Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự chấp nhận Chatbot AI của khách hàng tại một số ngân hàng thương mại

Công nghệ & ngân hàng số
Nghiên cứu này xem xét vai trò của các yếu tố chất lượng trí tuệ nhân tạo (AI) - Chatbot (Chatbot AI) và nhận thức của người dùng Chatbot AI tại bốn ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
aa

Tóm tắt: Nghiên cứu này xem xét vai trò của các yếu tố chất lượng trí tuệ nhân tạo (AI) - Chatbot (Chatbot AI) và nhận thức của người dùng Chatbot AI tại bốn ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất riêng phần (PLS) với cách tiếp cận 170 người dùng là các khách hàng tại bốn NHTMCP khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy, các giả thuyết đề xuất đều được ủng hộ, đồng thời, giá trị cảm nhận đóng vai trò trung gian toàn phần giữa chất lượng thông tin, chất lượng dịch vụ, nhận thức của người dùng Chatbot AI và sự chấp nhận sử dụng Chatbot AI của họ.


Từ khóa: Chatbot AI, nhận thức, chấp nhận Chatbot AI.

FACTORS AFFECTING THE USERS' ACCEPTANCE OF CHATBOT AI AT COMMERCIAL BANKS

Abstract: The research examines the role of quality factors of Artificial Intelligence - Chatbot (Chatbot AI) and also the users' perception of Chatbot AI at four joint stock commercial banks. The method of Partial least squares (PLS) was used in the study to analyze data from 170 clients of four joint stock commercial banks in Ho Chi Minh City. The results of data analysis show that the proposed hypothesises are supported. In addition, perceived value acts as a full mediator between the caliber of the information and the caliber of the services, as well as between the users' perception of Chatbot AI and their acceptance of Chatbot AI.

Keywords: Chatbot AI, awareness, acceptance of Chatbot AI.


Sự phát triển của công nghệ đã thay đổi cách thức tương tác
giữa khách hàng với các tổ chức tài chính, ngân hàng


1. Giới thiệu tổng quan

Những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ đã thay đổi cách thức tương tác giữa khách hàng với các tổ chức tài chính, ngân hàng. Sự phát triển của công nghệ dựa trên AI góp phần to lớn vào quá trình chuyển đổi này. Chatbot là một mô hình tương tác giữa người và máy tính và thông qua một chương trình AI (Bansal và Khan, 2018). Ngoài ra, nó là viết tắt của các hệ thống tương tác cho phép tương tác giữa người và máy tính với mục tiêu hướng đến những bước phát triển gần đây hơn trong AI và máy học. Tác nhân đàm thoại đã được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh và lĩnh vực khác nhau, bao gồm hệ thống giáo dục, tiếp thị và hỗ trợ (Adamopoulou và Moussiades, 2020). Giờ đây, các Chatbot hỗ trợ AI có thể mô phỏng và dự đoán hành vi của con người và tham gia vào cuộc trò chuyện nhờ vào công nghệ máy học và những tiến bộ của AI. Tuy nhiên, các Chatbot hỗ trợ AI được xem là công cụ đột phá cho các nhà cung cấp dịch vụ vì chúng cung cấp hỗ trợ khách hàng hoàn toàn tự động. Có thể lập luận rằng, các Chatbot được hỗ trợ bởi AI có thể trả lời ngay cả những câu hỏi không chắc chắn và tạo ra phản hồi thông qua công nghệ xử lí được nhúng trong ngôn ngữ tự nhiên.

Việc sử dụng Chatbot trong chăm sóc, tư vấn dịch vụ cho khách hàng ngày càng được quan tâm, phù hợp cho cả góc độ ngân hàng và khách hàng. Điều này giải quyết được tình trạng quá tải công việc do trực tiếp nhân viên phục vụ. Các tác nhân ảo như Chatbot được trang bị để phản hồi các vấn đề của khách hàng ngay lập tức và cung cấp thông tin chính xác.

Triển khai công nghệ Chatbot dựa trên AI là một hình thức phát triển công nghệ có tác động mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay là việc rất cần thiết. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố làm cơ sở cho ý định hành vi của người dùng để tương tác với Chatbot ngân hàng còn hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu vai trò của chất lượng Chatbot AI và nhận thức của người dùng cũng như khám phá mức độ tác động của nó đối với sự chấp nhận sử dụng của khách hàng đối với Chatbot AI thông qua vai trò trung gian của giá trị cảm nhận của khách hàng.

2. Cơ sở lí thuyết và giả thuyết


2.1. Công nghệ Chatbot

Các dịch vụ kĩ thuật số trong lĩnh vực ngân hàng và bảo hiểm đã thay đổi hoàn toàn cách phục vụ khách hàng. Chatbot AI là một trong nhiều tùy chọn công nghệ dịch vụ kĩ thuật số có thể truy cập và là dịch vụ Internet được sử dụng rộng rãi nhất để tiến hành kinh doanh trong thời kì hiện đại.

Lester và cộng sự (2004) lập luận rằng, Chatbot có thể hiểu ngôn ngữ tự nhiên và phản hồi bằng ngôn ngữ tự nhiên đối với yêu cầu của người dùng dựa trên các thuật toán AI. Ngoài ra, Chatbot có thể đưa ra phản hồi theo thời gian thực cho các câu hỏi của người dùng theo định hướng nhiệm vụ hoặc thông tin.

2.2. Giá trị cảm nhận của khách hàng (Perceived value - PV)

Giá trị từ sản phẩm/dịch vụ mà khách hàng cảm nhận là mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ nâng cao hiệu suất công việc của họ (Davis, 1989). Do đó, một Chatbot AI sẽ được sử dụng thường xuyên hơn nếu người dùng đánh giá tốt một cách chủ quan vì các đặc điểm hoạt động hỗ trợ người dùng hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ liên quan đến yêu cầu bằng cách cung cấp hướng dẫn nhanh hơn và chính xác hơn mà không bị giới hạn thời gian hoặc khu vực địa lí (Rodríguez và các cộng sự, 2021). Giá trị cảm nhận là một trong những yếu tố quan trọng trong việc chấp nhận các công nghệ mới. Nó sẽ được mô tả là sự đánh giá đơn giản, tiện lợi hoặc không tốn công sức của người dùng khi sử dụng tiện ích công nghệ (Selamat và Windasari, 2021).

2.3. Chất lượng thông tin Chatbot AI (IQ) và PV

Chất lượng thông tin có thể được mô tả là độ chính xác, định dạng, tính đầy đủ và tính cập nhật của thông tin do công nghệ kĩ thuật số tạo ra. Mức độ hài lòng của người tiêu dùng liên quan trực tiếp đến khả năng họ có được thông tin đầy đủ, chính xác, toàn diện, cập nhật và đáng tin cậy (Veeramootoo và cộng sự 2018). Do đó, hệ thống Chatbot AI đảm bảo chất lượng thông tin sẽ tạo ra giá trị cảm nhận cho khách hàng cũng như sự chấp nhận sử dụng về thông tin mà khách hàng nhận được trên hệ thống Chatbot AI mang lại. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết sau:

H1: Chất lượng thông tin có tác động tích cực đến giá trị cảm nhận của người dùng Chatbot AI.

2.4. Chất lượng dịch vụ Chatbot AI (SQ) với PV

Có thể tìm thấy một cách tiếp cận dịch vụ sáng tạo và một loại nhà cung cấp dịch vụ mới trong các dịch vụ Chatbot AI. Chatbot AI khác với các chương trình thực thi trên máy tính tương tác thông thường, có hình người trực tiếp cung cấp dịch vụ tư vấn, chăm sóc khách hàng. Ngoài ra, các dịch vụ Chatbot AI khác với công nghệ tự phục vụ dựa trên việc phát triển liên tục không giới hạn hệ thống thông tin. Chatbot AI được miêu tả là một sự khác biệt, nhưng nó thông minh hơn con người về một số mặt, như lưu trữ thông tin, khả năng máy tính, tính bảo mật và khả năng học tập. Trong một thời gian ngắn, nó kém xa con người trong một số lĩnh vực, chẳng hạn như trí tuệ cảm xúc (Chen và cộng sự, 2022). Chất lượng thiết yếu, cơ chế cung cấp dịch vụ và nội dung kết quả dịch vụ của Chatbot AI là khác biệt. Do vậy, giả thuyết sau được tác giả đề xuất:

H2: Chất lượng dịch vụ có tác động tích cực đến giá trị cảm nhận của người dùng Chatbot AI.

2.5. Nhận thức người dùng (AW) và PV

Nhận thức của người dùng về công nghệ đôi khi có thể được liên kết với ý tưởng về nhận thức, Li (2014) cho rằng, nhận thức cung cấp cả mục đích trí tuệ và biểu cảm. Đầu tiên, có thể được mô tả là nhận thức về dữ liệu thu thập được về người đó, bao gồm cả việc sử dụng công nghệ. Ngược lại, thứ hai được coi là sự thân mật mà người đó trải nghiệm. Vì sự quen thuộc này, mọi người cảm thấy được bảo vệ khỏi những mối nguy hiểm có thể xâm phạm quyền riêng tư của họ. Chuyên môn và nhận thức của họ về công nghệ ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan tâm về quyền riêng tư của cá nhân. Nói cách khác, hiểu biết nhiều hơn về công nghệ và nhận thức về nó sẽ làm giảm các vấn đề về quyền riêng tư. Như vậy, tác giả xin đề xuất giả thuyết sau:

H3: Nhận thức có tác động tích cực đến giá trị cảm nhận của người dùng Chatbot AI.

2.6. Mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận với việc chấp nhận Chatbot AI (AU)

Chatbot AI của dịch vụ là nền tảng đa thông minh cho phép giao tiếp với người dùng hiệu quả và chính xác (McLean và Osei-Frimpong, 2019). Chatbot có thể đáp ứng nhu cầu phát triển của người dùng khi xem xét bản chất của AI và khả năng tự học mang tính cách mạng của nó. Khi mọi người tương tác với Chatbot, họ có thể trải nghiệm điều tương tự. Để trả lời hoặc tương tác hiệu quả, Chatbot có thể tự học từ môi trường xung quanh. Các khung tương đương có thể khuyến khích người dùng tiếp tục sử dụng Chatbot cho các dịch vụ. Tuy nhiên, để tìm hiểu mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận của khách hàng và việc chấp nhận sử dụng Chatbot AI, giả thuyết sau đây được đề xuất:

H4: Giá trị cảm nhận có tác động tích cực đến việc chấp nhận sử dụng của người dùng Chatbot AI.

3. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng cách sử dụng khảo sát bằng bảng câu hỏi và các câu hỏi được đo bằng thang đo Likert 5 điểm để lượng hóa cho tất cả các biến độc lập, biến trung gian lẫn biến phụ thuộc.

Nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên theo hình thức thuận tiện với kích thước mẫu khảo sát là 170 khách hàng đã trải nghiệm dịch vụ Chatbot AI tại bốn NHTMCP đã triển khai dịch vụ là NHTMCP Tiên Phong, NHTMCP Nam Á, NHTMCP Việt Á, NHTMCP Á Châu và khảo sát đã thu thập thông tin trong thời gian từ tháng 3/2023 đến hết tháng 5/2023.

4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

4.1. Độ tin cậy và tính giá trị

Kiểm định độ tin cậy của thang đo: Theo kết quả phân tích tại Bảng 1 cho thấy, tất cả các nhân tố đều đạt độ tin cậy với hệ số CA > 0,7 và hệ số CR cho mỗi cấu trúc > 0,8 thỏa mãn tiêu chí kiểm định. Như vậy, độ tin cậy thang đo của tất cả các biến đều phù hợp.

Đánh giá giá trị hội tụ của thang đo: Kết quả cho thấy, hệ số tổng phương sai trích (AVE) của các yếu tố đều > 0,5 đạt yêu cầu kiểm định. Do đó, mỗi cấu trúc thể hiện giá trị hội tụ tốt (Bảng 1).

Bảng 1: Kết quả tóm tắt các hệ số trong mô hình PLS-SEM

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Đánh giá giá trị phân biệt: Trong SmartPLS, nghiên cứu được ước lượng qua việc sử dụng phương pháp chỉ số Heterotrait - Monotrait (HTMT). Kết quả chỉ ra rằng, các chỉ số HTMT đối với tất cả các cặp biến nghiên cứu của yếu tố bậc một là < 0,9 (Ringle và CCS, 2013), thỏa mãn điều kiện tính giá trị phân biệt. (Bảng 2)

Bảng 2: Giá trị phân biệt theo phương pháp chỉ số HTMT

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả


4.2. Kiểm định mô hình cấu trúc

Kiểm tra vấn đề về đa cộng tuyến: Kết quả phân tích Bảng 1 cho thấy kết quả của VIF đều dưới ngưỡng 5 và > 0,2 cho thấy các biến tiềm ẩn không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Kiểm định sự phù hợp của mô hình: Chất lượng của mô hình đề xuất được đánh giá thông qua hệ số R² của các biến tiềm ẩn nội sinh, kết quả Bảng 2 với các giá trị R2 là 0,525 (PV) và 0,551 (AU) đều > 0,5. Do đó, kết quả cho thấy mô hình đủ khả năng giải thích cho tất cả các biến tiềm ẩn nội sinh. Ngoài ra, chất lượng của mô hình còn được đo bằng chỉ số Stone-Geisser (Q2) cũng như chỉ số mức độ phù hợp toàn cầu (GoF). Các giá trị Q2 đều > 0 với giá trị nhỏ nhất là 0,3 và giá trị GoF bằng 0,65 đã chỉ ra độ phù hợp của mô hình trong mức từ vừa đến lớn. Đồng thời, SRMR = 0,053 < 0,08 và NFI = 0,88 > 0,85 (Ringle và cộng sự, 2013). Các kết quả trên cho thấy mô hình nghiên cứu là có chất lượng và phù hợp với dữ liệu thị trường.

4.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu và giả thuyết (Bảng 3)

4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy có tác động đáng kể của IQ, SQ của Chatbot AI và AW đến PV theo thứ tự mức độ tác động giảm dần: SQ, IQ, AW và đồng thời kết quả cũng cho thấy có mối quan hệ giữa PV đến AU trong bối cảnh tại bốn NHTMCP đã triển khai hệ thống Chatbot AI. Do đó, tất cả các giả thuyết nghiên cứu đề xuất đều được hỗ trợ.

Ngoài ra, nghiên cứu này đã cho thấy, yếu tố chất lượng dịch vụ Chatbot AI có ảnh hưởng mạnh nhất đến giá trị cảm nhận của khách hàng, nói cách khác, khách hàng sẽ cảm nhận hài lòng hơn khi chất lượng dịch vụ Chatbot AI được cung cấp bởi ngân hàng được xem là tốt hơn và điều này quan trọng hơn là chất lượng thông tin và nhận thức của họ.

Bảng 3: Kết quả ước lượng qua mô hình PLS - SEM trên SmartPLS 3


Với mức ý nghĩa: *** < 0,001.

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả


5. Hàm ý chính sách

Trong bối cảnh hiện nay thì xu hướng triển khai dịch vụ Chatbot AI vào vận hành trong ngân hàng là tất yếu nhằm mục đích tạo ra lợi thế cạnh tranh, giảm chi phí hoạt động cũng như tối ưu lợi nhuận mang lại của các ngân hàng. Với kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách như sau:

Thứ nhất, khi triển khai đầu tư hệ thống thì ngân hàng cần thiết phải quan tâm đầu tư hệ thống công nghệ trí tuệ mang tính cảm xúc, đó là các công nghệ AI mang tính xử lí ngôn ngữ theo mô hình tự nhiên nhằm tạo ra việc giao tiếp càng gần với khách hàng. Ngoài ra, công nghệ xử lí phải mang tính thân thiện, thuận tiện và đồng thời cho người dùng cảm nhận rằng họ như đang giao tiếp với một nhân viên thật của ngân hàng hơn là thuật toán máy học.

Thứ hai, ứng dụng thông tin phong phú, chính xác từ các nguồn dữ liệu tích hợp vào hệ thống và cập nhật thường xuyên nhằm tạo ra một Chatbot AI mang tính thông minh và luôn phát triển theo thời gian.

Thứ ba, nhà quản lí các ngân hàng phải thường xuyên khảo sát ý kiến người dùng nhằm hoàn thiện và khắc phục những hạn chế trong giao tiếp, giao diện của hệ thống nhằm mục đích nâng cao cảm nhận hài lòng của khách hàng để góp phần tăng cường hiệu suất hoạt động.

Hạn chế của nghiên cứu này là tác giả khảo sát dữ liệu được thu thập từ khách hàng của bốn NHTMCP tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, tình trạng của Chatbot AI ở các ngân hàng khác nhau, các công nghệ máy học, công nghệ xử lí ngôn ngữ khác vẫn chưa được thực hiện khảo sát toàn diện. Do đó, các nghiên cứu trong tương lai có thể khảo sát toàn diện nhiều ngân hàng hơn nhằm đánh giá tốt hơn về chất lượng cũng như nhận thức của người dùng Chatbot AI đối với sự chấp nhận sử dụng

của họ.

Tài liệu tham khảo:

1. Adamopoulou, E., & Moussiades, L. (2020). Chatbots: History, technology, and applications. Machine Learning with Applications, 2, 100006.

2. Bansal, H., & Khan, R. (2018). A review paper on human computer interaction. International Journals of Advanced Research in Computer Science and Software Engineering, 8, pages 53-56.

3. Chen, Q., Gong, Y., Lu, Y., & Tang, J. (2022). Classifying and measuring the service quality of AI chatbot in frontline service. Journal of Business Research, 145, pages 552-568.

4. Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology. MIS quarterly, pages 319-340.

5. Lester, J., Branting, K., & Mott, B. (2004). Conversational agents. The practical handbook of internet computing, pages 220-240.

6. Li, Y. (2014). A multi-level model of inpidual information privacy beliefs. Electronic Commerce Research and Applications, 13(1), pages 32-44.

7. McLean, G., & Osei-Frimpong, K. (2019). Chat now… Examining the variables influencing the use of online live chat. Technological Forecasting and Social Change, 146, pages 55-67.

8. Ringle, C.M., Sarstedt, M., Schlittgen, R. & Taylor, C.R. (2013), “PLS path modeling and evolutionary segmentation”, Journal of Business Research, 66, pages 1318-1324.

9. Rodríguez Cardona, D., Janssen, A., Guhr, N., Breitner, M. H., & Milde, J. (2021). A matter of trust? Examination of chatbot usage in insurance business. Paper presented at the proceedings of the 54th Hawaii international conference on system sciences.

10. Veeramootoo, N., Nunkoo, R., & Dwivedi, Y. K. (2018). What determines success of an e-government service? Validation of an integrative model of e-filing continuance usage. Government information quarterly, 35(2), pages 161-174.



ThS. Nguyễn Minh Trí (Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội)


ThS. Đinh Vũ Hoàng Tuấn (Trường Đại học Ngoại ngữ Tin học Thành phố Hồ Chí Minh)

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong xu hướng chuyển đổi số ngành Ngân hàng

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong xu hướng chuyển đổi số ngành Ngân hàng

Chuyển đổi số mang lại cơ hội phát triển cho ngành Ngân hàng nhưng cũng làm gia tăng rủi ro xâm phạm dữ liệu cá nhân. Dù pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân đã có cải thiện, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập. Bài viết phân tích thực trạng pháp lý hiện nay và đề xuất giải pháp hoàn thiện phù hợp với xu hướng chuyển đổi số.
Đề xuất xây dựng các mô hình tài chính phi tập trung trong trung tâm tài chính Thành phố Hồ Chí Minh

Đề xuất xây dựng các mô hình tài chính phi tập trung trong trung tâm tài chính Thành phố Hồ Chí Minh

Bài viết nghiên cứu tổng quan về tài chính phi tập trung và các mô hình phổ biến, phân tích lợi ích, thách thức, đồng thời đề xuất mô hình phù hợp để phát triển Thành phố Hồ Chí Minh thành trung tâm tài chính quốc tế có sức cạnh tranh khu vực và toàn cầu.
Siêu ứng dụng trong ngành Ngân hàng: Cơ hội và thách thức

Siêu ứng dụng trong ngành Ngân hàng: Cơ hội và thách thức

Siêu ứng dụng và hệ sinh thái ngân hàng không chỉ là xu hướng công nghệ mà đang tái định hình căn bản ngành tài chính - ngân hàng, với mục tiêu mang lại trải nghiệm tích hợp, cá nhân hóa và bao trùm. Mặc dù mở ra tiềm năng lớn trong việc mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ và thúc đẩy đổi mới, tuy nhiên, sự kết hợp này cũng đặt ra những câu hỏi quan trọng trong tương lai.
Chuyển đổi số ngân hàng và bài toán an ninh, an toàn thông tin

Chuyển đổi số ngân hàng và bài toán an ninh, an toàn thông tin

Thời gian qua, ngành Ngân hàng đã nỗ lực không ngừng và phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan trong công cuộc chuyển đổi số và đã đạt được nhiều thành quả quan trọng. Bên cạnh đó, ngành Ngân hàng cũng gặp những thách thức không nhỏ trong việc đảm bảo an ninh, an toàn thông tin và bảo mật dữ liệu. Thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, đồng thời tăng cường hợp tác các tổ chức tài chính quốc tế trong nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng các công nghệ mới.
GenAI - Tương lai cá nhân hóa dịch vụ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

GenAI - Tương lai cá nhân hóa dịch vụ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

GenAI đang mở ra những cơ hội chưa từng có trong việc cá nhân hóa dịch vụ khách hàng tại các ngân hàngViệt Nam. Mặc dù vẫn còn nhiều thách thức trong việc triển khai GenAI, tuy nhiên, các ngân hàng Việt Nam đang dần vượt qua những rào cản này để tận dụng tiềm năng to lớn của GenAI trong cung cấp các sản phẩm, dịch vụ. Với sự phát triển của công nghệ và sự chuyển đổi số mạnh mẽ trong ngành Ngân hàng, GenAI hứa hẹn sẽ mang lại những trải nghiệm khách hàng cá nhân hóa tiên tiến, góp phần nâng cao sự hài lòng của khách hàng, tăng cường lòng trung thành và thúc đẩy tăng trưởng bền vững cho các ngân hàng trong kỷ nguyên số.
Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, khách hàng ngày càng mong muốn nhiều hơn sự cách tân, đổi mới đến từ các ngân hàng. Do đó, đổi mới sáng tạo không chỉ là yếu tố cần thiết để các ngân hàng thương mại Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng, mà còn là chìa khóa để duy trì năng lực cạnh tranh trong nước và quốc tế, từ đó nâng cao vị thế của ngành Ngân hàng Việt Nam trong nền kinh tế số.
AI Agent: Xu hướng công nghệ mới, thực tiễn quốc tế và giải pháp áp dụng trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam

AI Agent: Xu hướng công nghệ mới, thực tiễn quốc tế và giải pháp áp dụng trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam

AI Agent không chỉ là một xu hướng công nghệ mà còn là động lực quan trọng để các ngân hàng thích nghi và phát triển trong thời đại số hóa.
Chuyển đổi số tại các ngân hàng thương mại - Kinh nghiệm một số nước và khuyến nghị cho Việt Nam

Chuyển đổi số tại các ngân hàng thương mại - Kinh nghiệm một số nước và khuyến nghị cho Việt Nam

Chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng không chỉ đơn thuần là việc tích hợp công nghệ số vào mọi khía cạnh của hoạt động, mà còn là quá trình thúc đẩy sự thay đổi và cải thiện toàn diện. Qua đó, ngân hàng không chỉ tạo ra các phương pháp mới hoặc điều chỉnh các quy trình kinh doanh, mà còn tạo điều kiện cho việc thay đổi văn hóa tổ chức và cải thiện trải nghiệm của khách hàng.
Xem thêm
Đột phá thể chế, pháp luật để đất nước vươn mình

Đột phá thể chế, pháp luật để đất nước vươn mình

Ngày 4/5, Tổng Bí thư Ban Chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam Tô Lâm đã có bài viết, trong đó nêu rõ các yêu cầu mục tiêu; những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản để đưa Nghị quyết số 66-NQ/TW ngày 30/04/2025 của Bộ Chính trị vào cuộc sống, mang lại những kết quả thiết thực trong đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới. Xin trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 94/2025/NĐ-CP quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng.
Cấp thiết hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon

Cấp thiết hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế số và quá trình chuyển đổi xanh, vấn đề đặt ra hiện nay là liệu các loại tài sản mới như tài sản số, tín chỉ carbon có thể và sẽ được chấp nhận như thế nào với vai trò là tài sản bảo đảm cho khoản vay tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam. Các chuyên gia trong nước và quốc tế đều cùng chung nhận định đó là cần sớm hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm là tài sản số, tín chỉ carbon tại Hội thảo “Tài sản bảo đảm ngân hàng - Những vấn đề quan tâm hiện nay” do Thời báo Ngân hàng tổ chức ngày 28/4/2025.
Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Những rào cản trong phát triển kinh tế tuần hoàn tại doanh nghiệp và một số giải pháp khắc phục

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, để đạt được sự phát triển bền vững và hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, việc chuyển đổi mô hình kinh tế từ tuyến tính truyền thống sang nền kinh tế tuần hoàn là hướng đi đúng đắn, phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Doanh nghiệp Việt Nam cần có chiến lược linh hoạt, kịp thời để đối phó với thách thức và tận dụng cơ hội từ thị trường nội địa, quốc tế

Trong bối cảnh các chính sách thuế quan và các biện pháp thương mại quốc tế đang thay đổi nhanh chóng, doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những chiến lược linh hoạt và kịp thời để đối phó với những thách thức, đồng thời tận dụng các cơ hội từ thị trường nội địa và quốc tế.
Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đánh giá thực tiễn triển khai CBDC tại ngân hàng trung ương của một số quốc gia trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam

Đối với Việt Nam, CBDC có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa hệ thống thanh toán, tăng cường tài chính toàn diện và nâng cao hiệu quả giám sát tiền tệ. Tuy nhiên, để triển khai thành công, cần có một chiến lược rõ ràng, bao gồm: Xác định rõ mục tiêu của CBDC, xây dựng khung pháp lý toàn diện, đầu tư vào hạ tầng công nghệ, thử nghiệm các mô hình triển khai phù hợp và thúc đẩy hợp tác quốc tế để đảm bảo tính tương thích với hệ thống tài chính toàn cầu.
Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực  truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về mô hình chuyển đổi số báo chí và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực truyền thông ngành Ngân hàng Việt Nam

Chuyển đổi số mang lại cơ hội cũng như thách thức lớn đối với hoạt động truyền thông, báo chí ngành Ngân hàng Việt Nam. Việc áp dụng công nghệ không chỉ giúp báo chí gia tăng khả năng truyền tải thông tin, mà còn làm thay đổi phương thức quản lý, sản xuất và phân phối tin tức. Điều này đòi hỏi báo chí ngành Ngân hàng phải đổi mới mô hình tổ chức, bảo đảm tính linh hoạt và sáng tạo.
Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Thông điệp sau làn sóng tăng thuế đối ứng của Mỹ

Chính quyền Mỹ cho biết, khi xác định mức thuế quan đối ứng cho mỗi quốc gia, họ không chỉ xem xét thuế nhập khẩu mà còn các hoạt động khác mà họ cho là không công bằng, bao gồm thuế giá trị gia tăng, trợ cấp của chính phủ, chiến lược thao túng tiền tệ, chuyển nhượng công nghệ và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ.
Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Vươn mình trong hội nhập quốc tế

Tổng Bí thư Tô Lâm có bài viết với tiêu đề "Vươn mình trong hội nhập quốc tế". Trân trọng giới thiệu toàn văn bài viết của đồng chí Tổng Bí thư.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hòa cùng xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã từng bước tiếp cận và áp dụng các Hiệp ước vốn Basel. Hiện nay, Việt Nam đã có hơn 20 NHTM áp dụng Basel II và 10 NHTM tiên phong áp dụng Basel III. Đây là bước tiến quan trọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhằm đáp ứng các chuẩn mực và quy định quốc tế.

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 56/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc