Cổng giao diện lập trình ứng dụng cho ngành công nghệ tài chính

Công nghệ & ngân hàng số
Cùng với sự tăng trưởng của các công ty khởi nghiệp về công nghệ tài chính (Fintech), ngành Ngân hàng đang chứng kiến những thay đổi đáng kể thông qua việc áp dụng mô hình kinh doanh ngân hàng mở. Để áp dụng những thay đổi này, các ngân hàng đã phối hợp với Fintech để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ sáng tạo dành cho khách hàng.
aa

Tóm tắt: Cùng với sự tăng trưởng của các công ty khởi nghiệp về công nghệ tài chính (Fintech), ngành Ngân hàng đang chứng kiến những thay đổi đáng kể thông qua việc áp dụng mô hình kinh doanh ngân hàng mở. Để áp dụng những thay đổi này, các ngân hàng đã phối hợp với Fintech để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ sáng tạo dành cho khách hàng. Tuy nhiên, việc phát triển hệ sinh thái Fintech yêu cầu sự kết hợp với hàng loạt dịch vụ phần mềm từ bên thứ ba, được gọi là Giao diện lập trình ứng dụng (Application Programming Interface - API) một cách an toàn và linh hoạt. Bài viết trình bày về việc thiết kế và phát triển cổng API cũng như các yêu cầu kinh doanh, quyết định thiết kế kĩ thuật, thách thức phát triển và chỉ số hiệu suất của cổng API ứng dụng trong ngành Ngân hàng.

Từ khóa: Công nghệ tài chính, ngân hàng mở, API, giao diện chương trình ứng dụng, cổng API Fintech.

APPLICATION PROGRAMMING INTERFACE GATEWAY FOR THE FINANCIAL TECHNOLOGY

Abstract: Along with the growth of Fintech startups, the banking industry is witnessing significant changes through the adoption of an open banking business model. To apply these changes, banks have joined hands with Fintech to create innovative products and services for customers. However, developing the Fintech ecosystem requires the combination of a series of software services from third parties, called Application Programming Interface (API), in a secure and flexible way. The paper presents the design and development of Fintech API gateway, as well as business requirements, technical design decisions, development challenges, and API gateway performance metrics.

Keywords: Fintech, Open Banking, API, Application Program Interface, Fintech API Gateway.

1. Đặt vấn đề

Trong thập kỉ qua, ngành Ngân hàng đã chứng kiến ​​những thay đổi mang tính cách mạng. Sự phát triển nhanh chóng các ứng dụng trên điện thoại thông minh đã thay đổi kì vọng của khách hàng. Mấy năm gần đây, các công ty Fintech nổi lên với tư cách là bên thứ ba nhằm phá vỡ góc nhìn truyền thống về ngành Ngân hàng. Trong khi đó, nhiều ngân hàng đã nhận ra cơ hội phát triển để tích hợp các giải pháp sáng tạo vào hoạt động của mình để cải thiện hiệu quả và dịch vụ khách hàng. Thêm vào đó, Chỉ thị Dịch vụ Thanh toán 2 (Payment Service Directive 2 - PSD2) của Liên minh châu Âu thúc đẩy các đề xuất với mục đích khuyến khích sự đổi mới và minh bạch trong ngành Ngân hàng. Như vậy, các ngân hàng đã bắt đầu áp dụng chính sách mới và thử nghiệm một số công nghệ với sự hỗ trợ từ các công ty Fintech.

2. Ngân hàng mở và API

Ngân hàng chia sẻ an toàn thông tin tài chính về các điều khoản được khách hàng đồng ý qua các phương tiện điện tử được gọi là ngân hàng mở. Trước đây, khách hàng chỉ có thể tương tác với ngân hàng trên Internet hoặc qua các ứng dụng di động nhưng sự phát triển mới của PSD2 đã đưa các công ty Fintech vào thị trường tài chính, tạo nên sự cạnh tranh mới. Việc mở dữ liệu cho các bên thứ ba và tham gia của Fintech đã mở cánh cửa cho các sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ cho nhu cầu của khách hàng và doanh nghiệp ở nhiều khía cạnh khác nhau. Kĩ thuật API hỗ trợ bên thứ ba truy cập vào các thông tin này.


Thực tế, API đã được ra đời từ thế kỉ 20 nhưng phải trong hai thập kỉ qua, sự phát triển của API trên nền tảng web mới trở nên rộng rãi và được sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực như mạng xã hội, thương mại điện tử và đặc biệt là ngành Ngân hàng. Khi phân tích các API có thể thấy, chúng là các giao diện mã hóa, cung cấp cơ hội giao tiếp giữa các hệ thống phần mềm khác nhau. Điều này còn đúng trong trường hợp các hệ thống phần mềm này được mã hóa bằng các ngôn ngữ lập trình khác nhau. Nói cách khác, các API cho phép người dùng kết nối các hệ thống thông qua một giao thức đã được thỏa thuận, trung lập với nhà cung cấp. Để thực thi các chức năng trên, API phải cung cấp một tập hợp các hoạt động đã được xác định bởi đầu vào, đầu ra và phải có thể triển khai lại mà không ảnh hưởng đến người dùng. Từ đó, có thể rút ra một số phép so sánh giữa API và người phục vụ: Khách hàng đặt món từ thực đơn, sau đó người phục vụ đem yêu cầu đến nhà bếp và cuối cùng mang đồ ăn cho khách hàng. Trong trường hợp này, người phục vụ tượng trưng cho một API có các chức năng như hoạt động với đầu vào và đầu ra. Khách hàng là chương trình hoặc lập trình viên yêu cầu thông tin, còn nhà bếp như đại diện cho cơ sở dữ liệu chứa dữ liệu dự định. Cuối cùng, thực đơn là giao thức xác định các quy tắc về cách yêu cầu thông tin.

3. Mô hình kinh doanh với API

Cùng với sự phát triển của công nghệ API, xuất hiện những mô hình kinh doanh mới. API được coi là công cụ để kiếm tiền và có nhiều tùy chọn khác nhau. Nhóm đầu tiên là API miễn phí, hầu hết các trang web truyền thông xã hội trên toàn thế giới đều cung cấp các API miễn phí nhưng không có doanh thu trực tiếp cho các lệnh gọi API. Tuy nhiên, đây lại là lợi ích cho các trang web này để tăng số lượng khách hàng. Nhóm thứ hai là kịch bản nhà phát triển trả tiền, tài sản kinh doanh sẽ được chia sẻ với chi phí nào đó (ví dụ như đăng kí trả phí). Nhóm thứ ba là nhà phát triển được trả tiền khi chủ sở hữu API trả tiền cho nhà phát triển để nhằm mục tiêu sử dụng API (ví dụ như các ứng dụng so sánh và du lịch). Tùy chọn cuối cùng là các API gián tiếp để đạt được một số mục tiêu nhằm thúc đẩy các mô hình kinh doanh (tích hợp hai công ty thông qua API có thể được hiểu là loại API gián tiếp).

4. Mối quan hệ giữa ngân hàng, API và ứng dụng Fintech

Như đã được đề cập, API là một giao diện phần mềm cho phép tương tác với các phần mềm khác, giúp các nền tảng chia sẻ dữ liệu cho các thực thể bên ngoài. API được sử dụng phổ biến hơn bởi tính dễ dàng trong việc tạo điều kiện tương tác giữa các thực thể và loại bỏ các đường viền ảo. Việc tự do hóa thị trường ảo giúp cho các hoạt động trên web được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, PSD2 kì vọng bất cứ doanh nghiệp nào như mạng xã hội hoặc nhà phát triển ứng dụng có thể xử lí các khoản thanh toán thay cho người dùng (chỉ cần có sự cho phép của người dùng và quyền truy cập vào API). Vì vậy, một mặt PSD2 yêu cầu các ngân hàng chia sẻ dữ liệu của khách hàng cho các thực thể khác để thực hiện các giao dịch, trừ khi khách hàng mong muốn tình huống ngược lại. Mặt khác, với sự hỗ trợ của ngân hàng mở, API, Fintech và dữ liệu được hiển thị, khách hàng của ngân hàng có thể dễ dàng xử lí các tài khoản và giao dịch tài chính của mình. Khách hàng của ngân hàng cũng có thể dễ dàng mua hàng, nhận lương, sử dụng ví điện tử, thanh toán hóa đơn, học phí và chuyển tài sản tiền tệ của họ thông qua các ứng dụng Fintech.

Để đáp ứng kì vọng và nâng cao trải nghiệm cho khách hàng, các ngân hàng có thể cung cấp cơ hội đổi mới. Điều này giúp thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng hơn. Đồng thời, các ngân hàng và các đối tác Fintech có thể phối hợp để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ chung, từ đó, các ngân hàng có thể trực tiếp tăng lợi nhuận từ các giải pháp sáng tạo của Fintech.

5. Thách thức của việc xây dựng cổng API

Việc sử dụng API đưa đến sự hài lòng của khách hàng, tạo điều kiện cho các giải pháp tài chính sáng tạo, đổi mới. Tuy nhiên, thách thức lớn nhất trong việc triển khai API là vấn đề bảo mật. Khi áp dụng các chính sách dựa trên API, các công ty Fintech phải đầu tư nhiều hơn cho việc xây dựng và quản trị API một cách hiệu quả. Ngoài ra, các công ty Fintech nên cung cấp cho khách hàng quy trình hoặc giao thức xác thực phù hợp. Phía tổ chức chuyên môn hóa phải đưa ra quá trình xác thực thích hợp để quản lí được giao dịch của khách hàng. Các giao dịch gian lận cần phải được phát hiện, ngăn chặn và loại bỏ, vì vậy, các dịch vụ sử dụng API phải được bảo mật chặt chẽ.

Một yếu tố khác đe dọa cho xu hướng ngân hàng mở và API là sự xâm nhập mạng vì các API có thể truy cập dễ dàng nên tạo lỗ hổng cho những người muốn lợi dụng cho các mục đích xấu. Mặc dù hiện nay đã có nhiều kĩ thuật để phát hiện và ngăn chặn các cuộc tấn công mạng nhưng trình độ, kĩ thuật của các tội phạm mạng ngày càng tinh vi hơn.

6. Giải pháp đề xuất

Để sử dụng API có hiệu quả hơn, các yêu cầu kĩ thuật, quyết định thiết kế và giải pháp cần được chú trọng nhiều hơn.

Hoạt động giống hệt nhau của dịch vụ cổng API Fintech ở môi trường cục bộ và các giai đoạn triển khai khác nhau (bao gồm nhà phát triển, thử nghiệm và sản xuất) phải sử dụng các công nghệ container (một trong những công nghệ cho phép các nhà phát triển xây dựng ứng dụng hoạt động trên đám mây).

Các yêu cầu cơ bản khác như bao gồm lấy số liệu, quản lí lưu lượng, khả năng quan sát, giới hạn tốc độ, chèn lỗi được sử dụng để kiểm tra, cơ chế phục hồi, lớp bảo mật phải được đáp ứng độc lập với ứng dụng dịch vụ. Công nghệ lưới được sử dụng để điều phối, giải quyết những yêu cầu này. Để xem xét tình hình chung của hệ thống và trạng thái của dịch vụ, cần thu thập các chỉ số hệ thống. Nếu gặp sự cố, hệ thống cần được theo dõi để có thể lần theo dấu vết do yêu cầu và phản hồi để lại.

Ngoài ra, hệ thống phải có khả năng giám sát khi gặp sự cố để có thể theo dõi dấu vết và phản hồi tương ứng. Việc sử dụng tài nguyên cần được cân nhắc và duy trì trong quá trình vận hành.

Để giảm khối lượng công việc và giảm thiểu lỗi của con người, việc thiết lập và bảo trì tất cả các ứng dụng nên được vận hành bởi một nhân viên thông qua các trình quản lí gói. Với mục tiêu này, các công cụ sẽ được quản lí bởi nhà khai thác cụ thể của riêng họ thông qua các trình quản lí vòng đời của nhà điều hành được tạo riêng cho mục đích này.

Các tài liệu API cần được chuẩn bị để thông báo cho người dùng về cấu trúc API. Nhà phát triển khởi tạo sẽ chịu trách nhiệm về tài liệu API bằng cách nhập dữ liệu liên quan đến dịch vụ.

7. Kết luận

Lĩnh vực ngân hàng truyền thống được quản lí chặt chẽ và bảo mật thông tin. Tuy nhiên, trong thập kỉ qua, lĩnh vực này đã trải qua những sự thay đổi chưa từng có, chủ yếu là do bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra vào năm 2008 và sự xuất hiện của Fintech. Những bên thứ ba mới nổi này cung cấp cho khách hàng các giải pháp năng động và hiệu quả được hỗ trợ bởi công nghệ. Ngoài ra, các quy định gần đây như PSD2 đã khiến các ngân hàng chia sẻ dữ liệu của chính họ với các bên thứ ba, dẫn đến sự xuất hiện của khái niệm ngân hàng mở.

Để đảm bảo sự phối hợp giữa lĩnh vực ngân hàng và hệ sinh thái Fintech, API được coi là giao diện mã hóa cần thiết để cung cấp thông tin liên lạc giữa các bên. Đây là những giao diện cụ thể có khả năng kết nối các hệ thống được mã hóa bằng các ngôn ngữ khác nhau thông qua một giao thức đã thỏa thuận mà không gây ảnh hưởng đến các hệ thống này.

Việc áp dụng công nghệ API mang lại cho khách hàng nhiều trải nghiệm khác nhau. Các ngân hàng đã chia sẻ dữ liệu với Fintech, cho phép khách hàng xử lí các tài khoản hoặc giao dịch tài chính của họ một cách hiệu quả, cũng như hưởng lợi từ những giải pháp sáng tạo do Fintech cung cấp. Tuy nhiên, việc xây dựng và quản lí API thường gặp phải các thách thức liên quan đến bảo mật và xác thực. Điều này đòi hỏi các tổ chức tài chính phải đưa ra các giải pháp ứng phó thích hợp để đảm bảo an toàn cho dữ liệu của khách hàng.

Trong quá trình thiết kế và phát triển API, đã có một số vấn đề và yêu cầu phát sinh cần khắc phục, một số giải pháp và công cụ đã được sử dụng. Các vấn đề và yêu cầu đã được giải quyết tập trung vào quản lí các ứng dụng vùng chứa, thu thập và trực quan hóa dữ liệu phân phối, theo dõi các yêu cầu và phản hồi, các vấn đề về bộ nhớ, thu thập nhật kí truy cập, tích hợp, bảo mật, ủy quyền và tài liệu. Tuy nhiên, cũng không tránh được việc có thể có một số vấn đề kĩ thuật mới cần được đánh giá lại trong quá trình xây dựng và quản lí API.

Tài liệu tham khảo:

1. Belli, M. “Banking and Fintech, Developing a Fintech Ecosystem in Istanbul, Learning Lessons from London”, BKM, İstanbul, Turkey, pages 1 - 50.

2. “What Is Open Banking?” Open Banking, Retrieved from: www.openbanking.org.uk/customers/what-is-open-banking/

3. Lassoff, M, Understanding Application Programming Interfaces (APIs) Retrieved, from:https://learningsolutionsmag.com/articles/understanding-applicationprogramming-interfaces-apis

4. E. Ünsal, B. Öztekin, M. Çavuş and S. Özdemir, “Building a Fintech Ecosystem: Design and Development of a Fintech API Gateway,” 2020 International Symposium on Networks, Computers and Communications (ISNCC), Montreal, QC, Canada, 2020, pages 1 - 5.

5. Pritchard, J. (2019, March 16), What Is Open Banking (and How Will ItAffect You)? Retrieved from: https://www.thebalance.com/what-isopen-banking-and-how-will-it-affect-you-4173727

6. “Competitions and Markets Authority” (2020, February 12). Retrieved from: https://en.wikipedia.org/wiki/Competition_and_Markets_Authority


ThS. Trần Thu Phương, ThS. Nguyễn Tiến Mạnh (Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Đại học Thái Nguyên)

Trần Khánh Vinh (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, NHNN)

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Ứng dụng và tiềm năng của bản sao số khách hàng trong ngành Ngân hàng

Ứng dụng và tiềm năng của bản sao số khách hàng trong ngành Ngân hàng

Sự xuất hiện của bản sao số khách hàng đánh dấu bước chuyển đổi căn bản trong ngành Ngân hàng, từ mô hình quản lý khách hàng phản ứng sang chiến lược chủ động dựa trên dự đoán và tương tác cá nhân hóa sâu. Bằng cách xây dựng các mô hình ảo động, bản sao số khách hàng cho phép ngân hàng mô phỏng hành vi, dự báo nhu cầu và phân tích động lực đằng sau quyết định tài chính của từng cá nhân. Giá trị cốt lõi của bản sao số khách hàng nằm ở khả năng siêu cá nhân hóa dịch vụ, thúc đẩy lòng trung thành và tối ưu hóa giá trị vòng đời khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý rủi ro và đổi mới sản phẩm.
Vai trò của trí tuệ nhân tạo và học máy đối với phát hiện gian lận tài chính trong ngân hàng số

Vai trò của trí tuệ nhân tạo và học máy đối với phát hiện gian lận tài chính trong ngân hàng số

Bài nghiên cứu này đã nêu rõ vai trò chuyển đổi của trí tuệ nhân tạo và học máy trong phát hiện gian lận, nhấn mạnh khả năng phân tích tập dữ liệu giao dịch khổng lồ, xác định các điểm bất thường và tăng cường bảo mật ngân hàng số... Việc trí tuệ nhân tạo và học máy được áp dụng rộng rãi sẽ phụ thuộc vào cách các tổ chức tài chính điều chỉnh chiến lược của mình để thích ứng hiệu quả hơn với các mô hình đang ngày càng được quản lý chặt chẽ hơn bởi các quy định. Sự thành công của trí tuệ nhân tạo và học máy trong phát hiện gian lận sẽ được quyết định bởi việc đổi mới công nghệ, chia sẻ thông tin tình báo về gian lận và các biện pháp quy định nhằm cân bằng giữa đạo đức trong việc sử dụng trí tuệ nhân tạo trong ngân hàng số.
Chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam: Bứt phá trong kỷ nguyên mới

Chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam: Bứt phá trong kỷ nguyên mới

Bài viết đề cập đến vai trò then chốt của ngành Ngân hàng trong kỷ nguyên phát triển mới của đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số toàn diện và xu thế toàn cầu hóa. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tích cực triển khai nhiều chiến lược thúc đẩy chuyển đổi số, hiện đại hóa hoạt động toàn ngành. Bài viết đồng thời phân tích nhiệm vụ, thành tựu, khó khăn trong quá trình này và đề xuất giải pháp giúp ngành Ngân hàng thực hiện sứ mệnh phát triển trong thời kỳ mới.
Thực trạng bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử và một số kiến nghị

Thực trạng bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử và một số kiến nghị

Thương mại điện tử phát triển mạnh sau đại dịch Covid-19 nhưng kéo theo nhiều rủi ro về bảo mật thông tin và dữ liệu cá nhân, gây ra tình trạng xâm phạm, đánh cắp dữ liệu và gia tăng tội phạm mạng. Do đó, việc bảo vệ dữ liệu cá nhân trở thành yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh kinh tế số. Bài viết phân tích thực trạng bảo vệ dữ liệu, chỉ ra những hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Phát triển ngân hàng số  và thanh toán không dùng tiền mặt  tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024

Phát triển ngân hàng số và thanh toán không dùng tiền mặt tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024

Nghiên cứu phân tích sự bùng nổ của ngân hàng số và thanh toán không dùng tiền mặt tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024, với sự tăng trưởng mạnh về số lượng khách hàng, giao dịch và chuyển dịch sang kênh điện tử. Động lực là sự phối hợp giữa chính sách, đổi mới từ ngân hàng, công nghệ và sự hưởng ứng của người dân. Nghiên cứu kết luận giai đoạn này góp phần thúc đẩy chuyển đổi số và đề xuất giải pháp duy trì tăng trưởng, khắc phục thách thức về an ninh và khoảng cách số.
Đặc trưng của chuyển đổi số  và những tác động đến hoạt động  của các ngân hàng trung ương trên thế giới

Đặc trưng của chuyển đổi số và những tác động đến hoạt động của các ngân hàng trung ương trên thế giới

Chuyển đổi số, nổi bật trong bối cảnh CMCN 4.0, đang thay đổi sâu sắc cách vận hành và cung cấp dịch vụ trong ngành ngân hàng, bao gồm cả ngân hàng trung ương. Bài viết làm rõ khái niệm, đặc điểm của chuyển đổi số trong lĩnh vực này, phân tích tác động đến hoạt động của các NHTW trên thế giới và đề xuất gợi ý cho Việt Nam.
Tài chính - ngân hàng thời Deepfake: Nguy cơ và ứng phó

Tài chính - ngân hàng thời Deepfake: Nguy cơ và ứng phó

Với quyết tâm từ các cấp lãnh đạo, nỗ lực của ngành Ngân hàng và ý thức cảnh giác của mỗi người dân, chúng ta hoàn toàn có thể giảm thiểu mối đe dọa từ deepfake, góp phần bảo vệ an ninh tài chính quốc gia trong kỷ nguyên số hóa.
Tokenization trong lĩnh vực tài chính

Tokenization trong lĩnh vực tài chính

Những năm gần đây, token được sử dụng rộng rãi đối với các giao dịch trực tuyến trong lĩnh vực tài chính -ngân hàng, nhằm đảm bảo an toàn cho tài khoản của khách hàng. Tiến bộ công nghệ đã dẫn đến xu hướng tạo dựng token điện tử trên các nền tảng có khả năng lập trình với mục tiêu cung cấp hạ tầng cơ sở (gọi là sắp đặt token) và mã hóa các token (tokenization) để hỗ trợ các bên tham gia phát hành, chuyển giao tiền tệ và những tài sản khác, bắt đầu được triển khai trên thị trường tài sản ảo và nhanh chóng được nghiên cứu, thử nghiệm rộng rãi.
Xem thêm
Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Quán triệt Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân, Thủ tướng Phạm Minh Chính kêu gọi tạo động lực làm giàu trong toàn dân để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo Nghị quyết, từ năm 2026, Việt Nam sẽ chấm dứt cơ chế thuế khoán với hộ kinh doanh, chuyển sang cơ chế tự kê khai và nộp thuế theo doanh thu thực tế, đồng thời đẩy mạnh thu thuế điện tử.
Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc là một minh họa hậu quả sâu rộng của các xung đột thương mại. Tác động của nó còn vượt ra ngoài phạm vi hai nước này, khi các nền kinh tế phụ thuộc như Canada và Mexico cũng phải đối mặt với nguy cơ suy thoái tiềm ẩn. Tuy nhiên, một số quốc gia lại tìm thấy cơ hội phát triển khi xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc xảy ra do sở hữu khả năng thay thế hàng hóa xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi thuế quan giữa hai quốc gia trên. Điều này phản ánh cách thức phức tạp và khó lường mà xung đột thương mại có thể định hình lại dòng chảy thương mại toàn cầu.
Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia  và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong xu hướng phát triển nền kinh tế số, các giao dịch thường xuyên được thực hiện qua phương thức trực tuyến từ dịch vụ công đến các dịch vụ tài chính, cũng từ đó, rủi ro về bảo mật thông tin ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Các thông tin dữ liệu nói chung và thông tin dữ liệu cá nhân nói riêng là những vấn đề quan trọng trong các quan hệ xã hội và cần được bảo vệ như những quyền lợi chính đáng của con người.
Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Trong năm 2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tiếp tục nâng cao năng lực giám sát và quản lý rủi ro tín dụng trong lĩnh vực bất động sản, thông qua việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và bộ tiêu chí phân loại tín dụng đặc thù cho doanh nghiệp bất động sản. Tín dụng bất động sản cũng được định hướng ưu tiên cho các phân khúc phục vụ an sinh xã hội như nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và các dự án thương mại đáp ứng nhu cầu ở thực sự của người dân.
Chương trình 145 nghìn tỉ đồng cho vay nhà ở xã hội: Doanh số giải ngân dần cải thiện

Chương trình 145 nghìn tỉ đồng cho vay nhà ở xã hội: Doanh số giải ngân dần cải thiện

Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của ngành Ngân hàng, doanh số giải ngân chương trình cho vay lãi suất ưu đãi đối với chủ đầu tư, người mua nhà các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ (chương trình 145 nghìn tỉ đồng) đã có sự cải thiện qua thời gian, tháng sau cao hơn tháng trước, tương ứng với nguồn cung nhà ở xã hội gia tăng.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng