Thiết kế tiền kĩ thuật số của ngân hàng trung ương và một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Công nghệ & ngân hàng số
CBDC đại diện cho sự hòa quyện giữa sự tiện dụng của tiền điện tử và độ ổn định cùng với độ tin cậy của tiền tệ truyền thống.
aa

Tóm tắt: Bài viết tìm hiểu tiền kĩ thuật số của ngân hàng trung ương (Central Bank Digital Currency - CBDC) và các yếu tố kĩ thuật đặc biệt quan trọng cần được coi trọng trong quá trình thiết kế và triển khai CBDC. CBDC đại diện cho sự hòa quyện giữa sự tiện dụng của tiền điện tử và độ ổn định cùng với độ tin cậy của tiền tệ truyền thống. Tuy nhiên, việc thiết kế và triển khai CBDC còn nhiều thách thức, đòi hỏi một sự cân nhắc kĩ lưỡng về kĩ thuật, chẳng hạn như bảo mật, quyền riêng tư, khả năng mở rộng và tương tác. Bài viết nhấn mạnh, CBDC lí tưởng cần phải bảo đảm sự bảo mật chống lại các cuộc tấn công mạng, cùng với việc bảo vệ quyền riêng tư của người sử dụng. Ngoài ra, CBDC cần phải có khả năng mở rộng để xử lí một khối lượng giao dịch lớn và có khả năng tương tác với các hệ thống tài chính khác. Bài viết cũng thảo luận về hai trường hợp nghiên cứu, phát triển CBDC từ Trung Quốc và Bahamas. Cuối cùng, bài viết đưa ra các khuyến nghị cho việc phát triển và triển khai CBDC tại Việt Nam, bao gồm việc chọn lựa công nghệ thích hợp, đảm bảo bảo mật và quyền riêng tư, tăng cường khả năng mở rộng, tương tác, học hỏi từ các quốc gia khác; đồng thời, tiếp cận một cách thận trọng. Việc phát triển CBDC tại Việt Nam cần cam kết với sự cải tiến liên tục để bắt kịp sự thay đổi nhanh chóng của thời đại kĩ thuật số.

Từ khóa: CBDC, tiền điện tử, bảo mật.

TECHNICAL DESIGN OF DIGITAL CURRENCY FOR CENTRAL BANKS
AND RECOMMENDATIONS FOR VIETNAM

Abstract: This article examines the concept of Central Bank Digital Currency (CBDC) and emphasizes the crucial technical considerations that must be considered when designing and implementing CBDC systems. CBDCs embody a fusion of the advantageous features found in cryptocurrencies, such as convenience, with the enduring stability and dependability characteristic of conventional currencies. Nevertheless, the process of conceptualizing and executing a CBDC is not devoid of obstacles, necessitating meticulous attention to various technical aspects including but not limited to security, privacy, scalability and interoperability. This article highlights the importance of incorporating robust security measures to safeguard against cyberattacks and prioritizing the preservation of user privacy when designing an optimal CBDC. Furthermore, it is imperative for CBDCs to possess the capability of scalability in order to effectively manage a substantial influx of transactions. Additionally, CBDCs should exhibit interoperability with existing financial systems to ensure seamless integration and compatibility. The article further examines two instances of research and development on CBDC in China and the Bahamas. The article concludes by offering suggestions for the advancement and execution of CBDCs in Vietnam. These recommendations encompass the selection of appropriate technology, the assurance of security and privacy, and the improvement of scalability and interoperability. Additionally, the article advises learning from the experiences of other nations and approaching the implementation process with prudence and attentiveness. Finally, to keep up with the rapid change of the digital age, CBDC development in Vietnam needs to be dedicated to continual improvement.

Keywords: CBDC, cryptocurrency, security.

1. Giới thiệu

Hiện nay, kĩ thuật số đang nhanh chóng làm thay đổi nền kinh tế toàn cầu và sự trỗi dậy của các loại tiền điện tử đang đi đầu trong quá trình chuyển đổi này (Boar và cộng sự, 2020). Khi các loại tiền điện tử như Bitcoin trở nên phổ biến, các ngân hàng trung ương trên toàn thế giới đang tìm hiểu và phát triển loại tiền kĩ thuật số của riêng họ. Bài viết nghiên cứu về CBDC, trong đó, tập trung vào các đặc điểm kĩ thuật trong quá trình thiết kế và triển khai CBDC (Auer và cộng sự, 2020).


CBDC kết hợp hiệu quả số giữa tiền điện tử với sự ổn định và tin tưởng của các hệ thống tiền tệ đã được thiết lập, có tiềm năng để thiết lập một kỉ nguyên tài chính mới. Tuy nhiên, thiết kế và quá trình thực hiện của CBDC còn nhiều khó khăn, đòi hỏi phải xem xét thận trọng một loạt các khía cạnh về mặt kĩ thuật (Griffoli và cộng sự, 2018). Bài viết đưa ra các yếu tố chính, trong đó tập trung vào vấn đề bảo mật, quyền riêng tư, khả năng mở rộng và khả năng tương tác của CBDC.

2. Tổng quan về CBDC

CBDC đại diện cho một mô hình mới trong việc thực hiện chính sách tiền tệ và cơ sở hạ tầng tài chính (Bordo và Levin, 2017). CBDC không giống như tiền kĩ thuật số tư nhân và tiền điện tử, CBDC kết hợp sự tiện lợi và bảo mật của các hình thức số với việc phát hành tiền được quy định, được hỗ trợ bởi dự trữ của các ngân hàng trung ương (Meaning và cộng sự, 2018). CBDC được hình dung như là một phần mở rộng kĩ thuật số của đồng tiền có chủ quyền: Được phát hành, kiểm soát và giám sát bởi ngân hàng trung ương của một quốc gia.

CBDC đã tạo được sự chú ý khi các giao dịch kĩ thuật số ngày càng phổ biến và việc sử dụng tiền mặt giảm đi trong nhiều nền kinh tế. Tuy nhiên, CBDC không chỉ là một bản sao kĩ thuật số của tiền mặt mà CBDC có khả năng biến đổi hệ thống tài chính bằng cách làm cho nó hiệu quả hơn và toàn diện hơn (Bindseil, 2020).

Tuy nhiên, việc giới thiệu CBDC tạo ra những thách thức, khó khăn rất lớn về công nghệ. Việc phát hành CBDC có ảnh hưởng đến sự ổn định tài chính, truyền tải chính sách tiền tệ và cấu trúc của hệ thống ngân hàng. Chính vì thế, việc phát hành CBDC không chỉ là một chủ đề kĩ thuật, đây còn là một cuộc thử nghiệm cơ bản về nhận thức tương lai của hệ thống tiền tệ (Auer và cộng sự, 2022).

3. Các vấn đề cần lưu ý về thiết kế kĩ thuật của CBDC

Các yếu tố thiết kế kĩ thuật của CBDC phải được xem xét cẩn thận, có tính đến các mục tiêu cụ thể của CBDC, sức khỏe của nền kinh tế, cơ sở hạ tầng tài chính hiện có và môi trường quy định hiện tại ở từng quốc gia. Hơn nữa, thiết kế kĩ thuật của CBDC phải đủ thích nghi để theo kịp với những tiến bộ công nghệ và nhu cầu thay đổi công nghệ liên tục trong thời đại số (Auer và cộng sự, 2020).

Bảo mật, quyền riêng tư, khả năng mở rộng và khả năng tương tác là những cân nhắc về công nghệ chính trong thiết kế kĩ thuật của CBDC (Allen và cộng sự, 2020).

CBDC phải bảo mật và an toàn chống lại một loạt các rủi ro trong môi trường Internet, giống như bất kì nền tảng kĩ thuật số nào khác. Tuy nhiên, việc bảo mật của CBDC phải được thực hiện mà không hi sinh khả năng sử dụng, nếu không CBDC có thể không đạt được sự chấp nhận rộng rãi.

Tương tự, quyền riêng tư cũng là một chủ đề khó khăn cho thiết kế kĩ thuật của CBDC. Một CBDC cần bảo vệ sự riêng tư của người dùng, đồng thời, ngăn ngừa việc CBDC sử dụng cho các hoạt động bất hợp pháp đòi hỏi một số tính năng theo dõi. Cân bằng được các yêu cầu này là một vấn đề lớn.

Khả năng mở rộng và khả năng tương tác đều rất quan trọng. Ở các nền kinh tế lớn, CBDC có thể xử lí được một khối lượng giao dịch khổng lồ một cách nhanh chóng. CBDC cũng phải tương tác với các hệ thống thanh toán khác nhau, cả trong nước và quốc tế (Homoliak và cộng sự, 2023).

Những cân nhắc này không loại trừ lẫn nhau, cải thiện khả năng mở rộng có thể cần phải thỏa hiệp với quyền riêng tư hoặc bảo mật của CBDC. Do đó, trong thiết kế công nghệ của CBDC theo cách tiếp cận toàn diện là cần thiết (Belchior và cộng sự, 2021).

3.1. Bảo mật của CBDC

Duy trì tính toàn vẹn và danh tiếng của một CBDC đòi hỏi mức độ bảo mật cao chống lại các cuộc tấn công tiềm năng và các mối nguy hại đến hệ thống. Các mối đe dọa bên trong và bên ngoài, từ các hành động gian lận cá nhân đến các cuộc tấn công mạng phối hợp phải được giải quyết bằng các cơ chế an ninh có sẵn (Khiaonarong và cộng sự, 2021). Xem xét vụ tấn công vào Ngân hàng Trung ương Bangladesh năm 2016, dẫn đến việc chuyển thành công 81 triệu USD từ tài khoản tại Ngân hàng Dự trữ liên bang New York. Trường hợp này nhấn mạnh tầm quan trọng của các giao thức bảo mật mạnh mẽ trong bất kì nỗ lực kĩ thuật số nào của ngân hàng trung ương. Một lỗ hổng tương tự trong một hệ thống CBDC có thể làm xói mòn niềm tin của công chúng, làm cho tiền kĩ thuật số không hiệu quả (Tolic, 2023).

Một kiến trúc bảo mật nhiều lớp, kết hợp nhiều kĩ thuật bảo mật để bảo vệ, chống lại các mối đe dọa khác nhau có thể là một chiến lược để bảo mật cho hệ thống CBDC (Manoj, 2023). Các phương pháp mã hóa để xác thực giao dịch, phần cứng an toàn cho lưu trữ CBDC và các giao thức bảo mật mạng tiên tiến để bảo vệ các kênh truyền thông là những ví dụ về các cấp độ này. Các biện pháp như yêu cầu nhiều chữ kí và đường dẫn được chứng thực mạnh mẽ cũng có thể được sử dụng để bảo vệ chống lại các mối đe dọa nội bộ (Bano và cộng sự, 2017).

Mặc dù không bắt buộc đối với CBDC, các công nghệ sổ cái kĩ thuật số như Blockchain có thể cung cấp các lợi ích bảo mật bổ sung. Chúng có thể tạo ra một hồ sơ không thể đảo ngược của các giao dịch và cho phép một phương pháp đồng thuận phi tập trung, làm giảm nhu cầu trung gian và làm cho hệ thống trở nên phản hồi tốt hơn (Bikos và Kumar, 2022).

3.2. Tính minh bạch và bảo mật trong quyền riêng tư của CBDC

Quyền riêng tư (Privacy) là một vấn đề phức tạp trong việc thiết kế CBDC, CBDC phải đảm bảo mức độ bảo mật nhất định để có thể thúc đẩy sự chấp nhận và tin tưởng của người dùng, phù hợp với một trong những đặc điểm chính của tiền mặt. Mặt khác, các giao dịch CBDC có thể ẩn danh nguy cơ hỗ trợ các hoạt động bất hợp pháp như rửa tiền hoặc tài trợ khủng bố (Allen và cộng sự, 2020). Chính vì thế, điều quan trọng là phải đạt được sự cân bằng thích hợp. Một thiết kế CBDC quá tập trung vào sự riêng tư có nguy cơ tạo ra các lỗ hổng lớn để hoạt động tội phạm có thể phát triển mạnh. Một thiết kế quá minh bạch, có thể dẫn đến sự giám sát quá mức, vi phạm quyền riêng tư của cá nhân và có khả năng hạn chế hoạt động kinh tế (He và cộng sự, 2017). Các tiến bộ trong công nghệ mã hóa có thể giúp điều hướng cân bằng này. Những chiến lược khi kết hợp với một khuôn khổ pháp lí mô tả rõ ràng các điều kiện mà theo đó dữ liệu giao dịch có thể được truy cập, có thể giúp đạt được sự cân bằng khó khăn giữa quyền riêng tư và minh bạch (Arthur và cộng sự, 2018).

3.3. Khả năng mở rộng

Khả năng mở rộng (Scalability) của CBDC đề cập đến khả năng mở rộng của hệ thống để quản lí khối lượng lớn các giao dịch một cách hiệu quả. Với tiềm năng áp dụng rộng rãi của CBDC, hệ thống nên được xây dựng để xử lí các giao dịch với tỉ lệ đáp ứng hoặc vượt trội hơn so với các hệ thống thanh toán hiện tại trong khi duy trì các tiêu chuẩn bảo mật mạnh mẽ (Allen và cộng sự, 2020). Chẳng hạn, Bitcoin chỉ có thể xử lí một số lượng hạn chế các giao dịch mỗi giây do thiết kế phi tập trung và cơ chế đồng thuận. Trong khi đó, CBDC có thể được sử dụng cho tất cả các giao dịch trong một nền kinh tế sẽ cần phải có khả năng xử lí một khối lượng giao dịch cao hơn nhiều (Homoliak và cộng sự, 2023).

Hiện tại, các hệ thống thanh toán như Visa có thể xử lí hơn 24.000 giao dịch mỗi giây. Một hệ thống CBDC sẽ cần phải thiết kế với công suất cao hơn rất nhiều, đặc biệt là ở các nền kinh tế có quy mô lớn hơn. Để làm điều này, các ngân hàng trung ương có thể cần phải sử dụng một loạt các giải pháp, chẳng hạn như giao dịch ngoài chuỗi, phân mảnh hoặc giải pháp lớp 2 (Johannesson, 2022).

Tuy nhiên, khả năng mở rộng của CBDC phải đi kèm với khả năng bảo mật, khả năng tiếp cận và chi phí hợp lí. Vấn đề là phát triển một hệ thống CBDC có thể mở rộng quy mô mà không phải hi sinh các đặc tính quan trọng khác.

3.4. Khả năng tương tác

Khả năng tương tác (Interoperability) và tích hợp với các hệ thống tài chính hiện tại và các loại tiền kĩ thuật số khác là rất quan trọng đối với sự thành công của một CBDC. CBDC không tương tác có nguy cơ phân mảnh hệ thống tài chính, tạo ra sự thiếu hiệu quả và có khả năng gián đoạn hoạt động kinh tế (Li, 2023).

Trong phạm vi của một quốc gia, CBDC nên tương tác với các hệ thống thanh toán và dịch vụ tài chính hiện có. CBDC nên được phát triển cho các giao dịch xuyên biên giới hiệu quả trong môi trường quốc tế (Arromdee và Koonprasert, 2022). Những nỗ lực gần đây của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) và nhóm 07 ngân hàng trung ương bao gồm Ngân hàng Trung ương châu Âu và Cục Dự trữ liên bang Mỹ cho thấy tầm quan trọng của các vấn đề như vậy. Các tổ chức này đã thống nhất phát hành một nghiên cứu mô tả các khái niệm CBDC chính, với khả năng tương tác là trọng tâm chính (Kurian, 2023).

Tương tác không chỉ là một thách thức công nghệ, nó cũng đòi hỏi sự đồng ý về các tiêu chuẩn và thủ tục giữa các chính phủ và các tổ chức khác nhau. Với các chế độ luật pháp khác nhau và cơ sở hạ tầng kĩ thuật giữa các quốc gia, đây không phải là một công việc đơn giản.

Hợp tác và đối thoại giữa các ngân hàng trung ương và các tổ chức quốc tế sẽ rất quan trọng trong việc tạo điều kiện cho quá trình này. Các sáng kiến đang diễn ra, chẳng hạn như Hiệp hội Quản trị Tiền kĩ thuật số (The Digital Currency Governance Consortium) của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, đang khuyến khích hợp tác toàn cầu về khả năng tương tác của tiền kĩ thuật số (Li, 2023).

4. Nghiên cứu tình huống

Chúng ta có thể học hỏi từ kinh nghiệm của những người áp dụng ban đầu khi khái niệm CBDC phát triển từ lí thuyết sang thực hành. Hai quốc gia, Trung Quốc và Bahamas đã đạt được tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực này và có thể đóng vai trò là mô hình mẫu cho các nước khác (Nocon, 2023).

Một trong những dự án CBDC phức tạp nhất cho đến nay là Nhân dân tệ kĩ thuật số của Trung Quốc. Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã thực hiện một hệ thống hai cấp, trong đó Ngân hàng Trung ương phát hành tiền kĩ thuật số cho các ngân hàng thương mại, sau đó phân phối nó cho người dân nói chung (Bohn và Concern, 2022). Điều này tương tự như cách tiền tệ vật lí được phân phối và đảm bảo một quá trình chuyển đổi trơn tru sang hệ thống kĩ thuật số. PBoC cũng đã tiên phong một loạt các công nghệ nhân dân tệ số, chẳng hạn như ví kĩ thuật số và hợp đồng thông minh, nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới trong thiết kế CBDC (Shapoval, 2020).

Đồng Đô la Cát (Sand Dollar) của Bahamas được thiết kế với một mục tiêu cụ thể sau sự tàn phá do bão Dorian gây ra. Ngân hàng Trung ương Bahamas muốn thiết lập một hệ thống thanh toán kĩ thuật số có khả năng chống thảm họa vật lí. Sand Dollar được thiết kế để phục vụ cho người dân có khả năng truy cập vào điện thoại thông minh cao nhưng bị hạn chế truy cập vào cơ sở hạ tầng ngân hàng thực tế do các điều kiện bất khả kháng. Sand Dollar là minh chứng cho thấy cách CBDC có thể cải thiện sự hội nhập và khả năng phục hồi của hệ thống tài chính (Colebrook, 2022).

Hai nghiên cứu trường hợp này chứng minh rằng, CBDC không phải là một giải pháp phù hợp với tất cả các trường hợp và yêu cầu của từng nền kinh tế. Việc thiết kế CBDC nên được xác định bởi nhu cầu, điều kiện và tùy vào khả năng của mỗi quốc gia.

5. Một số khuyến nghị đối với Việt Nam trong việc lựa chọn thiết kế kĩ thuật của CBDC

CBDC là một bước quan trọng hướng tới tương lai của tiền kĩ thuật số. Khi các ngân hàng trung ương trên thế giới tiếp tục thử nghiệm CBDC, những bài học kinh nghiệm sẽ xác định xu hướng phát triển của các loại tiền kĩ thuật số và tương lai của hệ thống tài chính toàn cầu. Đó là một tương lai trong đó các tổ chức tài chính sẽ trở nên toàn diện hơn, hiệu quả hơn và khả năng phục hồi tốt hơn, nhờ vào sự sáng tạo hợp tác của các kĩ sư, nhà hoạch định chính sách và tất cả cá nhân trên toàn thế giới. Con đường để thực hiện CBDC thành công là phức tạp, không chỉ liên quan đến chuyên môn kĩ thuật mà còn tham gia vào các biện pháp quy định và sự tin tưởng của công chúng. Việc lựa chọn công nghệ cho CBDC không phải là một việc dễ dàng, các quyết định này phải đạt được sự cân bằng giữa các yêu cầu về bảo mật, quyền riêng tư, khả năng mở rộng và khả năng tương tác, đồng thời đảm bảo rằng CBDC có thể truy cập và thân thiện với tất cả người dùng. Bài viết đưa ra một số khuyến nghị cho Việt Nam trong việc phát triển và triển khai CBDC:

Thứ nhất, chọn lựa công nghệ: Chọn lựa công nghệ không chỉ đảm bảo tính bảo mật và quyền riêng tư mà còn cần phải đảm bảo khả năng mở rộng và khả năng tương tác. Công nghệ phải đáp ứng đủ nhu cầu về sự dễ tiếp cận và thân thiện với người dùng. Blockchain và công nghệ sổ cái phân tán (DLT) có thể là lựa chọn, nhưng không nhất thiết là lựa chọn tốt nhất.

Thứ hai, đảm bảo an ninh: CBDC cần phải an toàn chống lại mọi mối đe dọa từ các cuộc tấn công mạng tới các sự cố về công nghệ. Việc áp dụng các phương pháp mã hóa mạnh mẽ sẽ là cần thiết.

Thứ ba, bảo vệ quyền riêng tư: Quyền riêng tư tài chính của người dùng là một trong những vấn đề quan trọng nhất khi triển khai CBDC. Các công nghệ có thể hỗ trợ đạt được sự cân bằng giữa việc bảo vệ quyền riêng tư và ngăn chặn hành vi phạm pháp.

Thứ tư, tăng cường khả năng mở rộng: Với quy mô kinh tế lớn, CBDC cần có khả năng xử lí một lượng giao dịch lớn một cách hiệu quả. Công nghệ như giao dịch ngoài chuỗi và phân mảnh có thể giúp giải quyết vấn đề này.

Thứ năm, khả năng tương tác: CBDC cần phải có khả năng tương tác với các hệ thống thanh toán khác, cả trong và ngoài nước. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế và phối hợp với các ngân hàng trung ương khác cũng cần được coi trọng.

Thứ sáu, học hỏi từ ngân hàng trung ương khác: Việt Nam nên chú ý đến các ngân hàng trung ương khác như Trung Quốc và Bahamas để học hỏi từ những kinh nghiệm và hiểu biết của họ trong việc phát triển và triển khai CBDC.

Thứ bảy, tiếp cận thận trọng: CBDC có tiềm năng lớn nhưng cũng đầy rủi ro. Việc triển khai cần được thực hiện một cách thận trọng, luôn giữ ưu tiên cao nhất là lợi ích của người dân và nền kinh tế.

Cuối cùng, cam kết với sự cải tiến liên tục: Với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ, ngân hàng trung ương cần cam kết với việc nghiên cứu, cập nhật, cải tiến liên tục để CBDC luôn phù hợp với yêu cầu thực tế, đảm bảo tối ưu hóa lợi ích cho người dân và nền kinh tế.

Bằng việc tuân thủ các khuyến nghị này, Việt Nam có thể tạo ra một CBDC an toàn, thân thiện, hữu ích, góp phần đảm bảo sự ổn định, toàn vẹn của hệ thống tài chính, phục vụ lợi ích tốt nhất của người dân và nền kinh tế Việt Nam.

Tài liệu tham khảo:

1. Allen, S., Capkun, S., Eyal, I., Fanti, G., Ford, B. A., Grimmelmann, J., Juels, A., Kostiainen, K., Meiklejohn, S., Miller, A., Prasad, E., Wust, K., & Zhang, F. (2020). Design Choices for Central Bank Digital Currency: Policy and Technical Considerations (Working Paper No. 27634). National Bureau of Economic Research. https://doi.org/10.3386/w27634

2. Arromdee, V., & Koonprasert, T. (2022). Central bank digital currency: Applications for domestic and cross-border transactions in Thailand. Journal of Digital Banking, 6(4), pages 319-330.

3. Arthur, M., Treccani, A., & Parra Moyano, J. (2018). A 9-dimension grid for the evaluation of central bank digital currencies. University of Zurich Working Paper, 1.

4. Auer, R., Cornelli, G., & Frost, J. (2020). Rise of the Central Bank Digital Currencies: Drivers, Approaches and Technologies (SSRN Scholarly Paper No. 3723552). https://papers.ssrn.com/abstract=3723552

5. Auer, R., Frost, J., Gambacorta, L., Monnet, C., Rice, T., & Shin, H. S. (2022). Central Bank Digital Currencies: Motives, Economic Implications, and the Research Frontier. Annual Review of Economics, 14(1), 697-721. https://doi.org/10.1146/annurev-economics-051420-020324

6. Bano, S., Sonnino, A., Al-Bassam, M., Azouvi, S., McCorry, P., Meiklejohn, S., & Danezis, G. (2017). Consensus in the Age of Blockchains (arXiv:1711.03936). arXiv. https://doi.org/10.48550/arXiv.1711.03936

7. Belchior, R., Vasconcelos, A., Guerreiro, S., & Correia, M. (2021). A Survey on Blockchain Interoperability: Past, Present, and Future Trends. ACM Computing Surveys, 54(8), 168:1-168:41. https://doi.org/10.1145/3471140

8. Bikos, A. N., & Kumar, S. A. P. (2022). Securing Digital Ledger Technologies-Enabled IoT Devices: Taxonomy, Challenges, and Solutions. IEEE Access, 10, 46238-46254. https://doi.org/10.1109/ACCESS.2022.3169141

9. Bindseil, U. (2020). Tiered CBDC and the Financial System (SSRN Scholarly Paper No. 3513422). https://doi.org/10.2139/ssrn.3513422

10. Boar, C., Holden, H., & Wadsworth, A. (2020). Impending Arrival - A Sequel to the Survey on Central Bank Digital Currency (SSRN Scholarly Paper No. 3535896). https://papers.ssrn.com/abstract=3535896

11. Bohn, J., & Concern, O. (2022). CENTRAL BANK DIGITAL CURRENCIES (CBDC): The coming of national e-currencies. University of California Berkeley - Working Paper #2022-01. https://cdar.berkeley.edu/sites/default/files/2022-01_cbdc_paper.pdf

12. Bordo, M. D., & Levin, A. T. (2017). Central Bank Digital Currency and the Future of Monetary Policy (Working Paper No. 23711). National Bureau of Economic Research. https://doi.org/10.3386/w23711

13. Colebrook, C. R. (2022). The Digitalization of Money in The Bahamas. Central Bank of - The Bahamas Summer Internship Program 2022. https://cdn.centralbankbahamas/documents/2022-07-26-08-05-58-Carlissa- Colebrook

14. Elston, T.-B. (2023). China Is Doubling Down on its Digital Currency. https://policycommons.net/artifacts/4110973/china-is-doubling-down-on-its-digital-currency/4919187/

15. Griffoli, M. T. M., Peria, M. M. S. M., Agur, M. I., Ari, M. A., Kiff, M. J., Popescu, M. A., & Rochon, M. C. (2018). Casting Light on Central Bank Digital Currencies. International Monetary Fund.

16. He, M. D., Leckow, M. R. B., Haksar, M. V., Griffoli, M. T. M., Jenkinson, N., Kashima, M. M., Khiaonarong, T., Rochon, M. C., & Tourpe, H. (2017). Fintech and financial services: Initial considerations. International Monetary Fund.

17. Homoliak, I., Peresíni, M., Holop, P., Handzus, J., & Casino, F. (2023). CBDC-AquaSphere: Interoperable Central Bank Digital Currency Built on Trusted Computing and Blockchain (arXiv:2305.16893). arXiv. https://doi.org/10.48550/arXiv.2305.16893

18. Johannesson, T. (2022). Performance of Digital Currency and Improvements: An analysis of current implementations and the future of digital currency. https://urn.kb.se/resolve?urn=urn:nbn:se:kth:pa-319218

19. Khiaonarong, M. T., Leinonen, M. H., & Rizaldy, R. (2021). Operational Resilience in Digital Payments: Experiences and Issues. International Monetary Fund.

20. Kurian, A. (2023). The Case for Harmonising Central Bank Digital Currencies for Cross-Border Transactions.

21. Li, S. (2023). Towards Digital Money Interoperability: Data Governance Coordination for Cross-border Payments (SSRN Scholarly Paper No. 4343159). https://doi.org/10.2139/ssrn.4343159

22. Manoj, K. S. (2023). Secure Blockchain Banking Cloud with Error Recovery Processes. 2023 3rd International Conference on Innovative Practices in Technology and Management (ICIPTM), 1-6. https://doi.org/10.1109/ICIPTM57143.2023.10118028

23. Meaning, J., Dyson, B., Barker, J., & Clayton, E. (2018). Broadening Narrow Money: Monetary Policy with a Central Bank Digital Currency (SSRN Scholarly Paper No. 3180720). https://doi.org/10.2139/ssrn.3180720

24. Nocon, A. (2023). Central Bank Digital Currency (CBDC) - Barriers to Its Introduction. Annales Universitatis Mariae Curie-Sklodowska, Sectio H - Oeconomia, 57(2). https://doi.org/10.17951/h.2023.57.2. pages 67-86

25. Shapoval, Y. (2020). Central bank digital currencies: Experience of pilot projects and conclusions for the NBU. Economy and Forecasting.

26. Tolic, M. S. (2023). Cryptocurrency market turmoil in 2022 reveals the need for unified approach to regulation. Economic and Social Development: Book of Proceedings, pages 35-52.


Nguyễn Minh Sáng

Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Quản lý phát hành và giao dịch tài sản số: Kinh nghiệm của Nhật Bản và một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Quản lý phát hành và giao dịch tài sản số: Kinh nghiệm của Nhật Bản và một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Việc hoàn thiện hành lang pháp lý là cần thiết, cần coi tài sản số là loại tài sản theo thông lệ quốc tế và nội luật hóa bằng các quy định đặc thù. Pháp luật cần được xây dựng theo hướng quy định về loại tài sản số, cơ sở phát hành, chủ thể kinh doanh cung cấp dịch vụ phát hành, hoán đổi tài sản số, các quy định về phòng ngừa tội phạm, các quy định về trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ và các quy định về bảo vệ quyền và lợi ích của người nắm giữ và giao dịch tài sản số.
Chiến lược ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong ngành Ngân hàng trước bối cảnh già hóa lực lượng lao động

Chiến lược ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong ngành Ngân hàng trước bối cảnh già hóa lực lượng lao động

Lực lượng lao động già hóa đặt ra những thách thức nội bộ đáng kể cho ngành Ngân hàng, từ nguy cơ mất kiến thức, khoảng cách kỹ năng, đến chi phí gia tăng và sự cần thiết phải thích ứng với công nghệ mới. Đồng thời, sự trỗi dậy của AI mang đến cả những thách thức mới lẫn những cơ hội to lớn để giải quyết các vấn đề này.
Kinh nghiệm số hóa hoạt động kho quỹ các ngân hàng trên thế giới và bài học cho ngân hàng Việt Nam

Kinh nghiệm số hóa hoạt động kho quỹ các ngân hàng trên thế giới và bài học cho ngân hàng Việt Nam

Trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, các ngân hàng hàng đầu thế giới đã và đang tiên phong trong ứng dụng công nghệ, đưa hoạt động nghiệp vụ kho quỹ lên môi trường số, đặc biệt là trong số hóa hoạt động nghiệp vụ kho quỹ, đáp ứng tiêu chuẩn, yêu cầu quản trị rủi ro kho quỹ hiện đại của ngân hàng trung ương và các cơ quan quản lý trong bối cảnh thị trường tài chính, ngân hàng thế giới ngày càng nhiều biến động, rủi ro.
Phát triển hệ sinh thái Fintech và ngân hàng mở ở Việt Nam hiện nay

Phát triển hệ sinh thái Fintech và ngân hàng mở ở Việt Nam hiện nay

Ngân hàng mở là một thuật ngữ chỉ việc ngân hàng có thể chia sẻ, trao đổi dữ liệu với bên cung cấp dịch vụ thứ ba (Third Party service Provider - TPP) thông qua các công nghệ giao diện lập trình ứng dụng (Application Programing Interface - API) một cách có kiểm soát trên cơ sở cho phép của khách hàng và theo quy định của pháp luật, từ đó giúp các đơn vị cung cấp dịch vụ hoặc Fintech có thể dễ dàng phát triển các ứng dụng và cung ứng dịch vụ cho khách hàng một cách thông suốt, tiện lợi.
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong bối cảnh chuyển đổi số

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong bối cảnh chuyển đổi số

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích vai trò, cơ hội và rủi ro của trí tuệ nhân tạo trong đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam. Thông qua tiếp cận định tính và tổng hợp lý luận từ các học thuyết ra quyết định, bài viết khẳng định rằng trí tuệ nhân tạo mang lại hiệu quả vượt trội trong nâng cao độ chính xác phân loại tín dụng, tối ưu hóa quy trình và mở rộng tài chính bao trùm. Tuy nhiên, đi kèm là những thách thức đáng kể về vấn đề pháp lý, rủi ro đạo đức và khả năng triển khai thực tế trong môi trường ngân hàng còn phân hóa về năng lực số.
Stablecoin - Thực tế áp dụng quốc tế và gợi ý mô hình phát triển tại Việt Nam

Stablecoin - Thực tế áp dụng quốc tế và gợi ý mô hình phát triển tại Việt Nam

Stablecoin là một xu hướng mới đầy tiềm năng của thế giới trong lĩnh vực tiền tệ số, hứa hẹn định hình lại phương thức thanh toán và chuyển giao giá trị trong kỷ nguyên số...
Rủi ro chuyển đổi khí hậu và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng Việt Nam: Vai trò điều tiết của chuyển đổi số

Rủi ro chuyển đổi khí hậu và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng Việt Nam: Vai trò điều tiết của chuyển đổi số

Nghiên cứu cho thấy rủi ro chuyển đổi khí hậu có thể làm tăng rủi ro thanh toán và rủi ro cụ thể của ngân hàng. Điều này cảnh báo không nên quá chủ quan trong quản lý rủi ro ngân hàng, kể cả khi chuyển đổi số mang lại lợi ích. Đặc biệt, tác động tiêu cực của rủi ro chuyển đổi khí hậu đến khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng cần được chú ý. Do đó, hệ thống ngân hàng cần tích hợp yếu tố rủi ro chuyển đổi khí hậu vào khung quản trị rủi ro tổng thể, đánh giá mức độ nhạy cảm của danh mục tín dụng đối với các chính sách giảm phát thải, xu hướng dịch chuyển đầu tư xanh và thay đổi hành vi tiêu dùng sẽ giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc quản trị rủi ro trong bối cảnh chuyển đổi số.
Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Vietcombank và giải pháp

Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Vietcombank và giải pháp

Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số đối với lĩnh vực ngân hàng là vấn đề quan trọng nhằm xử lý khối lượng dữ liệu khổng lồ trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Đây là một phần cốt lõi trong chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện đại hóa mô hình quản trị và hướng tới phát triển bền vững. Bài viết trên cơ sở phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), từ đó rút ra những khuyến nghị cho Vietcombank để hoạt động này được triển khai hiệu quả trong thời gian tới.
Xem thêm
Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2024 với những thay đổi quan trọng liên quan đến cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị không chỉ tiếp cận gần hơn với thông lệ quốc tế mà còn tạo ra một môi trường quản trị chặt chẽ, bảo vệ quyền lợi của các cổ đông, khách hàng và các bên liên quan khác. Bên cạnh những thành công đạt được, các quy định pháp luật về Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam vẫn còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế. Trong thời gian tới, quá trình xây dựng và hoàn thiện quy định pháp luật liên quan cần phải tiếp tục triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả. Đây chính là hướng đi quan trọng nhằm tạo dựng hành lang pháp lý ổn định, bảo đảm sự phát triển bền vững của các ngân hàng cổ phần nói riêng và hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung ở Việt Nam.
Chuẩn hóa tỷ lệ an toàn vốn: Bước tiến mới trong quản lý rủi ro và nâng cao sức chống chịu của hệ thống ngân hàng

Chuẩn hóa tỷ lệ an toàn vốn: Bước tiến mới trong quản lý rủi ro và nâng cao sức chống chịu của hệ thống ngân hàng

Việc triển khai Thông tư số 14/2025/TT-NHNN không chỉ là bài toán kỹ thuật của riêng NHNN hay từng tổ chức tín dụng, mà là một quá trình cải cách mang tính hệ thống, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý, doanh nghiệp tài chính và toàn bộ hạ tầng pháp lý quốc gia. Chỉ khi có sự hỗ trợ toàn diện từ thể chế, năng lực nội tại của ngân hàng mới có thể phát huy đầy đủ trong việc thực thi các chuẩn mực an toàn vốn theo thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và ổn định tài chính vĩ mô trong dài hạn.
Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Chiều 4/8/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị triển khai các giải pháp ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay. Phó Thống đốc NHNN Phạm Thanh Hà chủ trì Hội nghị.
Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Thuật ngữ “chủ sở hữu hưởng lợi” được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và lần đầu tiên được luật hóa trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15). Đây được xem là bước tiến quan trọng nhằm thu hẹp khoảng trống pháp lý và đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Việc xác định rõ chủ sở hữu hưởng lợi không chỉ góp phần tăng cường minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và trốn thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Về mặt lý thuyết, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình, là nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên. Tuy nhiên không giống như quan hệ dân sự thông thường, quan hệ tài sản trong hôn nhân vốn có những đặc thù riêng biệt. Cho dù vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì làm sao để xác định được nguồn thu nhập của bên vợ hoặc chồng sử dụng để trả khoản vay riêng là tài sản riêng, được sử dụng hợp pháp để trả nợ cho ngân hàng mà không có tranh chấp với người còn lại, vẫn là một vấn đề không đơn giản...
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng