Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và triển vọng

Nghiên cứu - Trao đổi
Việt Nam đang là điểm đặt chân đến của nhiều tập đoàn lớn trên thế giới ở nhiều lĩnh vực khác nhau từ công nghệ, bán dẫn, bán lẻ... đến năng lượng tái tạo. Đã có 174 dự án vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực bán dẫn với tổng vốn đăng ký gần 11,6 tỉ USD ở Việt Nam.
aa

Tóm tắt: Trong bối cảnh dòng vốn đầu tư quốc tế đang chậm lại trước những biến động khó lường của nền kinh tế thế giới, Việt Nam vẫn là điểm đến đầu tư hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài và tiếp tục duy trì được “sức nóng” trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Năm 2024, thu hút FDI Việt Nam chạm mốc 38,23 tỉ USD, nhiều hơn năm 2023 (36,6 tỉ USD), với số lượng và chất lượng dòng vốn FDI được nâng cao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Việt Nam đang ngày càng trở nên hấp dẫn hơn với nhà đầu tư quốc tế và là một mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu.

Từ khóa: FDI, dòng vốn, tăng trưởng kinh tế, chuỗi cung ứng.

FOREIGN DIRECT INVESTMENT IN VIETNAM AND PROSPECTS

Abstract: In the context of international investment capital flows slowing down due to unpredictable fluctuations in the world economy, Vietnam is still an attractive investment destination for foreign investors and continues to maintain its “momentum” in attracting foreign direct investment (FDI). In 2024, Vietnam’s FDI attraction reached 38,23 billion USD, more than in 2023 (36,6 billion USD), with the quantity and quality of FDI capital flows are improving, contributing to promoting economic growth. Vietnam is very attractive to international investors and is an important link in the global supply chain.

Keywords: FDI, capital flow, economic growth, supply chain.

1. Thu hút FDI của Việt Nam năm 2024 duy trì tăng trưởng cao

Việt Nam đang là điểm đặt chân đến của nhiều tập đoàn lớn trên thế giới ở nhiều lĩnh vực khác nhau từ công nghệ, bán dẫn, bán lẻ... đến năng lượng tái tạo. Đã có 174 dự án vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực bán dẫn với tổng vốn đăng ký gần 11,6 tỉ USD ở Việt Nam. Thu hút FDI của Việt Nam không chỉ tăng trưởng về con số, mà còn là sự cải thiện về chất lượng. Nhiều tín hiệu tích cực từ dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào trong lĩnh vực công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao. Tháng 12/2024, Tập đoàn đa quốc gia công nghệ Nvidia chọn Việt Nam xây dựng trung tâm nghiên cứu và phát triển trí tuệ nhân tạo (AI) thứ ba trên thế giới, sau Mỹ và Đài Loan. Thu hút FDI vào Việt Nam tăng cả số vốn đăng ký, vốn thực hiện và số dự án cấp mới. (Bảng 1)

Bảng 1: Thu hút FDI vào Việt Nam năm 2024

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và triển vọng
Nguồn: Tổng cục Thống kê

Năm 2024, có 3 dự án lớn điều chỉnh vốn, đưa tổng vốn FDI tăng thêm đạt hơn 7,64 tỉ USD, tăng 48,1% so với cùng kỳ. Lớn nhất trong số này là dự án bất động sản tại Bắc Ninh, với vốn đầu tư tăng thêm 998 triệu USD, nâng tổng vốn lên hơn 1,066 tỉ USD - là dự án tỉ USD thứ hai trong năm 2024, sau dự án tăng vốn 1,07 tỉ USD của Amkor, nhà sản xuất bán dẫn. Nhà sản xuất điện tử lớn nhất thế giới Foxconn công bố khoản đầu tư 80 triệu USD (tháng 11/2024) vào hoạt động sản xuất chíp tại tỉnh Bắc Giang, Tập đoàn công nghệ SpaceX kế hoạch đầu tư 1,5 tỉ USD vào Việt Nam, trong khi Tập đoàn Trump Organization đầu tư khoản tiền 1,5 tỉ USD vào Hưng Yên. Tập đoàn công nghệ vi mạch Amkor kế hoạch xây dựng nhà máy rộng 200.000 m2 với tổng vốn đầu tư lên tới 1,6 tỉ USD (tháng 6/2024). Công ty Lốp Advance tại Tiền Giang tăng thêm hơn 227 triệu USD, đưa tổng vốn đầu tư lên hơn 615 triệu USD. Đặc biệt, dự án của Luxcase được cấp chứng nhận đầu tư đầu năm 2024 với vốn ban đầu 24 triệu USD, nhưng đã hai lần tăng vốn trong năm 2024, đưa tổng vốn lên gần nửa tỉ USD.

Đáng chú ý, thu hút FDI của Việt Nam không chỉ tăng về số lượng, mà còn là sự cải thiện về chất lượng. Nhiều dự án FDI tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp tiên phong như bán dẫn, năng lượng (sản xuất pin, tế bào quang điện, thanh silic), sản xuất linh kiện và sản phẩm điện tử có giá trị gia tăng cao. Các dự án nổi bật bao gồm: Nhà máy FCPV Foxconn Bắc Ninh (vốn 383,3 triệu USD), Nhà máy Goertek Nam Sơn - Hạp Lĩnh (vốn 280 triệu USD) và Dự án bảng mạch in công nghệ cao Victory Giant Việt Nam (vốn 260 triệu USD). Những dự án FDI thu hút được trong năm 2024 đều là các dự án công nghệ, có giá trị gia tăng cao, sử dụng lao động chất lượng cao và có khả năng cạnh tranh trong mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

Đối tác đầu tư

Năm 2024 có 114 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Các đối tác đầu tư lớn như: Đài Loan (Trung Quốc), châu Âu, Hoa Kỳ, Singapore, Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc) đang có xu hướng mở rộng đầu tư vào Việt Nam. Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư xấp xỉ 10,21 tỉ USD, tiếp theo là Hàn Quốc với 7,06 tỉ USD. Không chỉ thu hút các dự án công nghiệp, Việt Nam còn là điểm đến của nhiều tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới. Các tập đoàn lớn như Nvidia, Qualcomm, Intel, AMD, Samsung, Meta đã có mặt và cam kết đầu tư vào Việt Nam, sẽ hỗ trợ Việt Nam phát triển các ngành công nghiệp bán dẫn và trí tuệ nhân tạo (AI).

Bên cạnh đó, Việt Nam có hơn 50 công ty Mỹ đang hoạt động trong các lĩnh vực quốc phòng, dược phẩm, công nghệ… trong đó có nhiều tập đoàn hàng đầu thế giới như SpaceX, Netflix và Boeing đã ký thỏa thuận đầu tư ở Việt Nam. Công ty bán dẫn của Mỹ đầu tư 8 tỉ USD vào cơ sở hạ tầng năng lượng sạch tại Việt Nam. Hàn Quốc công bố hàng loạt kế hoạch mở rộng đầu tư vào Việt Nam năm 2024, như: Hyosung (Hàn Quốc) đã đầu tư 3,5 tỉ USD và dự kiến đầu tư thêm 2 tỉ USD. Samsung đầu tư thêm 1 tỉ USD mỗi năm tại Việt Nam và đã đầu tư 1,8 tỉ USD linh kiện điện tử vào Bắc Ninh (tháng 5/2024). Ngoài ra, Hyundai Motor, Lotte, Doosan Enerbility, Hyosung cam kết tiếp tục đầu tư vào Việt Nam. Tập đoàn Adani (Ấn Độ) cũng đã đặt kế hoạch đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn dự kiến 2 tỉ USD; Tập đoàn dầu mỏ Arab Saudi đã tìm hiểu thị trường và xây dựng các nhà máy lọc hóa dầu tại Việt Nam.

Việt Nam cũng là điển hình mở cửa nền kinh tế đón dòng vốn FDI với mức độ mở cửa kinh tế và thương mại cao. Về thương mại, là thành viên của ASEAN, được hưởng thị trường thương mại tự do của Cộng đồng ASEAN và chuỗi Hiệp định thương mại tự do “ASEAN + 1” (bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, New Zealand, Ấn Độ…). Chiến tranh thương mại đã khiến mức thuế quan giữa Trung Quốc và Mỹ tăng lên đáng kể, đồng thời làm nổi bật lợi thế về thuế quan thấp của Việt Nam. Các biện pháp tự do hóa của Việt Nam không chỉ nhằm giảm chi phí thương mại, mà còn nhằm thúc đẩy cải cách trong nước, đạt được mở cửa chất lượng cao và tạo ra một chuỗi công nghiệp đa dạng và bền vững.

Địa bàn đầu tư

FDI tiếp tục tập trung nhiều vào các tỉnh, thành phố có nhiều lợi thế trong thu hút đầu tư nước ngoài (có cơ sở hạ tầng tốt, nguồn nhân lực ổn định, nỗ lực cải cách thủ tục hành chính và năng động trong công tác xúc tiến đầu tư…), như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Ninh, Nghệ An, Bình Dương, Đồng Nai. Riêng 10 địa phương này đã chiếm 79,6% số dự án mới và 69,4% số vốn đầu tư của cả nước trong 11 tháng năm 20241. (Bảng 2)

Bảng 2: Top 10 địa phương thu hút FDI lớn nhất (11 tháng năm 2024)

Đơn vị: Tỉ USD, %

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và triển vọng
Nguồn: Tổng hợp từ Cục Đầu tư nước ngoài

Cuối năm 2024, tỉnh Vĩnh Phúc đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 5 dự án FDI với tổng mức đầu tư gần 140 triệu USD, gồm: Dự án Nhà máy Uti Vina của Hàn Quốc trong lĩnh vực sản xuất gia công mặt bảo vệ màn hình tinh thể lỏng bằng kính cho điện thoại di động và máy tính bảng với quy mô vốn đầu tư 35 triệu USD; Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch ốp lát lên sân khấu có quy mô vốn đầu tư 32,5 triệu USD của nhà đầu tư Thái Lan Prime - Tiền Phong; Dự án Nhà máy DST Vina 2 của nhà đầu tư Thái Lan trong lĩnh vực sản xuất linh, phụ kiện cho điện thoại di động, Ipad, Laptop… trị giá 27,5 triệu USD; Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất linh kiện điện tử của DKT Vina (Hàn Quốc) có tổng mức đầu tư 24,9 triệu USD và Dự án Nhà máy chính xác M&K Việt Nam (Anh) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất xe đạp và xe cho người khuyết tật có tổng vốn đầu tư 18 triệu USD.

Lĩnh vực đầu tư

FDI vào lĩnh vực bất động sản đang có dấu hiệu phục hồi vào những tháng cuối năm 2024 nhờ có sự hỗ trợ bởi Luật Đất đai năm 2024 và sự chuẩn hóa một số quy định để thúc đẩy nhu cầu. FDI vào lĩnh vực sản xuất vẫn tiếp tục tăng trưởng. Điển hình, Meta và Shunsin - các nhánh công ty của Foxconn có kế hoạch đầu tư 80 triệu USD để sản xuất mạch tích hợp tại tỉnh Bắc Giang, cho thấy năng lực sản xuất tại Việt Nam đang được cải thiện. Không chỉ riêng sản xuất điện tử mà cả những lĩnh vực có giá trị gia tăng cao cũng đã thu hút sự quan tâm từ các tập đoàn đa quốc gia lớn. Google dự định mở văn phòng tại Việt Nam tháng 4/2025, Nvidia mở trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) để phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) ở Việt Nam.

Một số nhà đầu tư Thái Lan đã đầu tư vào Việt Nam trong những lĩnh vực như thức ăn chăn nuôi và nông nghiệp, năng lượng tái tạo, bao bì, bán lẻ và phân phối, hóa dầu, chế biến thực phẩm, sản phẩm nhựa và nước tăng lực. Tiêu dùng nội địa ngày càng tăng ở Việt Nam là một trong các động lực chính của tăng trưởng kinh tế, do đó Việt Nam thu hút Thái Lan đầu tư vào những lĩnh vực trên nhiều nhất. Các doanh nghiệp Trung Quốc đang tích cực thiết lập cơ sở mới ngoài Trung Quốc để đáp ứng các yêu cầu về xuất xứ hàng hóa, trong đó Việt Nam là một địa điểm tốt để lựa chọn đầu tư sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Năm 2024, FDI đăng ký vào bất động sản và xây dựng tiếp tục tăng mạnh, tương ứng 89,1% và 126,5% so với cùng kỳ năm 2023, trong khi FDI đăng ký vào ngành sản xuất và chế biến giảm 8,7%. Điều đó chứng tỏ thị trường bất động sản đang hồi phục trở lại. Việt Nam đang bước lên nấc thang công nghệ cao khi các dự án đầu tư nước ngoài được khuyến khích vào lĩnh vực sản xuất chíp và công nghệ cao.

2. Nhân tố thúc đẩy thu hút FDI năm 2024

Việt Nam được xem là hình mẫu thành công trong thu hút FDI nhờ thể chế và môi trường đầu tư ngày càng được hoàn thiện, nền tảng chính trị ổn định và tiềm năng tăng trưởng kinh tế khá cao. Thu hút FDI năm 2024 của Việt Nam giữ nhịp độ tích cực nhờ 3 nhân tố cốt lõi:

Thứ nhất, vai trò quan trọng và ngày càng được củng cố của chiến lược đa dạng hóa chuỗi cung ứng của các nhà sản xuất đa quốc gia. Việt Nam thu hút FDI nhờ dịch chuyển chuỗi cung ứng của các tập đoàn lớn cùng quyết tâm phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao thông qua môi trường kinh doanh hấp dẫn, ưu đãi và thủ tục đầu tư đặc biệt. Đa dạng hóa chuỗi cung ứng là chiến lược quan trọng để giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính cạnh tranh. Các nhà sản xuất đa dạng hóa chuỗi cung ứng thông qua phân tán sản xuất tại nhiều địa điểm khác nhau để giảm thiểu rủi ro liên quan đến một khu vực và áp dụng công nghệ tiên tiến để tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả hơn. Vị thế của Việt Nam trong chuỗi cung ứng điện, điện tử ngày càng được củng cố. Nhiều tập đoàn sản xuất các sản phẩm điện tử đã và đang đến với Việt Nam. Trong làn sóng đa dạng hóa chuỗi cung ứng và giảm sự phụ thuộc vào chíp bán dẫn từ Trung Quốc và Đài Loan, nhiều công ty bán dẫn của châu Âu đang tìm kiếm đối tác thay thế ở khu vực châu Á, trong đó Việt Nam và Ấn Độ là hai ứng cử viên tiềm năng.

Các nước châu Âu chịu tác động tiêu cực do xung đột quân sự và căng thẳng địa chính trị kéo dài và đang đẩy mạnh hợp tác với các nước khác trong ASEAN (trong đó có Việt Nam) nhằm đa dạng hóa chuỗi cung ứng. Một số lĩnh vực mà nhà đầu tư châu Âu quan tâm như năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất hydrogen xanh, sản xuất chíp bán dẫn, nghiên cứu và phát triển AI, robot… đang là định hướng chính trong thu hút FDI của Việt Nam. Nhờ vào vị thế ngày càng quan trọng trong chuỗi cung ứng công nghệ toàn cầu khi những gã khổng lồ công nghệ đang tìm cách đa dạng hóa sự hiện diện địa lý của mình. Việt Nam hứa hẹn với tư cách là đối tác trong bảo đảm chuỗi cung ứng chất bán dẫn đa dạng và linh hoạt.

Thứ hai, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam phục hồi tích cực. Các yếu tố như sự gia tăng xuất khẩu, đầu tư nước ngoài và cải thiện môi trường kinh doanh đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Đầu tư đang ngày càng tăng lên nhờ xuất khẩu phục hồi và các nhà đầu tư sẽ lạc quan hơn trong đầu tư vào các dự án. Đầu tư vào bất động sản cũng đang tăng trưởng trở lại. Triển vọng đầu tư vào nhiều ngành công nghiệp tiên phong và ngành công nghệ có rất nhiều đổi mới và số hóa. Lĩnh vực năng lượng tái tạo đang thu hút sự quan tâm, với sự tập trung ngày càng tăng vào các nguồn năng lượng sạch như năng lượng mặt trời và năng lượng gió để tăng cường bền vững nguồn cung cấp điện cho Việt Nam.

Trong tương lai, Việt Nam sẽ trở thành địa điểm hấp dẫn của các nhà đầu tư trên thế giới nhờ có yếu tố tích cực trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như những cải thiện đổi mới và phát triển của môi trường kinh doanh. Hiện có khoảng 68,5% các doanh nghiệp FDI đánh giá Việt Nam có thuận lợi hơn về địa điểm đầu tư so với những quốc gia khác mà doanh nghiệp cân nhắc đầu tư như các vấn đề chi phí và chất lượng lao động, thuế và khả năng ứng phó của Chính phủ Việt Nam đối với các tình thế khẩn cấp được cho là tích cực hơn các quốc gia khác.

Hiện nay, Việt Nam trở thành nền kinh tế lớn thứ ba ASEAN với quy mô GDP trên 400 tỉ USD. Sức hút đầu tư của Việt Nam phải kể đến là nhà sản xuất xe điện nội địa VinFast đã trở thành nhà sản xuất ô tô lớn thứ ba thế giới tính theo vốn hóa thị trường, sau Tesla (Mỹ) và Toyota (Nhật Bản). Việt Nam có cơ may trong lĩnh vực chíp (bán dẫn) khi hội tụ được 22 triệu tấn đất hiếm (2022). Quan hệ giữa chíp và đất hiếm rất quan trọng. Đất hiếm được sử dụng trong sản xuất bán dẫn - thành phần không thể thiếu trong các thiết bị công nghệ cao (điện thoại di động, ổ cứng máy tính, xe điện…).

Thứ ba, kinh tế vĩ mô ổn định. Kinh tế vĩ mô của Việt Nam đang duy trì được sự ổn định và phát triển. Các chỉ số kinh tế chính như GDP, lạm phát và tỉ lệ thất nghiệp đều đạt được các mục tiêu đề ra. Thêm nữa, xu hướng xuất khẩu và đầu tư nước ngoài tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đóng góp lớn vào sự phát triển của nền kinh tế. Các nhà đầu tư nước ngoài nhận được rất nhiều chế độ ưu đãi, hỗ trợ như các chế độ miễn giảm thuế đất, thuế giá trị gia tăng. Tương lai sẽ tiếp tục thu hút nhiều đầu tư nước ngoài hơn. Sức hấp dẫn của Việt Nam được thúc đẩy bởi các động lực dài hạn lợi thế về chi phí và nguồn lao động dồi dào, chính sách khuyến khích môi trường đầu tư, tập trung vào cải thiện cơ sở hạ tầng.

Kinh tế vĩ mô của Việt Nam tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Sự ổn định chính trị - xã hội của Việt Nam đã tạo được niềm tin mạnh mẽ khiến các nhà đầu tư sẵn sàng huy động vốn để gia tăng đầu tư, mở rộng sản xuất. Cơ sở hạ tầng của các khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu kinh tế tiếp tục được hoàn thiện, nâng cấp. Các yếu tố như thị trường tiềm năng với dân số gần 100 triệu người, thu nhập bình quân đầu người tăng, định hướng thu hút FDI được công bố rõ ràng, cơ sở hạ tầng tiếp tục được phát triển, vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên đất đai và nguồn lực lao động… cũng sẽ là thế mạnh để Việt Nam thu hút FDI.

Chính trị - xã hội ổn định, thủ tục hành chính dần thông thoáng. Việt Nam được biết đến là một trong những nền kinh tế năng động nhất. Những yếu tố này của Việt Nam liên tục được các doanh nghiệp FDI đánh giá cao. Sự ổn định chính trị - xã hội đã tạo được niềm tin mạnh mẽ với các nhà đầu tư trong và ngoài nước khiến các nhà đầu tư sẵn sàng huy động vốn để gia tăng đầu tư, mở rộng sản xuất.

3. Thách thức và triển vọng thu hút FDI năm 2025

Mặc dù còn một số tồn tại liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực, nhưng Việt Nam vẫn được đánh giá có môi trường đầu tư hấp dẫn với nhiều ưu thế vượt trội, cũng như chính sách thu hút FDI hấp dẫn. Những ưu đãi đầu tư, môi trường đầu tư thuận lợi tiếp tục là yếu tố “hút” nhà đầu tư nước ngoài đăng ký dự án đầu tư mới và giải ngân vốn đầu tư.

Các chính sách được đánh giá hiệu quả nhất trong thu hút FDI là miễn, giảm thuế VAT; chính sách về bình ổn giá xăng dầu; cải thiện thủ tục cấp giấy phép lao động và thông quan; chính sách xuất nhập khẩu và hỗ trợ người lao động. Nền tảng chính trị, kinh tế ổn định, các chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn, lực lượng lao động dồi dào, được đào tạo khá tốt so với các nước trong khu vực, chi phí lương cho công nhân ngành sản xuất thấp... khiến Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn cho các công ty đa quốc gia. Nhiều công ty có chiến lược đa dạng hóa chuỗi cung ứng sản xuất để giảm bớt khả năng bị thiệt hại bởi gián đoạn nguồn cung do các xung đột địa chính trị.

Việt Nam tiếp tục thực hiện các cơ chế khuyến khích đầu tư đặc biệt cho các dự án trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo, R&D và công nghệ cao. Chính phủ đã xây dựng cơ chế ưu đãi cao nhất để thu hút dự án đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp bán dẫn, điện tử, thành lập và sử dụng Quỹ hỗ trợ đầu tư (tháng 12/2024). Sau khi ban hành, các doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp có dự án ứng dụng công nghệ cao và doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm R&D sẽ được hỗ trợ chi phí.

Bên cạnh xu hướng chung, Việt Nam có những yếu tố nội tại để thu hút FDI, như chính sách tương đối nhất quán về thu hút FDI, môi trường đầu tư kinh doanh đang cải thiện, kinh tế vĩ mô ổn định. Việt Nam cần sớm ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư mới hướng đến các dự án quy mô lớn, có sức lan tỏa trong lĩnh vực công nghệ cao thông qua Quỹ hỗ trợ đầu tư để tạo đột phá, có chọn lọc trong thu hút đầu tư, bảo đảm vị thế cạnh tranh; giữ chân và thu hút các Tập đoàn với chuỗi cung ứng và mạng lưới doanh nghiệp vệ tinh lớn, có ảnh hưởng và tác động lan tỏa lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

Các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, robot và năng lượng tái tạo ở Việt Nam có tinh thần làm việc năng động và hỗ trợ lẫn nhau. Chính sự kết hợp mạnh mẽ này đã tạo ra một hệ sinh thái khởi nghiệp địa phương thuận lợi. Sự tăng trưởng của các khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP), khu đầu tiên được thành lập đã thu hút được 18,7 tỉ USD đầu tư và tạo ra 300 nghìn việc làm. Việt Nam đang nâng cao chuỗi giá trị từ giày dép và hàng may mặc sang công nghệ cao, bao gồm các công ty Fintech nội địa như nhà cung cấp dịch vụ thanh toán Momo, ZaloPay và VNPay cũng như các công ty khởi nghiệp nước ngoài. Nhờ đó, chi tiêu vốn và chi tiêu cơ sở hạ tầng sẽ tăng trưởng nhanh. Bên cạnh đó, các quỹ đầu tư mạo hiểm có nguồn gốc từ khắp nơi trên thế giới cũng ngày một hiện diện nhiều hơn ở Việt Nam. Triển vọng tăng trưởng kinh tế trong trung và dài hạn rất tích cực giúp Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn đối với FDI trong quá trình định hình lại đầu tư và chuỗi cung ứng toàn cầu.

Thu hút FDI của Việt Nam vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức. Xung đột địa chính trị vẫn tiếp tục phức tạp và khó lường. Thách thức lớn do bất ổn địa chính trị và cạnh tranh giữa các nước lớn tiếp tục tạo ra những thay đổi và tác động đến nền kinh tế toàn cầu trong trung và dài hạn. Các nhà đầu tư đang có xu hướng tìm kiếm cơ hội đầu tư vào quốc gia lân cận để rút ngắn bớt chuỗi cung ứng. Nhiều nước như Hàn Quốc, Nhật Bản - nằm trong nhóm những quốc gia đầu tư FDI lớn nhất của Việt Nam, Hoa Kỳ và một số nước trong Liên minh châu Âu, đều đang cố gắng hạn chế đầu tư ra nước ngoài bằng cách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và tăng cường ưu đãi đầu tư trong nước để thu hút FDI quay trở lại. Điều này cũng khiến FDI vào Việt Nam đối mặt với thách thức không nhỏ.

Thêm nữa, do đồng tiền của Hàn Quốc, Nhật Bản bị mất giá 20 - 25% nên ảnh hưởng đến đầu tư ra nước ngoài của hai đối tác lớn nhất vào Việt Nam. Nhiều tập đoàn đa quốc gia đang tái cơ cấu chuỗi sản xuất và cũng hạn chế hoạt động đầu tư mới do triển vọng tăng trưởng toàn cầu suy giảm, trong khi chi phí đầu tư tiếp tục tăng cao. Cạnh tranh trong thu hút đầu tư ngày càng khốc liệt, một số nước từ khu vực như Thái Lan, Indonesia và Malaysia với nguồn lực tốt hơn, giảm thuế hoặc hỗ trợ nhiều hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài, đòi hỏi Việt Nam cần phải không ngừng hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường đầu tư, khẳng định vị trí của mình trong bản đồ đầu tư nước ngoài. Việc các nước tiến tới áp dụng quy tắc thuế tối thiểu toàn cầu sẽ làm mất đi vai trò của những hình thức ưu đãi truyền thống như ưu đãi về thuế, đất đai… trong cạnh tranh thu hút FDI.

Một thách thức nữa khiến Việt Nam gặp khó khăn trong thu hút FDI năm 2025 là, các ngành cần ưu tiên thu hút, tạo sự phát triển đột phá tại Việt Nam như công nghệ cao, đổi mới sáng tạo, năng lượng,… chưa có cơ chế tương xứng để thu hút đầu tư. Vấn đề thủ tục hành chính, chất lượng cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ công ở Việt Nam vẫn chưa bằng quốc gia của nước đầu tư. Các chính sách thu hút, ưu đãi với khu vực FDI không hợp lý, tình trạng ưu đãi tràn lan, không tập trung vào những ngành trọng điểm hoặc không trúng vào các khâu tạo nên giá trị gia tăng cao mà Việt Nam muốn thu hút đầu tư. Mặc dù một số chính sách ưu đãi đầu tư đã được ban hành song kết quả chưa đáp ứng kỳ vọng. Trong khi đó, tình trạng thiếu hụt lao động, nguyên vật liệu cục bộ tại một số ngành, địa phương chưa được giải quyết triệt để dẫn đến nguy cơ gián đoạn, đứt gãy chuỗi cung ứng cục bộ trong ngắn hạn.

Xét về lợi ích - tiêu chí quan trọng trong hoạt động đầu tư, Việt Nam bị thua thiệt vì nhà đầu tư nước ngoài chuyển về nước “những khoản lợi nhuận khổng lồ”. Mặc dù thu hút FDI vẫn tăng trưởng qua các năm nhưng số lượng dự án quy mô vốn đầu tư lớn với hàm lượng công nghệ cao còn khiêm tốn. Việt Nam gần như không thu được nhiều kỹ năng quản trị và gần như chưa nhận được tác động chuyển giao công nghệ từ các dự án FDI. Một số doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam chỉ để tận dụng nguồn lao động giá rẻ và các chính sách ưu đãi đầu tư… Dòng vốn FDI vào Việt Nam bên cạnh nhiều dự án tốt, thực sự mang lại sức sống mới cho nền kinh tế, cũng có những dự án của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, mà doanh nghiệp trong nước có thể thực hiện được. Vì vậy, để nâng cao dòng vốn FDI, Việt Nam cần lựa chọn, không chấp nhận những dự án FDI không mong muốn, không đạt được tiêu chí mà Việt Nam đưa ra. Việt Nam cũng cần có các tiêu chí về môi trường và yêu cầu các doanh nghiệp FDI phải đáp ứng khi đầu tư tại Việt Nam. Để tăng sức đóng góp của khu vực FDI, Việt Nam cần tập trung vào những chính sách mang tính đột phá nhằm thu hút được FDI vào những lĩnh vực Việt Nam đang mong muốn, lĩnh vực công nghệ cao...

Tóm lại, tình hình kinh tế trong nước và thế giới đang đối mặt với những diễn biến khó lường, có thể ảnh hưởng đến cơ hội thu hút FDI năm 2025, đặc biệt, xu hướng hợp tác - liên kết để phát triển vẫn là xu thế lớn. Các liên kết khu vực và song phương tiếp tục được thúc đẩy, kinh tế toàn cầu vẫn gặp khó khăn nhưng chứng kiến sự trỗi dậy mạnh mẽ của các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ… Bối cảnh trên đã đặt ra cả những thách thức lẫn cơ hội cho Việt Nam trong việc thu hút FDI. Việt Nam tiếp tục đặt mục tiêu thu hút các dự án FDI có quy mô lớn và công nghệ cao trong các lĩnh vực như công nghiệp chế biến, chế tạo, điện tử, bán dẫn và Hydrogen. Đây được coi là những động lực mới cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian tới.

Năm 2025, Việt Nam tiếp tục là điểm sáng thu hút dòng vốn ngoại và nằm trong nhóm 15 nước đang phát triển thu hút FDI lớn nhất thế giới nhờ những thành tựu về thu hút nguồn vốn FDI năm 2024. Thậm chí, giải ngân FDI vào Việt Nam trong 2025 có thể đạt kỷ lục mức trên 30 tỉ USD, nhờ các ngành công nghiệp bán dẫn, AI, chuyển đổi số, logistics, dược phẩm. Bối cảnh nhiều tập đoàn quốc tế đang muốn chuyển hướng khỏi Trung Quốc, thu hút FDI của Việt Nam có triển vọng rất sáng sủa, lĩnh vực sản xuất sẽ hấp dẫn nhất. Khả năng 80% FDI của Việt Nam sẽ hướng vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp (nhà xưởng hoặc các dự án hỗ trợ như nhà máy phát điện, hạ tầng kho vận). Triển vọng vĩ mô và môi trường kinh doanh ổn định cùng với tiềm năng tăng trưởng kinh tế tạo sức hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong những năm tới.

Mặc dù có nhiều triển vọng sáng sủa trong thu hút FDI, song việc tháo gỡ những nút thắt về hạ tầng và nguồn nhân lực là những yếu tố cần được cải thiện nếu Việt Nam muốn duy trì lợi thế và nắm bắt tốt hơn cơ hội thu hút FDI chất lượng cao. Để thu hút ngày càng nhiều FDI, Việt Nam cần tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề, đặc biệt trong lĩnh vực điện tử bán dẫn, khắc phục tình trạng thiếu điện cục bộ tại một số địa phương tập trung nhiều dự án công nghiệp điện tử. Cùng với đó, cần rà soát các thủ tục hành chính để đơn giản hơn và rút ngắn thời gian xử lý, nhất là các thủ tục sau cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như giấy phép xây dựng, giấy phép phòng cháy, chữa cháy. Chỉ lựa chọn những dự án FDI phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội để tạo không gian phát triển cho doanh nghiệp trong nước. Năm 2025, Việt Nam tiếp tục thu hút mạnh mẽ nguồn vốn FDI, đặc biệt là nguồn vốn từ Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông. Theo dự báo của Bain & Company, đầu tư vào Việt Nam sẽ tăng 83% trong giai đoạn 2025 - 2030.

1 Phong Nguyễn (2024), Việt Nam dự kiến đón làn sóng FDI lớn năm 2025, vượt 30 tỉ USD.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Hạ An (2024), Điểm nhấn FDI 2024: Hàng loạt tập đoàn FDI hứa hẹn đầu tư vào Việt Nam.

2. Nguyễn Hòa (2024), https://congthuong.vn/ts-phan-huu-thang-nam-2024-viet-nam-co-the-thu-hut-39-40-ty-usd-von-fdi-354872.htm

3. Nguyễn Hòa (2024), Đâu là thách thức Việt Nam phải đối mặt trong thu hút đầu tư nước ngoài năm 2024?

4. Anh Nhi (2024), Năm 2024, thu hút vốn FDI của Vĩnh Phúc vượt 50% kế hoạch - Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới.

5. Hải Vân (2024), Kinh tế Việt Nam: Nền tảng 2024 và kỳ vọng tăng trưởng 2025 - Nhịp sống kinh tế Việt Nam & Thế giới.

6. Phong Nguyễn (2024), Việt Nam dự kiến đón làn sóng FDI lớn năm 2025, vượt 30 tỉ USD.

7. Tạp chí Tài chính, số 1/2025.

ThS. Lê Thị Thu Hương; PGS., TS. Phạm Thị Thanh Bình
* Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới; ** Khoa Kinh tế, Đại học Mở Hà Nội

Tin bài khác

Vận dụng “Binh pháp Tôn Tử” vào trong hoạt động của ngân hàng trung ương

Vận dụng “Binh pháp Tôn Tử” vào trong hoạt động của ngân hàng trung ương

Chính sách tiền tệ đòi hỏi sự linh hoạt và sự kết hợp của nhiều biện pháp khác nhau, tương tự như nghệ thuật chiến tranh được mô tả trong chuyên luận nổi tiếng của Tôn Tử. Các ngân hàng trung ương (NHTW) có thể học được điều gì đó từ một chiến lược gia người Trung Quốc sống cách đây hơn 2.500 năm. Bài viết giới thiệu sáu nguyên tắc chiến lược được vận dụng tư tưởng của Tôn Tử dành cho các NHTW, được đề xuất bởi Giáo sư Kristin Forbes - Trường Quản lý Sloan thuộc Viện Công nghệ Massachusetts (MIT), nhằm qua đó, giúp họ quản lý hiệu quả các khủng hoảng và duy trì sự ổn định kinh tế.
Đổi mới công cụ tái cấp vốn khi chuyển sang điều hành chính sách tiền tệ  theo giá

Đổi mới công cụ tái cấp vốn khi chuyển sang điều hành chính sách tiền tệ theo giá

Lãi suất tái cấp vốn tác động trực tiếp đến chi phí vay vốn của các TCTD, đồng thời, gián tiếp ảnh hưởng đến mặt bằng lãi suất thị trường và hành vi của doanh nghiệp, ngân hàng, người dân. Việc tăng hoặc giảm lãi suất này giúp NHTW điều tiết nhu cầu vay vốn, qua đó hỗ trợ các mục tiêu CSTT như kiểm soát lạm phát hoặc thúc đẩy tăng trưởng.
Tổ chức tốt Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025-2030

Tổ chức tốt Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025-2030

Trân trọng giới thiệu bài viết: "Tổ chức tốt Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030" của Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Tô Lâm.
Chi bộ Tạp chí Ngân hàng tổ chức sinh hoạt chuyên đề tại Khu di tích lịch sử Trung đoàn 52 Tây Tiến

Chi bộ Tạp chí Ngân hàng tổ chức sinh hoạt chuyên đề tại Khu di tích lịch sử Trung đoàn 52 Tây Tiến

Chi bộ Tạp chí Ngân hàng tổ chức sinh hoạt chuyên đề quý I/2025 tại Khu di tích lịch sử Trung đoàn 52 Tây Tiến, đồi Nà Bó, thị trấn Mộc Châu, tỉnh Sơn La
Đặc trưng pháp lý của mô hình Quỹ Bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam

Đặc trưng pháp lý của mô hình Quỹ Bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam

Một trong những phương thức quan trọng mà các quốc gia thường áp dụng để bảo đảm an toàn, ổn định và hỗ trợ ngăn ngừa đổ vỡ hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) đó là thiết lập các quỹ tài chính, các chương trình bình ổn nhằm thực hiện các hoạt động cho vay hỗ trợ đối với các QTDND gặp khó khăn tài chính, khó khăn chi trả để khắc phục và trở lại hoạt động bình thường. Sự hình thành và hoạt động của Quỹ bảo toàn ở Việt Nam là một yêu cầu tất yếu nhằm bảo đảm an toàn và bền vững cho hệ thống QTDND - mô hình tổ chức tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Việc nghiên cứu, làm rõ các đặc trưng pháp lý cũng như vai trò của Quỹ bảo toàn là vô cùng cần thiết, không chỉ giúp cho các nhà nghiên cứu, nhà làm luật hiểu được bản chất của mô hình Quỹ này mà còn giúp định hướng việc nghiên cứu các mô hình có tính chất tương tự trên thế giới, từ đó giúp hoàn thiện các quy định pháp luật và tăng cường hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo toàn trên thực tế.
Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về tinh giản bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay

Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về tinh giản bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay

Quan điểm Hồ Chí Minh về tinh giản bộ máy nhà nước là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho Đảng, Nhà nước kế thừa, phát huy, vận dụng và phát triển trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
RẠNG RỠ VIỆT NAM

RẠNG RỠ VIỆT NAM

Nhân kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2025), Tổng Bí thư Tô Lâm đã có bài viết với tiêu đề "RẠNG RỠ VIỆT NAM". Xin trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết.
Dấu ấn trong công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng ở Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương

Dấu ấn trong công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng ở Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương

Công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng của Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần giữ vững, bổ sung và phát triển nền tảng tư tưởng của Đảng; nâng cao niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Xem thêm
Vận dụng “Binh pháp Tôn Tử” vào trong hoạt động của ngân hàng trung ương

Vận dụng “Binh pháp Tôn Tử” vào trong hoạt động của ngân hàng trung ương

Chính sách tiền tệ đòi hỏi sự linh hoạt và sự kết hợp của nhiều biện pháp khác nhau, tương tự như nghệ thuật chiến tranh được mô tả trong chuyên luận nổi tiếng của Tôn Tử. Các ngân hàng trung ương (NHTW) có thể học được điều gì đó từ một chiến lược gia người Trung Quốc sống cách đây hơn 2.500 năm. Bài viết giới thiệu sáu nguyên tắc chiến lược được vận dụng tư tưởng của Tôn Tử dành cho các NHTW, được đề xuất bởi Giáo sư Kristin Forbes - Trường Quản lý Sloan thuộc Viện Công nghệ Massachusetts (MIT), nhằm qua đó, giúp họ quản lý hiệu quả các khủng hoảng và duy trì sự ổn định kinh tế.
Bảo đảm an toàn trong việc kết nối và xử lý dữ liệu của khách hàng khi triển khai Open API

Bảo đảm an toàn trong việc kết nối và xử lý dữ liệu của khách hàng khi triển khai Open API

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN góp phần tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, đặc biệt trong việc kết nối và xử lý dữ liệu của khách hàng một cách an toàn, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ sáng tạo mới, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng; cho phép bên thứ ba truy cập thuận tiện và an toàn dữ liệu của khách hàng khi được sự đồng ý của chủ sở hữu dữ liệu.
Tài chính xanh doanh nghiệp - Giải pháp phát triển bền vững tại Việt Nam

Tài chính xanh doanh nghiệp - Giải pháp phát triển bền vững tại Việt Nam

Tại Việt Nam, tài chính xanh là tiền đề trong việc triển khai chiến lược tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
Tác động của Luật Đất đai năm 2024 đối với hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Tác động của Luật Đất đai năm 2024 đối với hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Luật Đất đai năm 2024 được Quốc hội khóa XV thông qua ngày 18/01/2024 tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5, là sự kiện quan trọng đánh dấu những đổi mới mang tính đột phá về chính sách đất đai.
Điều hành chính sách tiền tệ tiếp tục góp phần quan trọng vào thành tựu chung của đất nước

Điều hành chính sách tiền tệ tiếp tục góp phần quan trọng vào thành tựu chung của đất nước

Năm 2024, trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực có những biến động phức tạp nhưng kinh tế Việt Nam phục hồi tích cực, nằm trong nhóm các quốc gia tăng trưởng cao nhất khu vực và thế giới; lạm phát được kiểm soát tốt; các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Nhiều tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế uy tín (như Fitch Rating, Moody’s, S&P) tiếp tục đánh giá tích cực về tình hình kinh tế của Việt Nam. Trong những thành công đó, có đóng góp quan trọng từ việc điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN). Trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc, NHNN tiếp tục phát huy những thành quả đạt được trong điều hành CSTT, tăng khả năng thích ứng với những biến động của môi trường kinh tế thế giới và trong nước để kiên định mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng, góp phần nâng cao tính độc lập tự chủ của nền kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là chia sẻ của Phó Thống đốc NHNN Phạm Thanh Hà về điều hành CSTT nhân dịp Xuân Ất Tỵ 2025.
Vận dụng “Binh pháp Tôn Tử” vào trong hoạt động của ngân hàng trung ương

Vận dụng “Binh pháp Tôn Tử” vào trong hoạt động của ngân hàng trung ương

Chính sách tiền tệ đòi hỏi sự linh hoạt và sự kết hợp của nhiều biện pháp khác nhau, tương tự như nghệ thuật chiến tranh được mô tả trong chuyên luận nổi tiếng của Tôn Tử. Các ngân hàng trung ương (NHTW) có thể học được điều gì đó từ một chiến lược gia người Trung Quốc sống cách đây hơn 2.500 năm. Bài viết giới thiệu sáu nguyên tắc chiến lược được vận dụng tư tưởng của Tôn Tử dành cho các NHTW, được đề xuất bởi Giáo sư Kristin Forbes - Trường Quản lý Sloan thuộc Viện Công nghệ Massachusetts (MIT), nhằm qua đó, giúp họ quản lý hiệu quả các khủng hoảng và duy trì sự ổn định kinh tế.
Kinh nghiệm quốc tế về thực thi chính sách tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu và bài học cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về thực thi chính sách tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu và bài học cho Việt Nam

Nghiên cứu tập trung phân tích quá trình thực thi chính sách tài chính ứng phó với biến đổi khí hậu của ba nước tương đối thành công là Hà Lan, Hàn Quốc và Thái Lan, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc thực thi chính sách này ở Việt Nam.
Những “phép màu” năm mới của nền kinh tế

Những “phép màu” năm mới của nền kinh tế

Khoa học kinh tế cho thấy, thực tế phong phú hơn nhiều so với lý thuyết kinh tế tiêu chuẩn. Có những hiện tượng trong nền kinh tế trái ngược với khoa học, đặc biệt là những hiện tượng kinh tế nổi bật trong năm mới.
Nền kinh tế mùa lễ hội: Khi niềm vui và lợi nhuận song hành

Nền kinh tế mùa lễ hội: Khi niềm vui và lợi nhuận song hành

Mùa lễ hội cuối năm tại Mỹ là sự kết hợp hài hòa giữa giá trị văn hóa, tinh thần và kinh tế. Lễ Tạ ơn (Thanksgiving), Giáng sinh (Christmas) hay Tết Dương lịch (New Year’s Day), mỗi dịp lễ đều mang lại ý nghĩa riêng, góp phần làm phong phú đời sống cộng đồng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Tổng quan kinh tế thế giới năm 2024 và triển vọng 2025

Tổng quan kinh tế thế giới năm 2024 và triển vọng 2025

Năm 2024, hoạt động kinh tế toàn cầu tuy không rơi vào suy thoái, nhưng vẫn ở mức thấp hơn tiềm năng, với lạm phát dù đã hạ nhiệt so với năm 2023, nhưng vẫn ở mức cao hơn mục tiêu tại nhiều quốc gia.

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc

Thông tư số 54/2024/TT-NHNN ngày 17/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2021/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn giao dịch ngoại tệ giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối