và nhịp nhàng giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa


Cũng như các mức lãi suất chủ đạo khác của NHNN, LSCV của các TCTD cũng đóng vai trò rất quan trọng đối với các TCTD, người vay, cơ quan quản lý, kể cả nền kinh tế và xã hội.

Đối với các TCTD, LSCV giúp các TCTD sàng lọc và lựa chọn khách hàng để cho vay. Nếu một khách hàng vay được TCTD đánh giá là có mức độ rủi ro thấp thì TCTD sẽ áp dụng mức LSCV thấp để thu hút hoặc giữ chân khách hàng. Ngược lại, đối với những khách hàng có mức độ rủi ro tín dụng cao thì các TCTD sẽ áp dụng mức LSCV cao để hạn chế và đánh đổi rủi ro. Mặt khác, từ khung LSCV được thiết lập sẽ giúp cho các TCTD xác định được tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) để xác định được tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng trên các khoản cho vay của các TCTD.

Đối với người vay, LSCV giúp họ lựa chọn được TCTD phù hợp và cân nhắc thận trọng để đưa ra quyết định vay phù hợp. Nếu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản không vay nợ thấp lãi suất vay sau thuế thì việc tăng thêm nợ vay (tăng sử dụng đòn bẩy tài chính) sẽ dẫn đến làm giảm đi tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu hoặc thậm chí bị lỗ. Mặt khác, LSCV cũng còn là chỉ báo giúp họ biết được mức độ rủ ro của môi trường kinh doanh trong tương lai một khi LSCV đang ở mức rất cao, tiểm ẩn rủi ro trong dài hạn mà họ có thể gặp phải.

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước thì việc theo dõi LSCV của các TCTD cùng với việc theo dõi các mức lãi suất khác như lãi suất qua đêm, lãi suất thị trường mở, lãi suất huy động của các TCTD sẽ giúp cho NHNN biết được thanh khoản của các TCTD và nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng của nền kinh tế, từ đó có các biện pháp can thiệp kịp thời bằng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ của NHNN.

Đối với nền kinh tế và xã hội thì LSCV là chỉ báo cho thấy một số vấn đề nào đó của nền kinh tế và xã hội. Cụ thể là, nếu các TCTD đang cho vay với các tỷ lệ lãi suất phù hợp với khả năng chi trả của người vay sẽ có tác dụng kích thích các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn đầu tư, kinh doanh và tiêu dùng, qua đó kích thích kinh tế tăng trưởng và ổn định xã hội. Ngược lại, nếu LSCV của các TCTD quá cao, vượt quá khả năng chi trả của người vay sẽ dẫn đến nguy cơ vỡ nợ hàng loạt, kinh tế bị đình trệ hoặc suy thoái, xã hội sẽ bất ổn và tệ nạn sẽ có cơ hội bùng phát.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÃI SUẤT CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Các thành tố cấu thành nên LSCV của các TCTD hiện nay bao gồm: (i) Chi phí vốn đầu vào; (ii) Chi phí quản lý khoản vay; (iii) Dự phòng rủi ro; (iv) Các khoản chi phí khác và; (v) Lợi nhuận kỳ vọng. Do đó, các yếu tố ảnh hưởng đến LSCV của các TCTD sẽ bao gồm các yếu tố trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến 5 thành tố cấu thành nên LSCV của các TCTD và, kết quả là nó sẽ ảnh hưởng hay tác động đến LSCV của các TCTD. Các yếu tố ảnh hưởng đến LSCV của các TCTD cũng có thể được chia thành các yếu tố bên trong của các TCTD và các yếu tố bên ngoài thuộc về môi trường hoạt động của các TCTD.

Chi phí vốn đầu vào của các TCTD hiện nay bao gồm chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động dưới hình thức nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và phát hành các giấy tờ có giá, kể cả chi phí bảo hiểm tiền gửi, khuyến mãi, trúng thưởng, quảng cáo, chứng từ, giao dịch, quản lý,... Chi phí vốn đầu vào của các TCTD còn bao gồm cả chi phí thực hiện dự trữ bắt buộc, chấp hành quy định về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi của NHNN. Chi phí vốn đầu vào mà cụ thể là lãi suất huy động vốn của TCTD trong thực tế còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố nội tại của các TCTD cũng như các yếu tố vĩ mô khác như:

- Lạm phát kỳ vọng: Khi lạm phát kỳ vọng tăng sẽ làm tăng lãi suất huy động tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá của các TCTD để đảm bảo người gửi tiền hoặc mua các loại giấy tờ có giá nhận được lãi suất thực dương;

- Lãi suất trái phiếu kho bạc: Khi Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu với mức lãi suất đáo hạn của trái phiếu cao hơn lãi suất đáo hạn của trái phiếu kho bạc đang lưu thông cũng có tác động làm tăng lãi suất huy động tiền gửi hay phát hành giấy tờ có giá của các TCTD;

- Thanh khoản của các TCTD: Khi thanh khoản của các TCTD gặp khó khăn, các TCTD sẽ tăng cường huy động tiền gửi hay phát hành giấy tờ có giá làm tăng lãi suất huy động của các TCTD trên thị trường;

- Cung tiền của NHNN: Khi NHNN mở rộng cung tiền qua các kênh thị trường mở, mua tín phiếu hoặc trái phiếu kho bạc từ các TCTD, tái cấp vốn hay tái chiết khấu cho các TCTD sẽ làm tăng thanh khoản của các TCTD và từ đó làm giảm đi lãi suất huy động của các TCTD;

- Nhu cầu về vốn tín dụng ngân hàng và hạn mức tín dụng được cấp cho các TCTD: Nếu hạn mức tín dụng của các TCTD còn nhiều hoặc TCTD được NHNN cấp thêm hạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng của nền kinh tế đang vào thời vụ, thì có khả năng các TCTD sẽ gia tăng lãi suất huy động để chuẩn bị nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của nền kinh tế khi vào thời vụ;

- Gia tăng nguồn vốn huy động trung dài hạn: Trong điều kiện nguồn vốn trung dài hạn của các doanh nghiệp được tài trợ hoặc cấp tín dụng chủ yếu từ các TCTD và khó có thể giảm nhanh, thì để đáp ứng quy định của NHNN về việc giảm tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, các TCTD tăng cường huy động vốn trung dài hạn dẫn đến làm tăng lãi suất huy động và tăng chi phí vốn đầu vốn đầu vào của các TCTD;

- Tỷ giá hối đoái: Việc ổn định tỷ giá hối đoái có tác dụng giúp ổn định lãi suất huy động bằng nội tệ của các TCTD. Nếu tỷ giá giữa ngoại tệ và nội tệ tăng cao, người gửi tiền sẽ có xu hướng dịch chuyển từ tiền gửi nội tệ sang tiền gửi ngoại tệ gây áp lực lên lạm phát và tiền gửi nội tệ.

Chi phí quản lý khoản vay bao gồm các khoản chi phí trả cho đội ngũ làm công tác thẩm định, giải ngân, theo dõi và thu hồi nợ, chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ, phương tiện làm việc, chi phí đi lại, hội họp và công tác phí, chi phí chung phân bổ cho tín dụng,... Trong các khoản chi phí này thì chi phí trả cho bộ phận nhân sự, quản lý có xu hướng ngày càng tăng do nhu cầu tuyển dụng thêm nhiều lao động và quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các TCTD trong việc tuyển dụng và thu hút được đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm và có trình độ chuyên môn giỏi để giảm thiểu rủi ro tác nghiệp cho các TCTD.

Dự phòng rủi ro bao gồm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro chung và rủi ro cụ thể theo quy định của NHNN. Về mặt nguyên tắc nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) không trích dự phòng rủi ro cụ thể nhưng khi nợ cần chú ý (nhóm 2) và nợ xấu (nhóm 3 đến nhóm 5) tăng lên làm tăng trích lập dự phòng rủi ro cụ thể, các TCTD cũng có xu hướng không muốn giảm LSCV hoặc thậm chí có xu hướng muốn gia tăng LSCV để có nguồn dự phòng bù đắp rủi ro, do không muốn giảm lợi nhuận hoặc nếu lỗ sẽ làm giảm giá trị thực của vốn điều lệ.

Chi phí khác bao gồm các khoản chi phí tư vấn, thẩm định giá tài sản và xử lý nợ mà TCTD phải chi trả.

Lợi nhuận kỳ vọng là tỷ suất lợi nhuận tính trên dư nợ tín dụng cấp cho khách hàng. Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh và lợi nhuận, tình hình nợ xấu mà các TCTD sẽ xác định tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của hoạt động tín dụng. Thông thường, tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của hoạt động tín dụng thường được kỳ vọng thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận biên (NIM) là tỷ lệ phần trăm của chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi phải trả chia cho tài sản sinh lãi của TCTD. NIM của các TCTD ở Việt Nam thường giao động từ 3,5 - 4,5%. Trong trường hợp nợ xấu của TCTD tăng lên, để đảm bảo có nguồn lợi nhuận để trích lập dự phòng và xử lý nợ xấu, TCTD có xu hướng duy trì NIM cao và do đó LSCV của TCTD khó có khả năng giảm.

LSCV sau khi được xác định dựa trên 5 thành tố trên sẽ được các TCTD tăng/giảm dựa trên các lợi ích khác mà TCTD sẽ nhận được từ khách hàng vay (bán chéo sản phẩm), tình hình cung cầu vốn tín dụng trên thị trường, hạn mức tín dụng còn lại của TCTD, mức độ cạnh tranh, cũng như mối quan hệ và mức độ xếp hạng tín nhiệm nội bộ của khách hàng.

CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH VÀ THỰC TRẠNG LÃI SUẤT CHO VAY TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM

Hiện nay, để kiểm soát LSCV tại các TCTD ở Việt Nam, NHNN đã ban hành Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về LSCV của TCTD theo nguyên tắc, TCTD và khách hàng được thỏa thuận về LSCV theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ những nhu cầu vốn theo quy định, TCTD không được cho vay ngắn hạn với mức LSCV vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc NHNN Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ. Các nhu cầu vay thuộc lĩnh vực ưu tiên bao gồm: (1) lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; (2) thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại; (3) Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; (4) phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; (5) doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao.

Về diễn biến LSCV thỏa thuận của các TCTD ở Việt Nam trong thời gian qua cho thấy, LSCV thỏa thuận bằng VND và USD kể cả lĩnh vực ưu tiên của các NHTM nhà nước và các NHTM cổ phần có xu hướng giảm dần và ổn định từ năm 2014 cho đến nay. Mặt bằng LSCV thương mại ngắn hạn trong năm 2019 vừa qua phổ biến từ 6 - 9% năm, trung dài hạn từ 9 - 11% năm, cho vay thương mại bằng USD ngắn hạn phổ biến từ 3 - 4,7% năm, trung dài hạn từ 4,5 - 6% năm, cho vay những lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn phổ biến ở mức 6% năm và trung dài hạn phổ biến ở mức từ 9 - 10% năm. LSCV của các NHTM ở Việt Nam cao nhất trong năm 2011 với mức LSCV thương mại thông thường ngắn hạn bằng VND lên đến 19% năm và cho vay trung dài hạn lên đến 20% năm, các NHTM cổ phần cho vay các lĩnh vực ưu tiên với mức LSCV cũng tương đương với mức LSCV thương mại thông thường của các ngân hàng trong năm này.

Mức LSCV của các NHTM ở Việt Nam hiện nay nhìn chung thấp hơn một số nước trong khu vực như Myanmar là 13% năm, Indonesia là 11,9% năm, tuy nhiên, vẫn còn cao hơn so với Thái Lan là 6,3%năm, Singapore là 5,4% năm. Tại Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 8/11/2016, Quốc hội đã giao ngành Ngân hàng phấn đấu đến năm 2020 giảm lãi suất cho vay trung bình trong nước có tính cạnh tranh so với mức lãi suất cho vay trung bình trong nhóm ASEAN-4.

Hình 1 và Hình 2 cho thấy rõ xu hướng biến động LSCV thương mại thông thường bằng VND và USD và cho vay lĩnh vực ưu tiên của các NHTM nhà nước và các NHTM cổ phần ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 đến 2019.



ĐIỀU KIỆN ĐỂ KÉO GIẢM LÃI SUẤT CHO VAY TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

Từ việc phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến LSCV của các TCTD cùng với chỉ đạo của Quốc hội, cũng như mong chờ của hàng triệu người vay về việc LSCV của các TCTD ở Việt Nam sẽ giảm trong thời gian tới, cho thấy, để làm được điều này cần phải có sự nỗ lực không chỉ từ phía các TCTD, mà còn có sự hỗ trợ rất lớn từ phía NHNN, cũng như sự phối hợp đồng bộ và nhịp nhàng giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa.

Đối với các TCTD, trước hết cần phải tiết giảm tối đa đến mức có thể các khoản chi phí huy động vốn, chi phí quản lý khoản vay và các khoản chi phí khác (nếu có), cấu trúc bộ máy tác nghiệp và quản lý tín dụng một cách khoa học để tiết giảm chi phí nhân sự, đầu tư trang bị công nghệ mới để dần thay thế lao động thủ công và các chi phí hành chính trong hoạt động tín dụng. Thực hiện thẩm định và kiểm soát tín dụng chặt chẽ để hạn chế nợ xấu phát sinh thêm. Đặt ra các chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu một cách hợp lý để có cơ hội giảm bớt LSCV đối với khách hàng. Quan trọng là các TCTD cần phải tính toán được chi phí vốn, các khoản chi phí quản lý tín dụng và dự phòng rủi ro chính xác, cùng với kỳ vọng lợi nhuận hợp lý sẽ giúp cho các TCTD định giá được LSCV hợp lý. Sẽ là tuyệt vời nếu các TCTD xác định được chi phí vốn và chi phí quản lý tín dụng đối với hoạt động cho vay ngắn hạn và hoạt động cho vay trung dài hạn dựa trên tỷ trọng các nguồn vốn huy động và giới hạn tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn theo quy định của NHNN.

Đối với NHNN cần điều hành chính sách tiền tệ kết hợp mục tiêu dài hạn là kéo giảm LSCV của các TCTD Việt Nam ngang bằng với mức LSCV trung bình của các nước trong khu vực. NHNN cần điều hành công cụ hạn mức tín dụng hiệu quả để không tạo ra khan hiếm cung tín dụng trong nền kinh tế. Theo dõi và có biện pháp can thiệp kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản của các TCTD để không xảy ra cuộc đua tăng lãi suất huy động của các TCTD. Ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối. Phối hợp nhịp nhàng với Bộ Tài chính trong điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để tránh tình trạng phát hành trái phiếu chính phủ ồ ạt với khối lượng lớn đẩy lãi suất huy động của các TCTD tăng cao. Đối với các TCTD có mức lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu quá cao, NHNN cần xem xét thực trạng nợ xấu của các TCTD này và nếu tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn cùng với việc bảo đảm được các tỷ lệ an toàn theo quy định của NHNN, TCTD đó phải tính toán lại LSCV sao cho hợp lý và phải đưa ra lộ trình giảm LSCV để hài hòa lợi ích của TCTD và người đi vay. Xử lý kịp thời các TCTD bị mất thanh khoản hoặc bị đưa vào diện kiểm soát đặc biệt để không làm bất ổn thị trường tiền tệ.

Tài liệu tham khảo:

Hà Anh (2019), “Giấc mơ” giảm lãi suất cho vay… xa vời, https://enternews.vn/giac-mo-giam-lai-suat-cho-vay-xa-voi-156465.html, truy cập ngày 12/1/2020;

Hà Anh (2019), Giảm lãi suất điều hành tác động đến đâu? https://enternews.vn/giam-lai-suat-dieu-hanh-tac-dong-den-dau-157736.html, truy cập ngày 12/1/2020;

Hạ Vy (2019), Giảm lãi suất cho vay bằng cách nào?, https://enternews.vn/giam-lai-suat-cho-vay-bang-cach-nao-161333.html, truy cập ngày 12/1/2020;

NHNN (2016), Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng;

NHNN (2017), Thông tư 14/2017/TT-NHNN ngày 29/9/2017 quy định phương pháp tính lãi trong hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng giữa TCTD với khách hàng.


TS. Nguyễn Hoàng Vĩnh Lộc,
Trương Quang Triều,

Nguyễn Tiến Thành


Theo TCNH số 5/2020
https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Quản lý phát hành và giao dịch tài sản số: Kinh nghiệm của Nhật Bản và một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Quản lý phát hành và giao dịch tài sản số: Kinh nghiệm của Nhật Bản và một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Việc hoàn thiện hành lang pháp lý là cần thiết, cần coi tài sản số là loại tài sản theo thông lệ quốc tế và nội luật hóa bằng các quy định đặc thù. Pháp luật cần được xây dựng theo hướng quy định về loại tài sản số, cơ sở phát hành, chủ thể kinh doanh cung cấp dịch vụ phát hành, hoán đổi tài sản số, các quy định về phòng ngừa tội phạm, các quy định về trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ và các quy định về bảo vệ quyền và lợi ích của người nắm giữ và giao dịch tài sản số.
Chiến lược ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong ngành Ngân hàng trước bối cảnh già hóa lực lượng lao động

Chiến lược ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong ngành Ngân hàng trước bối cảnh già hóa lực lượng lao động

Lực lượng lao động già hóa đặt ra những thách thức nội bộ đáng kể cho ngành Ngân hàng, từ nguy cơ mất kiến thức, khoảng cách kỹ năng, đến chi phí gia tăng và sự cần thiết phải thích ứng với công nghệ mới. Đồng thời, sự trỗi dậy của AI mang đến cả những thách thức mới lẫn những cơ hội to lớn để giải quyết các vấn đề này.
Kinh nghiệm số hóa hoạt động kho quỹ các ngân hàng trên thế giới và bài học cho ngân hàng Việt Nam

Kinh nghiệm số hóa hoạt động kho quỹ các ngân hàng trên thế giới và bài học cho ngân hàng Việt Nam

Trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, các ngân hàng hàng đầu thế giới đã và đang tiên phong trong ứng dụng công nghệ, đưa hoạt động nghiệp vụ kho quỹ lên môi trường số, đặc biệt là trong số hóa hoạt động nghiệp vụ kho quỹ, đáp ứng tiêu chuẩn, yêu cầu quản trị rủi ro kho quỹ hiện đại của ngân hàng trung ương và các cơ quan quản lý trong bối cảnh thị trường tài chính, ngân hàng thế giới ngày càng nhiều biến động, rủi ro.
Phát triển hệ sinh thái Fintech và ngân hàng mở ở Việt Nam hiện nay

Phát triển hệ sinh thái Fintech và ngân hàng mở ở Việt Nam hiện nay

Ngân hàng mở là một thuật ngữ chỉ việc ngân hàng có thể chia sẻ, trao đổi dữ liệu với bên cung cấp dịch vụ thứ ba (Third Party service Provider - TPP) thông qua các công nghệ giao diện lập trình ứng dụng (Application Programing Interface - API) một cách có kiểm soát trên cơ sở cho phép của khách hàng và theo quy định của pháp luật, từ đó giúp các đơn vị cung cấp dịch vụ hoặc Fintech có thể dễ dàng phát triển các ứng dụng và cung ứng dịch vụ cho khách hàng một cách thông suốt, tiện lợi.
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong bối cảnh chuyển đổi số

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong bối cảnh chuyển đổi số

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích vai trò, cơ hội và rủi ro của trí tuệ nhân tạo trong đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam. Thông qua tiếp cận định tính và tổng hợp lý luận từ các học thuyết ra quyết định, bài viết khẳng định rằng trí tuệ nhân tạo mang lại hiệu quả vượt trội trong nâng cao độ chính xác phân loại tín dụng, tối ưu hóa quy trình và mở rộng tài chính bao trùm. Tuy nhiên, đi kèm là những thách thức đáng kể về vấn đề pháp lý, rủi ro đạo đức và khả năng triển khai thực tế trong môi trường ngân hàng còn phân hóa về năng lực số.
Stablecoin - Thực tế áp dụng quốc tế và gợi ý mô hình phát triển tại Việt Nam

Stablecoin - Thực tế áp dụng quốc tế và gợi ý mô hình phát triển tại Việt Nam

Stablecoin là một xu hướng mới đầy tiềm năng của thế giới trong lĩnh vực tiền tệ số, hứa hẹn định hình lại phương thức thanh toán và chuyển giao giá trị trong kỷ nguyên số...
Rủi ro chuyển đổi khí hậu và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng Việt Nam: Vai trò điều tiết của chuyển đổi số

Rủi ro chuyển đổi khí hậu và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng Việt Nam: Vai trò điều tiết của chuyển đổi số

Nghiên cứu cho thấy rủi ro chuyển đổi khí hậu có thể làm tăng rủi ro thanh toán và rủi ro cụ thể của ngân hàng. Điều này cảnh báo không nên quá chủ quan trong quản lý rủi ro ngân hàng, kể cả khi chuyển đổi số mang lại lợi ích. Đặc biệt, tác động tiêu cực của rủi ro chuyển đổi khí hậu đến khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng cần được chú ý. Do đó, hệ thống ngân hàng cần tích hợp yếu tố rủi ro chuyển đổi khí hậu vào khung quản trị rủi ro tổng thể, đánh giá mức độ nhạy cảm của danh mục tín dụng đối với các chính sách giảm phát thải, xu hướng dịch chuyển đầu tư xanh và thay đổi hành vi tiêu dùng sẽ giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc quản trị rủi ro trong bối cảnh chuyển đổi số.
Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Vietcombank và giải pháp

Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Vietcombank và giải pháp

Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số đối với lĩnh vực ngân hàng là vấn đề quan trọng nhằm xử lý khối lượng dữ liệu khổng lồ trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Đây là một phần cốt lõi trong chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện đại hóa mô hình quản trị và hướng tới phát triển bền vững. Bài viết trên cơ sở phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), từ đó rút ra những khuyến nghị cho Vietcombank để hoạt động này được triển khai hiệu quả trong thời gian tới.
Xem thêm
Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2024 với những thay đổi quan trọng liên quan đến cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị không chỉ tiếp cận gần hơn với thông lệ quốc tế mà còn tạo ra một môi trường quản trị chặt chẽ, bảo vệ quyền lợi của các cổ đông, khách hàng và các bên liên quan khác. Bên cạnh những thành công đạt được, các quy định pháp luật về Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam vẫn còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế. Trong thời gian tới, quá trình xây dựng và hoàn thiện quy định pháp luật liên quan cần phải tiếp tục triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả. Đây chính là hướng đi quan trọng nhằm tạo dựng hành lang pháp lý ổn định, bảo đảm sự phát triển bền vững của các ngân hàng cổ phần nói riêng và hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung ở Việt Nam.
Chuẩn hóa tỷ lệ an toàn vốn: Bước tiến mới trong quản lý rủi ro và nâng cao sức chống chịu của hệ thống ngân hàng

Chuẩn hóa tỷ lệ an toàn vốn: Bước tiến mới trong quản lý rủi ro và nâng cao sức chống chịu của hệ thống ngân hàng

Việc triển khai Thông tư số 14/2025/TT-NHNN không chỉ là bài toán kỹ thuật của riêng NHNN hay từng tổ chức tín dụng, mà là một quá trình cải cách mang tính hệ thống, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý, doanh nghiệp tài chính và toàn bộ hạ tầng pháp lý quốc gia. Chỉ khi có sự hỗ trợ toàn diện từ thể chế, năng lực nội tại của ngân hàng mới có thể phát huy đầy đủ trong việc thực thi các chuẩn mực an toàn vốn theo thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và ổn định tài chính vĩ mô trong dài hạn.
Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Chiều 4/8/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị triển khai các giải pháp ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay. Phó Thống đốc NHNN Phạm Thanh Hà chủ trì Hội nghị.
Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Thuật ngữ “chủ sở hữu hưởng lợi” được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và lần đầu tiên được luật hóa trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15). Đây được xem là bước tiến quan trọng nhằm thu hẹp khoảng trống pháp lý và đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Việc xác định rõ chủ sở hữu hưởng lợi không chỉ góp phần tăng cường minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và trốn thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Về mặt lý thuyết, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình, là nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên. Tuy nhiên không giống như quan hệ dân sự thông thường, quan hệ tài sản trong hôn nhân vốn có những đặc thù riêng biệt. Cho dù vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì làm sao để xác định được nguồn thu nhập của bên vợ hoặc chồng sử dụng để trả khoản vay riêng là tài sản riêng, được sử dụng hợp pháp để trả nợ cho ngân hàng mà không có tranh chấp với người còn lại, vẫn là một vấn đề không đơn giản...
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng