Ảnh hưởng của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng

Nghiên cứu - Trao đổi
Sử dụng dữ liệu từ 3.321 ngân hàng tại 113 quốc gia trong giai đoạn 2001 - 2022, nghiên cứu này phân tích tác động của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bất ổn kinh tế làm tăng chi phí vay ngân hàng, xác nhận rằng việc ngân hàng tăng chi phí cho vay để bù đắp rủi ro có thể gặp phải trong giai đoạn bất ổn kinh tế tăng cao.
aa

Tóm tắt: Sử dụng dữ liệu từ 3.321 ngân hàng tại 113 quốc gia trong giai đoạn 2001 - 2022, nghiên cứu này phân tích tác động của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bất ổn kinh tế làm tăng chi phí vay ngân hàng, xác nhận rằng việc ngân hàng tăng chi phí cho vay để bù đắp rủi ro có thể gặp phải trong giai đoạn bất ổn kinh tế tăng cao. Các ngân hàng có rủi ro phá sản càng cao thì càng tăng chi phí cho vay khi mức độ bất ổn kinh tế tăng lên.

Từ khóa: Bất ổn kinh tế, chi phí vay ngân hàng, rủi ro.

THE IMPACT OF ECONOMIC UNCERTAINTY ON THE COST OF BANK LOANS


Abstract: Using a sample of 3,321 banks in 113 countries over the period 2001 - 2022, this study analyses the impact of economic uncertainty on the cost of bank loans. Empirical results indicate that economic uncertainty leads to higher loan prices, confirming that banks increase the cost of bank loans to compensate for higher risk-taking during periods of increased economic uncertainty. This effect is more pronounced for banks with higher levels of insolvency risk.

Keywords: Economic uncertainty, cost of bank loans, risk.

1. Giới thiệu

Nghiên cứu về chi phí vay ngân hàng hay định giá các khoản vay ngân hàng là một trong những vấn đề chính được quan tâm trong các nghiên cứu vì các khoản vay ngân hàng là nguồn tài chính quan trọng với các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Giảm chi phí vay vốn ngân hàng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế bằng cách khuyến khích doanh nghiệp vay vốn để mở rộng hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh và các hộ gia đình vay để tiêu dùng. Do vậy, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc đáng kể vào chi phí vay vốn ngân hàng (Ashraf và Shen, 2019).

Dựa trên vai trò quan trọng của chi phí vay ngân hàng, một số nghiên cứu gần đây đã tập trung phân tích các yếu tố có tác động đến chi phí vay ngân hàng như mức độ tập trung trong ngành Ngân hàng, thuế thu nhập doanh nghiệp, rủi ro địa chính trị, hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp và bất ổn chính sách kinh tế (Ashraf và Shen, 2019). Tuy nhiên, theo hiểu biết của nhóm tác giả, chưa có nghiên cứu nào trên thế giới phân tích tác động bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng. Điều này phản ánh một khoảng trống nghiên cứu quan trọng vì bất ổn kinh tế và chi phí vay ngân hàng đều là hai yếu tố có tác động đáng kể đến nhiều khía cạnh của nền kinh tế (Wu và cộng sự, 2020). Nhóm tác giả giải quyết khoảng trống nghiên cứu này bằng cách phân tích tác động của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng trên phạm vi toàn cầu. Việc sử dụng dữ liệu đa quốc gia cung cấp một cái nhìn toàn cảnh hơn về mối quan hệ giữa bất ổn kinh tế và chi phí vay ngân hàng thay vì chỉ tập trung vào một quốc gia cụ thể.

Nghiên cứu này có liên quan đến nghiên cứu của Ashraf và Shen (2019) về ảnh hưởng của bất ổn chính sách kinh tế đến định giá các khoản vay ngân hàng (hay chi phí vay ngân hàng). Tuy nhiên, trong khi nghiên cứu này tập trung vào khía cạnh bất ổn kinh tế thì nghiên cứu của Ashraf và Shen (2019) lại tập trung vào khía cạnh bất ổn chính sách kinh tế. Bất ổn kinh tế và bất ổn chính sách kinh tế là hai vấn đề khác nhau. Bất ổn chính sách kinh tế được định nghĩa là sự không dự đoán được của những người tham gia thị trường về sự thay đổi chính sách kinh tế trong tương lai và tác động của chúng đến nền kinh tế (Baker và cộng sự, 2016; Nguyen, 2021). Trong khi đó, bất ổn kinh tế được định nghĩa là sự không dự đoán được của những người tham gia thị trường về môi trường kinh tế trong tương lai và các rủi ro có thể phát sinh (Wu và cộng sự, 2020). Các bất ổn kinh tế này có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân như bất ổn chính trị, sự thay đổi chính sách kinh tế, thảm họa tự nhiên, hay biến động bất lợi của thị trường. Do vậy, bất ổn chính sách kinh tế chỉ là một phần của bất ổn kinh tế. Việc phân tích bất ổn kinh tế sẽ cung cấp một bức tranh tổng quan hơn về nền kinh tế thay vì chỉ tập trung vào khía cạnh bất ổn gây ra bởi các chính sách kinh tế trong tương lai.

Kết quả nghiên cứu này được kì vọng sẽ giúp các nhà làm chính sách thấy được mức độ tác động của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng và cung cấp một cơ sở lí thuyết đầy đủ để giải thích tác động của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng. Từ đó, các nhà làm chính sách có thể đưa ra chính sách phù hợp nhằm hạn chế tác động của bất ổn kinh tế đến nền kinh tế.

2. Tổng quan cơ sở lí thuyết

Cơ sở lí thuyết về chi phí vay ngân hàng cho thấy rằng, chi phí vay ngân hàng được quyết định bởi rủi ro từ bên đi vay. Theo đó, ngân hàng tính lãi suất vay cao hơn khi rủi ro từ phía người vay tăng lên nhằm bù đắp rủi ro mà ngân hàng có thể phải đối mặt khi người vay phá sản hay mất khả năng thanh toán và ngược lại (Hasan và cộng sự, 2014; Ashraf và Shen, 2019; Nguyen và Thuy, 2023).

Tuy nhiên, trên thực tế chi phí vay ngân hàng còn chịu tác động của sự biến động lãi suất thị trường tại từng thời điểm. Những nghiên cứu trước đây đưa ra hai giải pháp nhằm kiểm soát các tác động này. Thứ nhất, nhiều nghiên cứu đo lường chi phí vay bằng sự chênh lệch giữa lãi suất vay thực tế của từng khoản vay và lãi suất LIBOR 3 tháng tính bằng USD (Hasan và cộng sự, 2014; Gao và cộng sự, 2021; Nguyen và Thuy, 2023)1. Do vậy, sự biến động lãi suất do thanh khoản của thị trường hay thay đổi chính sách tiền tệ không ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Thứ hai, kiểm soát trực tiếp tác động của lãi suất bằng cách thêm biến lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi tiết kiệm vào mô hình nghiên cứu (Ashraf và Shen, 2019).

Hai giải pháp trên giúp các mô hình nghiên cứu phân tích được tác động của yếu tố liên quan đến chi phí vay ngân hàng dựa trên rủi ro từ người vay mà không bị ảnh hưởng bởi sự biến động của lãi suất. Tuy nhiên, nhược điểm của giải pháp thứ nhất là hạn chế về mặt dữ liệu. Dữ liệu về lãi suất vay thực tế cho từng khoản vay cho đến nay chỉ được cung cấp bởi cơ sở dữ liệu DealScan cho các doanh nghiệp lớn tại Mỹ và một số ít quốc gia phát triển khác. Do vậy, các nghiên cứu trước đây về chi phí vay thường chỉ tập trung tại Mỹ (ví dụ Hasan và cộng sự, 2014; Gao và cộng sự, 2021; Nguyen và Thuy, 2023).

Giải pháp thứ hai đo lường chi phí vay ngân hàng dựa trên thu nhập từ lãi của ngân hàng trên danh mục cho vay. Phương pháp này thu thập thông tin từ báo cáo tài chính của ngân hàng nên có thể mở rộng nghiên cứu trên phạm vi toàn cầu. Để cung cấp một bức tranh tổng quan về mối quan hệ giữa bất ổn kinh tế và chi phí vay ngân hàng, nghiên cứu này dựa trên giải pháp thứ hai để mở rộng mẫu nghiên cứu trên phạm vi toàn cầu. Dựa theo nghiên cứu của Ashraf và Shen (2019), nhóm tác giả thêm biến kiểm soát về lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi để kết quả nghiên cứu không bị sai lệch do biến động lãi suất gây ra. Do vậy, mối quan hệ giữa bất ổn kinh tế và chi phí vay ngân hàng được quyết định bởi rủi ro của người vay khi bất ổn kinh tế tăng cao.

Hai nguyên nhân chính giải thích tác động của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng là vấn đề thông tin bất cân xứng giữa ngân hàng và người vay, vấn đề rủi ro phá sản của người vay trong giai đoạn bất ổn kinh tế tăng cao.

Thứ nhất, bất ổn kinh tế đã được chứng minh là yếu tố làm trầm trọng hóa vấn đề thông tin bất cân xứng giữa ngân hàng và người đi vay, dẫn đến vấn đề hạn chế tín dụng trong nền kinh tế khi ngân hàng siết chặt các điều khoản cho vay và người vay không đáp ứng được yêu cầu về tài sản bảo đảm hoặc do hồ sơ tín dụng không đủ tốt (Dell’Ariccia, 2001). Điều này xảy ra do bất ổn kinh tế khiến cho các tổ chức tín dụng gặp khó khăn trong việc đánh giá tiềm năng và giá trị dự án của người vay trong tương lai do các tổ chức này không dự đoán được sự biến động của nền kinh tế trong tương lai và tác động của những biến động này đến người đi vay (Kim và Yasuda, 2021; Nguyen, 2023).

Bên cạnh đó, bất ổn kinh tế làm giảm đáng kể lượng thông tin sẵn có về doanh nghiệp trên thị trường (Chen và cộng sự, 2018). Nguyên nhân là do doanh nghiệp có xu hướng che giấu thông tin bất lợi và làm sai lệch thông tin tài chính cung cấp cho các nhà đầu tư bên ngoài nhằm thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận khi bất ổn kinh tế tăng cao (Yung và Root, 2019; Kim và Yasuda, 2021). Những nghiên cứu trước đây cũng đã chỉ ra rằng, bất ổn kinh tế làm tăng mức độ biến động lợi nhuận và suy giảm chất lượng báo cáo tài chính (Dhole và cộng sự, 2021). Trong bối cảnh thông tin về bên vay trở nên ít hơn và thiếu chính xác hơn thì việc đánh giá chất lượng dự án của doanh nghiệp hay khả năng trả nợ trở nên khó khăn hơn. Điều này dẫn đến vấn đề thông tin bất cân xứng và rủi ro đưa ra quyết định cho vay sai lầm. Do vậy, ngân hàng tăng lãi suất các khoản vay để bù đắp rủi ro từ phía bên vay.

Thứ hai, bất ổn kinh tế làm tăng chi phí các khoản vay ngân hàng bằng cách làm tăng rủi ro phá sản của người vay. Bất ổn kinh tế đã được chứng minh là có tác động tiêu cực đến nhiều yếu tố vĩ mô bằng cách gây ra “hiệu ứng phòng ngừa”. Hiệu ứng này xảy ra khi doanh nghiệp trì hoãn các quyết định đầu tư, hộ gia đình giảm chi tiêu và tăng tiết kiệm để phòng ngừa rủi ro có thể gặp phải trong tương lai (Nguyen, 2021; Nguyen và Ho, 2024). Cụ thể, doanh nghiệp trì hoãn quyết định đầu tư vì không thể dự đoán được sự biến động của nền kinh tế trong tương lai trong khi nhiều dự án đầu tư không thể đảo ngược được, hoặc chỉ đảo ngược được một phần với chi phí rất lớn (Bloom và cộng sự, 2007; Gulen và Ion, 2016). Nhiều doanh nghiệp thu hẹp quy mô làm gia tăng tỉ lệ thất nghiệp và hiệu ứng phòng ngừa từ các hộ gia đình. Kết quả là tổng cầu trong nền kinh tế suy giảm và làm gia tăng khả năng xảy ra suy thoái kinh tế (Nguyen, 2022). Trong bối cảnh vĩ mô trở nên tiêu cực do bất ổn kinh tế gia tăng thì khả năng phá sản của doanh nghiệp cũng tăng lên. Điều này khiến cho ngân hàng phải tăng lãi suất cho vay để bù đắp rủi ro.

Dựa trên các luận điểm trên, nhóm tác giả đưa ra giả thiết nghiên cứu: Bất ổn kinh tế làm tăng chi phí vay ngân hàng.

3. Dữ liệu và mô hình nghiên cứu

3.1. Dữ liệu


Để cung cấp một bức tranh tổng quan về mối quan hệ giữa bất ổn kinh tế và chí vay ngân hàng, nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ 3.321 ngân hàng tại 113 quốc gia trong giai đoạn 2001 - 2022. Nhóm tác giả thu thập dữ liệu về ngân hàng từ cơ sở dữ liệu Orbis Bank Focus (OBF). Đây là cơ sở dữ liệu cung cấp thông tin về báo cáo tài chính của các ngân hàng trên toàn cầu.

Dựa theo nghiên cứu của Ashraf và Shen (2019), để đo lường chi phí vay ngân hàng, nhóm tác giả sử dụng tỉ lệ thu nhập từ lãi trên tổng dư nợ cho vay. Tỉ lệ này đo lường lãi suất bình quân trên tổng dư nợ cho vay.

Nhóm tác giả thu thập dữ liệu về bất ổn kinh tế từ cơ sở dữ liệu chỉ số bất ổn kinh tế của Ahir và cộng sự (2022). Đây cũng là cơ sở dữ liệu duy nhất hiện nay đo lường bất ổn kinh tế trên phạm vi toàn cầu. Chỉ số này được xây dựng bằng cách đếm tần suất xuất hiện từ các liên quan đến bất ổn kinh tế trong các báo cáo chuyên sâu về kinh tế và thị trường của mỗi quốc gia trong cơ sở dữ liệu của Economist Intelligent Unit (EIU). Để dễ dàng phân tích độ lớn của hệ số hồi quy, nhóm tác giả chuẩn hóa dữ liệu bất ổn kinh tế. Theo đó, hệ số hồi quy của biến chỉ số đo lường bất ổn kinh tế (Economic uncertainty) được phân tích dựa trên một độ lệch chuẩn tăng lên.

Bên cạnh đó, nhóm tác giả thêm vào mô hình nhiều biến kiểm soát để kiểm soát tác động của các yếu tố này đến chi phí vay ngân hàng. Biến kiểm soát được chia thành hai nhóm. Nhóm về ngân hàng gồm: Quy mô (Size), lợi nhuận (Profitability), vốn chủ sở hữu (Equity), tỉ trọng vốn bán buôn (Wholesale funding) và mức độ đa dạng hóa thu nhập (Income persification). Nhóm yếu tố vĩ mô bao gồm: Tỉ lệ lạm phát (Inflation), mức độ tập trung ngân hàng (Concentration), tăng trưởng (GDP growth) và biến giả khủng hoảng ngân hàng (Crisis dummy). Dữ liệu của các biến vĩ mô được thu thập từ cơ sở dữ liệu World Development Indicators (WDI) của Ngân hàng Thế giới. Như đã đề cập ở trên, hai biến kiểm soát quan trọng luôn được thêm vào mô hình là lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi để kiểm soát sự thay đổi chi phí vay ngân hàng do biến động lãi suất gây ra (Ashraf và Shen, 2019). Dữ liệu về lãi suất được thu thập từ cơ sở dữ liệu International Financial Statistics (IFS) của Quỹ Tiền tệ quốc tế.

Bảng 1: Định nghĩa các biến


Bảng 2: Thống kê mô tả

Nguồn: Theo tính toán của nhóm tác giả


Bảng 1 cung cấp định nghĩa và nguồn dữ liệu của các biến được sử dụng. Bảng 2 cung cấp thông tin về thống kê mô tả của các biến và danh sách 113 quốc gia. Biến Loan price có giá trị là 7,58%, phản ánh lãi suất bình quân mà các ngân hàng cho vay trên tổng dư nợ cho vay.

3.2. Mô hình nghiên cứu


Để phân tích tác động của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng, chúng tôi sử dụng phương pháp tác động cố định hai chiều (Two-way fixed effects). Mô hình nghiên cứu tổng quát được trình bày như sau:

CPVijt= α + βBOKTjt + γKSNHijt-1 + δKSVMjt-1 + TĐCĐ + εijt (1)

Trong đó i, j, t lần lượt là ngân hàng, quốc gia và thời gian. CPV là chi phí vay ngân hàng được đo lường bởi tỉ lệ thu nhập từ lãi trên tổng dư nợ cho vay. BOKT là chỉ số bất ổn kinh tế. KSNH đại diện cho các biến kiểm soát liên quan đến ngân hàng. KSVM đại diện cho các biến kiểm soát môi trường vĩ mô. TĐCĐ đại diện cho các tác động cố định của quốc gia (TĐCĐ-QG), tác động cố định của ngân hàng niêm yết (TĐCĐ-NY) và tác động cố định của thời gian (TĐCĐ-TG). Các biến kiểm soát được sử dụng với độ trễ một năm để hạn chế vấn đề biến nội sinh (gây ra bởi vấn đề nhân quả ngược) và vấn đề đồng thời (xảy ra khi các biến kiểm soát có ảnh hưởng đến bất ổn kinh tế). ε là sai số thông thường. Sai số chuẩn được phân lớp dựa trên các ngân hàng và năm để kiểm soát sự tương quan của sai số giữa các ngân hàng theo thời gian. Điều này giúp khắc phục vấn đề phương sai thay đổi và tự tương quan của sai số giữa các ngân hàng theo thời gian.

4. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm

4.1. Bất ổn kinh tế và chi phí vay ngân hàng


Bảng 3 báo cáo kết quả phân tích tác động của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng. Cột 1 báo cáo kết quả tác động của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng khi chỉ kiểm soát lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi và các tác động cố định. Hệ số hồi quy của biến Economic uncertainty là dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, cho thấy rằng bất ổn kinh tế làm tăng chi phí vay ngân hàng. Kết quả nghiên cứu không đổi khi kiểm soát thêm tác động của các biến kiểm soát về ngân hàng (Cột 2) và môi trường vĩ mô (Cột 3). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với giả thiết nghiên cứu được đưa ra trong Phần 2. Phát hiện này phù hợp với luận điểm rằng, bất ổn kinh tế làm trầm trọng hóa vấn đề thông tin bất cân xứng (Dell’Ariccia, 2001; Chen và cộng sự, 2018; Kim và Yasuda, 2021) và làm tăng khả năng phá sản của người vay (Nguyen, 2022). Do vậy, ngân hàng tăng chi phí cho vay để bù đắp rủi ro có thể gặp phải trong giai đoạn bất ổn chính sách kinh tế tăng cao (Nguyen và Thuy, 2023).

Xét về độ lớn của hệ số hồi quy, Cột 3 (mô hình nghiên cứu chính) cho thấy rằng, khi mức độ bất ổn kinh tế tăng lên một độ lệch chuẩn - ứng với mức tăng 73,68% (0,14/0,19) - thì chi phí vay bình quân của ngân hàng trên tổng dư nợ cho vay tăng thêm 0,212%. Điều này cho thấy rằng, mặc dù bất ổn kinh tế làm tăng chi phí vay ngân hàng nhưng tác động của nó không quá lớn. (Bảng 3)

Bảng 3: Bất ổn kinh tế và chi phí vay ngân hàng

Nguồn: Theo tính toán của nhóm tác giả


4.2. Rủi ro phá sản của ngân hàng thương mại

Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở phần trên về mối quan hệ cùng chiều giữa bất ổn kinh tế và chi phí vay ngân hàng đã kiểm chứng được lí thuyết về chi phí vay ngân hàng. Cụ thể, ngân hàng tăng chi phí cho vay để bù đắp rủi ro mà ngân hàng có thể đối mặt khi bất ổn kinh tế tăng cao như rủi ro phá sản của bên vay và rủi ro do vấn đề thông tin bất cân xứng giữa bên vay và bên cho vay gây ra. Để kiểm chứng liệu rằng ngân hàng có thực sự tăng chi phí cho vay khi họ đối mặt với rủi ro tăng cao hay không, nhóm tác giả sử dụng biến tương tác giữa bất ổn kinh tế và rủi ro phá sản của ngân hàng thương mại (Economic uncertainty × Zscore). Nhóm tác giả sử dụng chỉ số Zscore để đo lường rủi ro phá sản của ngân hàng thương mại. Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng để đo lường rủi ro phá sản của ngân hàng với giá trị càng cao thì rủi ro phá sản càng thấp (Bermpei và cộng sự, 2018; Nguyen, 2021).

Kết quả nghiên cứu tại Cột 4 trong Bảng 3 cho thấy, hệ số góc của Zscore là âm và có ý nghĩa tại mức 1%, phản ánh rằng rủi ro phá sản của ngân hàng càng thấp thì ngân hàng càng có xu hướng cho vay với lãi suất thấp hơn. Bên cạnh đó, hệ số góc của biến tương tác giữa bất ổn kinh tế và rủi ro phá sản của ngân hàng cũng mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê. Điều này có nghĩa là khi rủi ro phá sản của ngân hàng thấp đi thì mối quan hệ cùng chiều giữa bất ổn kinh tế và chi phí vay ngân hàng sẽ yếu đi. Kết quả nghiên cứu này xác nhận rằng, tác động của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng phụ thuộc vào mức độ rủi ro mà ngân hàng đối mặt.

4.3. Kiểm tra tính vững

4.3.1. Phương pháp đo lường bất ổn kinh tế thay thế

Để kiểm tra tính vững của kết quả nghiên cứu chính, sử dụng hai phương pháp đo lường bất ổn kinh tế thay thế là chỉ số World economic uncertainty và chỉ số mức độ biến động của thị trường chứng khoán trong một năm (Volatility stock price index hay VSP). Chỉ số World economic uncertainty được đo lường giống như chỉ số bất ổn kinh tế nhưng thang đo là toàn cầu thay vì từng quốc gia cụ thể. Chỉ số VSP được sử dụng thay thế cho chỉ số bất ổn kinh tế vì một thị trường chứng khoán biến động phản ánh sự bất ổn của nhà đầu tư về nền kinh tế trong tương lai (Baker và cộng sự, 2016; Nguyen, 2022). Bảng 4 báo cáo tác động của bất ổn kinh tế toàn cầu và sự biến động của thị trường chứng khoán đến chi phí vay ngân hàng. Hệ số hồi quy của World economic uncertainty và VSP đều là dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, cho thấy rằng bất ổn kinh tế toàn cầu và sự biến động của thị trường chứng khoán làm tăng chi phí cho vay. Điều này xác nhận lại rằng bất ổn kinh tế làm tăng chi phí vay ngân hàng.

Bảng 4: Kiểm tra tính vững I: Phương pháp đo lường bất ổn kinh tế

Nguồn: Theo tính toán của nhóm tác giả

4.3.2. Các phương pháp ước lượng thay thế


Để kiểm tra thêm tính vững của kết quả nghiên cứu, Bảng 5 báo cáo kết quả nghiên cứu sử dụng ba phương pháp ước lượng thay thế bao gồm phương pháp tác động ngẫu nhiên (REM), phương pháp tác động cố định (FEM), và phương pháp hồi quy GMM. Trong đó, phương pháp REM được xây dựng dựa trên giả định rằng sai số hoàn toàn độc lập với các biến giải thích trong mô hình. Phương pháp FEM giúp loại bỏ tác động của các yếu tố không quan sát được trong mô hình và bất biến theo thời gian. Hệ số hồi quy của biến Economic uncertainty là dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, tái khẳng định rằng bất ổn kinh tế làm tăng chi phí vay ngân hàng. Kiểm định Hausman cũng cho thấy rằng dữ liệu nghiên cứu phù hợp với mô hình FEM so với mô hình REM và OLS thông thường.

Vấn đề biến nội sinh cũng là vấn đề kinh tế lượng có thể làm sai lệch kết quả nghiên cứu. Để khắc phục vấn đề biến nội sinh, phương pháp hồi quy GMM được sử dụng vì phương pháp này phù hợp với cấu trúc dữ liệu bảng lớn với số cá thể (N = 3.321 ngân hàng) lớn hơn rất nhiều so với giai đoạn nghiên cứu (T = 22 năm). Phương pháp GMM cũng cho phép thêm độ trễ của biến phụ thuộc vào mô hình để kiểm soát tác động của tính xu thế theo thời gian của chi phí vay ngân hàng mà không làm sai lệch các ước lượng OLS thông thường. Kết quả kiểm định AR(2) và Hansen trong Cột 3 xác nhận rằng các biến công cụ bên trong mô hình là hợp lệ. Hệ số hồi quy biến độ trễ của biến phụ thuộc (L.Loan price) có ý nghĩa thống kê, xác nhận sự cần thiết của mô hình hồi quy động.

Kết quả nghiên cứu sử dụng mô hình GMM cũng một lần nữa cho thấy bất ổn kinh tế làm gia tăng chi phí vay ngân hàng, xác nhận rằng kết quả nghiên cứu chính không bị sai lệch do vấn đề biến nội sinh gây ra. (Bảng 5)

Bảng 5: Kiểm tra tính vững II: Ước lượng REM, FEM, và GMM

Nguồn: Theo tính toán của nhóm tác giả


5. Kết luận

Nghiên cứu này phân tích tác động của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, bất ổn kinh tế là yếu tố làm tăng chi phí vay ngân hàng. Cụ thể, bất ổn kinh tế làm trầm trọng hóa vấn đề thông tin bất cân xứng và làm tăng khả năng phá sản của bên vay. Do vậy, ngân hàng tăng lãi suất cho vay để bù đắp rủi ro có thể gặp phải trong giai đoạn bất ổn kinh tế tăng cao. Các ngân hàng có rủi ro phá sản càng cao thì càng tăng lãi suất cho vay. Vì chi phí vay thấp có tác động quan trọng đến tăng trưởng kinh tế quốc gia, kết quả nghiên cứu này mang tính chất cảnh báo đối với các nhà làm chính sách về tác động tiêu cực của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả nêu một số khuyến nghị sau:

Đối với chính phủ, giảm thiểu bất ổn kinh tế thông qua các chính sách can thiệp như chi tiêu chính phủ khi hoạt động sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng thấp và minh bạch hóa thị trường có thể giúp hạn chế được tác động tiêu cực của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng. Chính phủ cũng nên tuyên truyền các giải pháp hỗ trợ thị trường một cách minh bạch, kịp thời nhằm ổn định niềm tin của nhà đầu tư vì cải thiện niềm tin của nhà đầu tư là yếu tố quan trọng để làm giảm bất ổn kinh tế.

Đối với ngân hàng trung ương, các chính sách tiền tệ mở rộng nên được cân nhắc áp dụng để hỗ trợ thanh khoản trong hệ thống ngân hàng nhằm tránh việc lãi suất tăng quá cao và đột ngột trong giai đoạn kinh tế đối mặt nhiều khó khăn, thử thách.

Đối với các ngân hàng thương mại, nhà quản trị ngân hàng cần áp dụng những chiến lược quản trị rủi ro phù hợp như không hạ chuẩn cho vay để giảm thiểu các quyết định sai lầm gây ra bởi vấn đề thông tin bất cân xứng. Các ngân hàng có sức khỏe tài chính tốt hơn sẽ có thể cho vay với chi phí thấp hơn.


1 Lãi suất LIBOR là lãi suất liên ngân hàng giữa các ngân hàng lớn trên thế giới và được sử dụng để làm lãi suất tham chiếu toàn cầu.

Tài liệu tham khảo:

1. Ashraf, B. N., & Shen, Y. (2019). Economic policy uncertainty and banks’ loan pricing. Journal of Financial Stability, 44. 100695.

2. Baker, S. R., Bloom, N., & Davis, S. J. (2016). Measuring economic policy uncertainty. Quarterly Journal of Economics, 131(4), pages 1593-1636.

3. Bermpei, T., Kalyvas, A., & Nguyen, T. C. (2018). Does institutional quality condition the effect of bank regulations and supervision on bank stability? Evidence from emerging and developing economies. International Review of Financial Analysis, 59, pages 255-275.

4. Bloom, N., Bond, S., & van Reenen, J. (2007). Uncertainty and investment dynamics. Review of Economic Studies, 74(2), pages 391-415.

5. Chen, Y., Chen, D., Wang, W., & Zheng, D. (2018). Political uncertainty and firms’ information environment: Evidence from China. Journal of Accounting and Public Policy, 37(1), pages 39-64.

6. Dell’Ariccia, G. (2001). Asymmetric information and the structure of the banking industry. European Economic Review, 45(10), pages 1957-1980.

7. Dhole, S., Liu, L., Lobo, G. J., & Mishra, S. (2021). Economic policy uncertainty and financial statement comparability. Journal of Accounting and Public Policy, 40(1). 106800.

8. Gao, N., Hua, C., & Khurshed, A. (2021). Loan price in mergers and acquisitions. Journal of Corporate Finance, 67. 101754.

9. Gulen, H., & Ion, M. (2016). Policy uncertainty and corporate investment. Review of Financial Studies, 29(3), pages 523-564,

10. Hasan, I., Hoi, C. K., Wu, Q., & Zhang, H. (2014). Beauty is in the eye of the beholder: The effect of corporate tax avoidance on the cost of bank loans. Journal of Financial Economics, 113(1), pages 109-130.

11. Kim, H., & Yasuda, Y. (2021). Economic policy uncertainty and earnings management: Evidence from Japan. Journal of Financial Stability, 56. 100925.

12. Mi, B., & Han, L. (2020). Banking market concentration and syndicated loan prices. Review of Quantitative Finance and Accounting, 54, pages 1-28.

13. Nguyen, T. C. (2021). Economic policy uncertainty and bank stability: Does bank regulation and supervision matter in major European economies?. Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 74. 101387.

14. Nguyen, T. C. (2022). Economic policy uncertainty: The probability and duration of economics recessions in major European Union countries. Research in International Business and Finance, 62. 101701.

15. Nguyen, T. C., Castro, V., & Wood, J. (2022). A new comprehensive database of financial crises: Identification, frequency, and duration. Economic Modelling, 108. 105770.

16. Nguyen, T. C. (2023). Wholesale funding and bank stability: The impact of economic policy uncertainty. Research in International Business and Finance, 65. 101990.

17. Nguyen, T. L., Nguyen, T. C., & Ho, T. T. (2023). The effects of corporate taxation on the cost of bank loans. Applied Economics Letters. Available from:

https://doi.org/10.1080/13504851.2023.2216435

18. Nguyen, T. C., & Thuy, T. H. (2023). Geopolitical risk and the cost of bank loans. Finance Research Letters, 54.103812.

19. Nguyen, T. C., & Thuy, T. H. (2024). Credit market regulations and bank loan pricing. Economic Modelling, 133. 106673.

20. Wu, J., Yao, Y., Chen, M., & Jeon, B. N. (2020). Economic uncertainty and bank risk: Evidence from emerging economies. Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, 68. 101242.

21. Yung, K., & Root, A. (2019). Policy uncertainty and earnings management: International evidence. Journal of Business Research, 100, pages 255-267.


TS. Nguyễn Thành Công, ThS. Ngô Hồng Hạnh, ThS. Kiều Thị Vân Anh

Khoa Kinh tế và kinh doanh, Trường Đại học Phenikaa


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Phương thức hậu kiểm chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước theo mô hình hai cấp

Nghiên cứu phân tích phương thức hậu kiểm trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước trong bối cảnh hiện đại hóa tài chính công theo Quyết định số 385/QĐ-BTC. Trên cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu khẳng định hậu kiểm là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi, giảm thủ tục hành chính và thúc đẩy giải ngân. Tác giả đề xuất mô hình hậu kiểm gồm ba nội dung trọng tâm: Tổ chức bộ máy tách biệt chức năng thanh toán và kiểm soát, kiểm soát theo mức độ rủi ro và ứng dụng công nghệ, trí tuệ nhân tạo.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Nợ xấu là thách thức lớn đối với sự ổn định tài chính, trong khi việc xử lý qua cơ quan thi hành án còn gặp nhiều khó khăn. Thừa phát lại được xem là giải pháp thay thế hỗ trợ các tổ chức tín dụng thu hồi nợ hiệu quả hơn, nhưng khung pháp lý hiện hành chưa tạo điều kiện phát huy vai trò này. Bài viết phân tích các quy định pháp luật liên quan, chỉ ra bất cập và tác động đến việc xử lý nợ xấu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp lý, tham khảo kinh nghiệm của Pháp.
Xem thêm
Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Tín dụng tăng trưởng “tiếp sức” nền kinh tế hiệu quả

Trong thời gian tới, NHNN tiếp tục điều hành đồng bộ các giải pháp tín dụng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát và khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, đồng thời triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Kinh nghiệm quốc tế về quản lý, xử lý tài sản bảo đảm ngân hàng bằng tài sản số, tín chỉ các-bon và bài học cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về quản lý, xử lý tài sản bảo đảm ngân hàng bằng tài sản số, tín chỉ các-bon và bài học cho Việt Nam

Trong hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, tài sản bảo đảm được hiểu là tài sản do bên vay cung cấp nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với khoản vay. Tài sản bảo đảm đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng cho tổ chức tín dụng, đặc biệt trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Việc yêu cầu tài sản bảo đảm không chỉ là một biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả, mà còn góp phần bảo đảm sự an toàn, ổn định và phát triển bền vững của hệ thống các tổ chức tín dụng.
Nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội

Nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 1560/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới.
Phát biểu khai mạc của Tổng Bí thư Tô Lâm tại Hội nghị Trung ương 12 - khóa XIII

Phát biểu khai mạc của Tổng Bí thư Tô Lâm tại Hội nghị Trung ương 12 - khóa XIII

Sáng 18/7/2025, tại Hà Nội, Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII (Hội nghị Trung ương 12) đã khai mạc trọng thể. Tổng Bí thư Tô Lâm chủ trì và phát biểu khai mạc Hội nghị. Tạp chí Ngân hàng trân trọng giới thiệu toàn văn bài phát biểu của Tổng Bí thư Tô Lâm.
Xử lý tài sản thế chấp là nhà ở hình thành trong tương lai tại các tổ chức tín dụng

Xử lý tài sản thế chấp là nhà ở hình thành trong tương lai tại các tổ chức tín dụng

Trong những năm gần đây, chế định pháp lý về thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tại các tổ chức tín dụng (TCTD) ngày càng được các cơ quan có thẩm quyền chú trọng xây dựng và hoàn thiện. Tuy nhiên, hiện nay, các quy định pháp luật hiện hành về vấn đề này vẫn chưa thực sự đầy đủ và còn những bất cập, gây khó khăn trong việc áp dụng, bởi đây là một loại tài sản mang tính chất đặc thù và tiềm ẩn nhiều rủi ro so với các loại tài sản hiện hữu. Vì vậy, cần có cơ chế rõ ràng, hướng dẫn cụ thể để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, giảm thiểu những rủi ro cho các TCTD trong việc nhận thế chấp loại hình tài sản này.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng