Tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chính sách
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là ngân hàng có chức năng thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; hoạt động của NHCSXH không vì mục tiêu lợi nh...
aa

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là ngân hàng có chức năng thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; hoạt động của NHCSXH không vì mục tiêu lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước; là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Đảng và Nhà nước nhằm giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế và gắn liền với xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội.

DNNVV là đối tượng cần được chú trọng phát triển để có thể tiếp cận nguồn vốn
chính sách nhanh chóng kịp thời với mức lãi suất ưu đãi

Một số kết quả hoạt động tín dụng chính sách của NHCSXH

Những năm qua, NHCSXH luôn bám sát các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thống đốc NHNN và Nghị quyết HĐQT, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trên tất cả các lĩnh vực hoạt động.

Đến 31/12/2018, tổng nguồn vốn tín dụng chính sách đạt 194.420 tỷ đồng, tăng 19.038 tỷ đồng so với năm 2017, trong đó, vốn ngân sách trung ương cấp (bao gồm vốn điều lệ và vốn cấp các chương trình tín dụng) chiếm 15,8%/tổng nguồn vốn. Tổng dư nợ các chương trình tín dụng đạt 187.792 tỷ đồng, tăng 16.003 tỷ đồng(+9,3%) so với năm 2017, với gần 6,7 triệu hộ nghèo và các đối tượng chính sách đang được vay vốn, trong đó, dư nợ tín dụng thực hiện theo kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao đạt 165.142 tỷ đồng, tăng 12.938 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch.

Riêng năm 2018, tổng doanh số cho vay của NHCSXH đạt 62.079 tỷ đồng với 2,1 triệu lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn. Hoạt động tín dụng chính sách xã hội đã góp phần giúp hơn 338 nghìn hộ vượt qua ngưỡng nghèo, hỗ trợ vốn đầu tư SXKD, tạo việc làm cho gần 246 nghìn lao động, giúp hơn 6 nghìn lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; giúp hơn 51 nghìn HSSV có hoàn cảnh khó khăn vay vốn học tập; xây dựng trên 1,3 triệu công trình cung cấp nước sạch, công trình vệ sinh ở nông thôn; xây dựng gần 30 nghìn căn nhà ở cho hộ nghèo ổn định cuộc sống, hơn 2,8 nghìn căn nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP.

Trong 6 tháng đầu năm 2019, NHCSXH chủ động khai thác, huy động các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tăng cường công tác kiểm tra giám sát, tích cực thực hiện các giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng một cách bền vững. Đồng thời chủ động, tích cực tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. Tổng nguồn vốn tín dụng của NHCSXH đến ngày 30/6/2019 đạt 207.217 tỷ đồng, tăng 12.796 tỷ đồng so với năm 2018. Nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phương đạt 14.128 tỷ đồng, tăng 2.318 tỷ đồng so với năm 2018.

Nguồn vốn đã đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu giải ngân các chương trình tín dụng chính sách, chất lượng tín dụng được củng cố và ngày càng nâng cao. Đến ngày 30/6/2019, tổng dư nợ của NHCSXH đạt 198.505 tỷ đồng, trong đó, dư nợ các chương trình tín dụng theo chỉ tiêu tăng trưởng của Thủ tướng Chính phủ giao đạt 173855 tỷ đồng, đạt 66% kế hoạch tăng trưởng dư nợ của Thủ tướng Chính phủ giao. Tổng dư nợ quá hạn và nợ khoanh chỉ chiếm 0,75%/tổng dư nợ, trong đó, nợ quá hạn chiếm 0,41%/tổng dư nợ. Đã có đã có hơn 1.158.000 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn từ NHCSXH. Vốn tín dụng chính sách góp phần hỗ trợ kịp thời vốn đầu tư SXKD, tạo việc làm cho gần 113.000 lao động, trong đó hơn 3.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; giúp hơn 8.000 lượt HSSV có hoàn cảnh khó khăn vay vốn học tập; xây dựng gần 760.000 công trình nước sạch, công trình vệ sinh ở nông thôn; xây dựng hơn 10.000 căn nhà ở cho các đối tượng chính sách...

Hơn 20 chương trình tín dụng chính sách được NHCSXH thực hiện cho nhiều đối tượng và mục tiêu đa dạng, đã tạo nên bước đột phá về điều kiện sống và làm việc cho người nghèo, góp phần thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới. Trong đó, có chương trình tín dụng chính sách dành cho đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Cơ chế - chính sách cho vay của NHCSXH đối với DNNVV

Hiện nay, NHCSXH đang triển khai 3 chương trình cho vay đến đối tượng là DNNVV gồm: (i) Chương trình phát triển DNNVV vay vốn KFW; (ii) Chương trình tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại thường xuyên tại vùng khó khăn; và (iii) Chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.

Chương trình Dự án phát triển DNNVV vay vốn KFW

Nguồn vốn cho vay của Chương trình này là khoản cho vay lại của Bộ Tài chính cho NHCSXH vay để cho vay bằng đồng Euro tương đương 10.000.000 EUR (Mười triệu Euro) từ nguồn vốn vay của Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức thông qua Ngân hàng Tái thiết Đức (KFW) để thiết lập Quỹ tín dụng quay vòng nhằm cho vay tới các DNNVV thuộc vùng dự án. Cụ thể theo Hợp đồng vay lại ký ngày 26/8/2005, thời gian kết thúc là ngày 30/12/2025 và Hợp đồng vay lại ký ngày 03/9/2007, thời gian kết thúc là ngày 30/6/2027.

Các đơn vị thực hiện cho vay bao gồm 23 đơn vị: Sở giao dịch, NHCSXH các tỉnh, thành phố: Hưng Yên, Tp. Hà Nội, Nam Định, Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hà Giang, Sơn La, Hòa Bình, Điện Biên, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Gia Lai, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Tp. Cần Thơ, Thanh Hóa và Lâm Đồng.

Đối tượng vay vốn: Là DNNVV có đăng ký thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Hiện nay thực hiện theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV.

Về điều kiện vay vốn: Có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; có dự án vay vốn phù hợp với ngành nghề đăng ký kinh doanh đã được thông báo công khai trên Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; có tài sản bảo đảm theo quy định.

Về mức cho vay, lãi suất và thời hạn cho vay: Mức cho vay không quá 80%/giá trị của dự án xin vay, khách hàng có thể vay vốn cho nhiều dự án nhưng tổng dư nợ không quá 01 tỷ đồng/01 khách hàng và không quá 70% giá trị của tài sản bảo đảm. Lãi suất cho vay do NHCSXH quyết định theo từng thời kỳ, mức lãi suất cho vay hiện nay đang áp dụng là 0,75%/tháng (9%/năm), lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.Thời hạn cho vay tối đa 60 tháng (05 năm); thời hạn cho vay cụ thể do NHCSXH và khách hàng vay vốn thỏa thuận, căn cứ vào nguồn vốn của dự án do NHCSXH quản lý, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn.

Chương trình tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại thường xuyên tại vùng khó khăn

Đối tượng được vay vốn chương trình này là thương nhân hoạt động thương mại thường xuyên ở vùng khó khăn, bao gồm: Tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

Điều kiện được vay vốn: Phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thương nhân hoạt động thương mại xác nhận có thực hiện hoạt động thương mại thường xuyên trên địa bàn, trường hợp tổ chức kinh tế mở văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại vùng khó khăn phải có thêm Giấy phép hoạt động; Phải có vốn tự có tham gia tối thiểu bằng 20% tổng nhu cầu vốn vay cho hoạt động thương mại tại địa bàn vùng khó khăn; Đối với thương nhân vay vốn trên 50 triệu đồng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo hướng dẫn của NHCSXH.

Về mức cho vay, lãi suất và thời hạn cho vay: Đối với thương nhân là DNNVV được thành lập hợp pháp mức vốn cho vay tối đa là 500 triệu đồng. Lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị NHCSXH. Hiện nay, lãi suất cho vay là 0,75%/tháng (9%/năm), lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Thời hạn cho vay được xác định theo các loại cho vay: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhưng tối đa không quá 5 năm; tuy nhiên thời hạn cho vay tối đa không quá thời hạn hoạt động còn lại theo Giấy phép hoạt động (nếu có).

Phương thức cho vay: Đối với thương nhân là DNNVV, thực hiện cho vay trực tiếp tại Hội sở Ngân hàng NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện.

Về bảo đảm tiền vay có hai mức: Mức cho vay đến 50 triệu đồng, thì người vay không phải thực hiện bảo đảm tiền vay; Mức cho vay trên 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng người vay phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của NHCSXH.

Chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm

Đối tượng vay vốn của chương trình này gồm các DNNVV, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (cơ sở sản xuất, kinh doanh), người lao động. Các đối tượng này phải đáp ứng được các điều kiện vay vốn sau: Được thành lập và hoạt động hợp pháp; Có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, phù hợp với ngành, nghề sản xuất kinh doanh, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định; Dự án vay vốn có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án; Có bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.

Về mức cho vay: Đối với DNNVV, mức vay 01 dự án tối đa là 01 tỷ đồng và không quá 50 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm.

Về lãi suất vay vốn: Bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định. Hiện nay, lãi suất vay vốn là 0,55%/tháng (6,6%/năm). Các trường hợp được vay vốn với mức lãi suất bằng 50% lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định gồm: DNNVV sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật; DNNVV sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số; DNNVVsử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

Về thời hạn vay vốn: Thời hạn vay vốn không quá 60 tháng (5 năm).

Về điều kiện bảo đảm tiền vay: Đối với mức vay trên 50 triệu đồng doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật. (Bảng 1)

Bảng 1: Bảng tổng hợp kết quả cung ứng vốn tín dụng năm 2017, 2018 và 6 tháng đầu năm 2019

của 3 chương trình cho vay với đối tượng DNNVV

Đơn vị: Triệu đồng


Nguồn: NHCSXH

Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách của DNNVV

Về cơ bản, cơ chế chính sách của NHCSXH về cho vay đối với DNNVV đã hoàn thiện. Công tác tuyên truyền thông tin về các chính sách tín dụng được NHCSXH quan tâm thường xuyên và tích cực phổ biến rộng rãi đến tận thôn, bản, xã, phường... Cán bộ NHCSXH luôn nhiệt tình giúp đỡ, giải đáp, hướng dẫn về hồ sơ, quy trình, thủ tục cho vay với mọi đối tượng khách hàng. Do vậy, việc tiếp cận nguồn vốn của các DNNVVtừ NHCSXH là rất dễ dàng. Hiện nay, tổng dư nợ cho vay với khách hàng DNNVV là 143.827,62 triệu đồng, trong đó: Dự án phát triển DNNVV KFW là 79.255,84 triệu đồng, chương trình thương nhân hoạt động thương mại thường xuyên tại vùng khó khăn đạt 3.839 triệu đồng, chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm 60.732,78 triệu đồng. Cụ thể:

- Đối với Dự án Chương trình phát DNNVV KFW: Tổng nguồn vốn của Dự án được ghi tại 02 Hợp đồng cho vay lại, với tổng trị giá tương đương là 10 triệu Euro, tương đương 217,4 tỷ VND; Số vốn đã trả cho Bộ Tài chính là 131,13 tỷ đồng (Theo hợp đồng đã ký kết); Số vốn NHCSXH đang quản lý là 86,27 tỷ đồng; Tổng dư nợ đến ngày 30/06/2019 là 79,26 tỷ đồng, với 126 doanh nghiệp nhỏ và vừa đang vay vốn.

NHCSXH đã giải ngân chiếm 91,87% trên tổng số nguồn vốn đang quản lý, chứng tỏ khách hàng DNNVV được tiếp cận vốn nhanh, nguồn vốn giải ngân kịp thời. Hiện nay còn lại 16/23 tỉnh đang còn dư nợ, dư nợ cao tập trung chủ yếu ở các đơn vị: Sở Giao dịch (15.415 triệu đồng), Hưng Yên (11.600 triệu đồng), Bắc Ninh (6.560 triệu đồng), Bình Dương (24.073,43 triệu đồng).

Mặc dù nhu cầu của khách hàng DNNVV là rất nhiều, tuy nhiên, do nguồn vốn của dự án có hạn, hàng năm, NHCSXH còn phải trả lại một phần vốn cho Bộ Tài chính theo hợp đồng đã ký kết, do vậy, số lượng khách hàng của Dự án KFW không tăng lên, mà hằng năm còn bị giảm đi. Bên cạnh đó, một nguyên nhân khác khiến các DNNVV chưa được vay vốn NHCSXH là do thiếu tài sản bảo đảm, không chứng minh được hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách rành mạch (quá khứ, hiện tại và cơ hội tương lai), phương án kinh doanh để vay vốn không rõ ràng, thiếu sức thuyết phục…

- Chương trình thương nhân hoạt động thương mại thường xuyên tại vùng khó khăn: Chương trình này khuyến khích đối tượng là thương nhân hoạt động kinh doanh để phát triển kinh tế vùng khó khăn. NHCSXH luôn hỗ trợ tối đa để mọi khách hàng được tiếp cận nguồn vốn chính sách, do vậy, với mức cho vay của chương trình thương nhân hoạt động thương mại thường xuyên tại vùng khó khăn còn thấp chưa thu hút được đối tượng là các DNNVV. Ngoài ra, tại vùng khó khăn, số lượng DNNVV cũng rất ít.Vì vậy, dư nợ của khách hàng DNNVV tính đến 30/6/2019 là 3.839 triệu đồng với 13 DNNVV đang vay vốn, chỉ chiếm 1,8% trên tổng dư nợ của chương trình thương nhân hoạt động thương mại thường xuyên tại vùng khó khăn.

- Chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm: Đến 30/6/2019, chương trình đang cho vay 126 DNNVV với tổng dư nợ 60.732,78 triệu đồng (chỉ chiếm 0,36% trên tổng dư nợ của chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm). Mặc dù với mong muốn của NHCSXH là hỗ trợ tối đa để mọi khách hàng đều được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi, song với nguồn vốn còn hạn chế, chưa thể đáp ứng được nhu cầu vay của hàng triệu khách hàng (cả cá nhân và tổ chức), do vậy, dư nợ cho vay khách hàng là DNNVV mới chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ, bên cạnh đó còn có nguyên nhân khác khiến DNNVV chưa tiếp cận được nguồn vốn này là do giá trị thế chấp nhỏ, không có khả năng bảo lãnh tín dụng.

Định hướng cho vay DNNVV và một số đề xuất giải pháp

Theo Tổng cục Thống kê, trong năm 2018, cả nước có 131,3 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới. Đây là năm thứ ba liên tiếp Việt Nam đạt kỷ lục về tăng trưởng doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp của Việt Nam chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ phải đối diện nhiều khó khăn, rủi ro. Việt Nam hiện có hơn 600.000 doanh nghiệp, trong đó khối kinh tế tư nhân có gần 500.000 doanh nghiệp. Trong số này, hơn 96% là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, 2% doanh nghiệp quy mô vừa và 2% doanh nghiệp lớn. Trong đó, có đến 80% các doanh nghiệp mới thành lập không thể tồn tại quá hai năm. Do vậy, DNNVV là đối tượng cần được chú trọng phát triển để có thể tiếp cận nguồn vốn chính sách nhanh chóng kịp thời với mức lãi suất ưu đãi.

Nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ DNNVV nâng cao khả năng tiếp cận được nguồn vốn của NHCSXH để đầu tư, mở rộng phát triển sản xuất - kinh doanh, cần có nhiều giải pháp đồng bộ. Cụ thể:

Thứ nhất, NHCSXH cần tiếp tục phối hợp, phát huy vai trò của xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển của DNNVV, nâng cao ý thức của cộng đồng xã hội đối với sự phát triển của DNNVV. Theo đó, cần nâng cao vai trò, năng lực của các hiệp hội nhằm hỗ trợ DNNVV và tăng cường chức năng tham vấn và phản biện xã hội.

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về các gói vay tín dụng chính sách đối với DNNVV, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận được với các chương trình vay.

Thứ hai, đối với chương trình phát triển DNNVVđang triển khai tại NHCSXH, đề nghị ký lại hợp đồng để gia tăng thêm nguồn vốn, gia hạn thời gian trả lại nguồn vốn, ưu đãi lãi suất cho vay đối với DNNVV.

Thứ ba, đối với chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, đề nghị tăng thêm nguồn vốn sử dụng Quỹ Quốc gia về việc làm, cũng như thông qua đề án kiến nghị nâng mức lãi suất của chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.

Thứ tư, đối với chương trình tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại thường xuyên tại vùng khó khăn, đề nghị Chính phủ quan tâm nhiều hơn tới các doanh nghiệp hoạt động trong vùng khó khăn bằng việc tăng mức vay vốn từ tối đa 500 triệu lên 1 tỷ đồng để đáp ứng kịp nhu cầu, tình hình phát triển kinh tế của doanh nghiệp trong thời đại mới.

Thứ năm, đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành tiếp tục hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách nhằm mục đích cải thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường trong nước và ngoài nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

- Các báo cáo của NHCSXH: năm 2018; 6 tháng đầu năm 2019

- vbsp.org.vn

- Một số tài liệu khác.


Trần Hiền

Nguồn: TCNH - CĐĐB 2019

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, để đạt được sự phát triển bền vững và hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, việc chuyển đổi mô hình kinh tế từ tuyến tính truyền thống sang nền kinh tế tuần hoàn là hướng đi đúng đắn, phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Trong bối cảnh các chính sách thuế quan và các biện pháp thương mại quốc tế đang thay đổi nhanh chóng, doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược linh hoạt và kịp thời để đối phó với những thách thức, đồng thời tận dụng các cơ hội từ thị trường nội địa và quốc tế.
Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong việc bảo đảm an toàn giao dịch điện tử - Thực trạng và giải pháp

Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong việc bảo đảm an toàn giao dịch điện tử - Thực trạng và giải pháp

Để xây dựng hành lang pháp lý cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng, đồng thời tạo sự tương thích đối với Luật Giao dịch điện tử năm 2023, pháp luật Việt Nam đã có những quy định về nghĩa vụ của tổ chức tín dụng (TCTD) trong việc bảo đảm an toàn cho giao dịch điện tử. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai vẫn còn nhiều bất cập, đặt ra yêu cầu cần tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật để tăng cường tính an toàn, minh bạch và hiệu quả trong hoạt động giao dịch điện tử.
Quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất

Quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 75/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất.
Khung pháp lý cho phát triển ngân hàng bền vững - Cơ hội và thách thức

Khung pháp lý cho phát triển ngân hàng bền vững - Cơ hội và thách thức

Nghiên cứu này đã hệ thống hóa khung pháp lý toàn cầu và thực tiễn Việt Nam về phát triển ngân hàng bền vững, qua đó làm nổi bật xu hướng hội tụ giữa tiêu chuẩn quốc tế và nỗ lực địa phương hóa. Nghiên cứu cũng khẳng định xu hướng tất yếu là hài hòa hóa tiêu chuẩn toàn cầu, đồng thời nhấn mạnh yêu cầu cấp thiết về minh bạch hóa thông tin và hợp tác đa bên để cân bằng giữa lợi ích kinh tế và trách nhiệm môi trường.
Sửa quy định về nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam

Sửa quy định về nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 69/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2014/NĐ-CP ngày 3/1/2014 về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.
Giải pháp cho quyền tiếp cận đất đai của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Giải pháp cho quyền tiếp cận đất đai của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Quyền tiếp cận đất đai của các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế và hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, quá trình này vẫn gặp phải nhiều bất cập do những hạn chế về pháp lý, thủ tục hành chính phức tạp, thời hạn sử dụng đất ngắn và thiếu sự minh bạch trong quản lý đất đai. Các rào cản này không chỉ làm giảm sức hút của môi trường đầu tư Việt Nam mà còn cản trở sự phát triển bền vững của các dự án FDI. Để nâng cao hiệu quả quyền tiếp cận đất đai của các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp...
Vận dụng “Binh pháp Tôn Tử” vào trong hoạt động của ngân hàng trung ương

Vận dụng “Binh pháp Tôn Tử” vào trong hoạt động của ngân hàng trung ương

Chính sách tiền tệ đòi hỏi sự linh hoạt và sự kết hợp của nhiều biện pháp khác nhau, tương tự như nghệ thuật chiến tranh được mô tả trong chuyên luận nổi tiếng của Tôn Tử. Các ngân hàng trung ương (NHTW) có thể học được điều gì đó từ một chiến lược gia người Trung Quốc sống cách đây hơn 2.500 năm. Bài viết giới thiệu sáu nguyên tắc chiến lược được vận dụng tư tưởng của Tôn Tử dành cho các NHTW, được đề xuất bởi Giáo sư Kristin Forbes - Trường Quản lý Sloan thuộc Viện Công nghệ Massachusetts (MIT), nhằm qua đó, giúp họ quản lý hiệu quả các khủng hoảng và duy trì sự ổn định kinh tế.
Xem thêm
Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, để đạt được sự phát triển bền vững và hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, việc chuyển đổi mô hình kinh tế từ tuyến tính truyền thống sang nền kinh tế tuần hoàn là hướng đi đúng đắn, phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Trong bối cảnh các chính sách thuế quan và các biện pháp thương mại quốc tế đang thay đổi nhanh chóng, doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược linh hoạt và kịp thời để đối phó với những thách thức, đồng thời tận dụng các cơ hội từ thị trường nội địa và quốc tế.
Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong việc bảo đảm an toàn giao dịch điện tử - Thực trạng và giải pháp

Nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong việc bảo đảm an toàn giao dịch điện tử - Thực trạng và giải pháp

Để xây dựng hành lang pháp lý cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng, đồng thời tạo sự tương thích đối với Luật Giao dịch điện tử năm 2023, pháp luật Việt Nam đã có những quy định về nghĩa vụ của tổ chức tín dụng (TCTD) trong việc bảo đảm an toàn cho giao dịch điện tử. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai vẫn còn nhiều bất cập, đặt ra yêu cầu cần tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật để tăng cường tính an toàn, minh bạch và hiệu quả trong hoạt động giao dịch điện tử.
Quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất

Quy định thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 75/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 171/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội về thí điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất.
Khung pháp lý cho phát triển ngân hàng bền vững - Cơ hội và thách thức

Khung pháp lý cho phát triển ngân hàng bền vững - Cơ hội và thách thức

Nghiên cứu này đã hệ thống hóa khung pháp lý toàn cầu và thực tiễn Việt Nam về phát triển ngân hàng bền vững, qua đó làm nổi bật xu hướng hội tụ giữa tiêu chuẩn quốc tế và nỗ lực địa phương hóa. Nghiên cứu cũng khẳng định xu hướng tất yếu là hài hòa hóa tiêu chuẩn toàn cầu, đồng thời nhấn mạnh yêu cầu cấp thiết về minh bạch hóa thông tin và hợp tác đa bên để cân bằng giữa lợi ích kinh tế và trách nhiệm môi trường.
Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đối với Việt Nam, CBDC có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa hệ thống thanh toán, tăng cường tài chính toàn diện và nâng cao hiệu quả giám sát tiền tệ. Tuy nhiên, để triển khai thành công, cần có một chiến lược rõ ràng, bao gồm: Xác định rõ mục tiêu của CBDC, xây dựng khung pháp lý toàn diện, đầu tư vào hạ tầng công nghệ, thử nghiệm các mô hình triển khai phù hợp và thúc đẩy hợp tác quốc tế để đảm bảo tính tương thích với hệ thống tài chính toàn cầu.
Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực  truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Chuyển đổi số mang lại cơ hội cũng như thách thức lớn đối với hoạt động truyền thông, báo chí ngành Ngân hàng Việt Nam. Việc áp dụng công nghệ không chỉ giúp báo chí gia tăng khả năng truyền tải thông tin, mà còn làm thay đổi phương thức quản lý, sản xuất và phân phối tin tức. Điều này đòi hỏi báo chí ngành Ngân hàng phải đổi mới mô hình tổ chức, bảo đảm tính linh hoạt và sáng tạo.
Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Chính quyền Mỹ cho biết, khi xác định mức thuế quan đối ứng cho mỗi quốc gia, họ không chỉ xem xét thuế nhập khẩu mà còn các hoạt động khác mà họ cho là không công bằng, bao gồm thuế giá trị gia tăng, trợ cấp của chính phủ, chiến lược thao túng tiền tệ, chuyển nhượng công nghệ và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Tổng Bí thư Tô Lâm có bài viết với tiêu đề "Vươn mình trong hội nhập quốc tế". Trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hòa cùng xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã từng bước tiếp cận và áp dụng các Hiệp ước vốn Basel. Hiện nay, Việt Nam đã có hơn 20 NHTM áp dụng Basel II và 10 NHTM tiên phong áp dụng Basel III. Đây là bước tiến quan trọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhằm đáp ứng các chuẩn mực và quy định quốc tế.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc