Giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam

Nghiên cứu - Trao đổi
Bao thanh toán có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động bao thanh toán ở nước ta chưa phát triển như kỳ vọng. Sau khi khuôn khổ phá...
aa

Bao thanh toán có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động bao thanh toán ở nước ta chưa phát triển như kỳ vọng. Sau khi khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động bao thanh toán có những thay đổi căn bản theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010, chưa có công trình nghiên cứu đánh giá, khảo sát toàn diện về nghiệp vụ thực trạng, khó khăn, vướng mắc trong hoạt động bao thanh toán và triển vọng phát triển hoạt động này ở nước ta. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam” trong bối cảnh hiện nay là yêu cầu hết sức cấp thiết, mang ý nghĩa khoa học và có giá trị thực tiễn cao.

Đề tài do ThS. Nguyễn Thị Thanh Hằng - Phó Trưởng phòng, Vụ Chính sách an toàn hoạt động ngân hàng, Cơ quan Tranh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm chủ nhiệm. Đề tài đã hoàn thành nghiên cứu và bảo vệ thành công tại Hội đồng Tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong tháng 5/2016, đạt loại Giỏi.
Để phục vụ mục tiêu phổ biến thông tin khoa học - công nghệ ngành Ngân hàng, Viện Chiến lược, Tạp chí Ngân hàng xin trân trọng giới thiệu tóm tắt những nội dung cơ bản của đề tài để bạn đọc tham khảo.

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN VÀ THÔNG LỆ
QUỐC TẾ LIÊN QUAN ÐẾN
HOẠT ÐỘNG BAO THANH TOÁN


Tại Chương 1, nhóm tác giả nghiên cứu đưa ra những lý luận và các thông lệ quốc tế liên quan đến hoạt động bao thanh toán. Trên cơ sở đó, làm nền tảng cho nghiên cứu và áp dụng để phát triển nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam:

1. Lý luận liên quan tới hoạt động bao thanh toán
- Khái niệm bao thanh toán: Bao thanh toán (theo Công ước Unidroit 1998, Hiệp hội FCI và GRIF) là dịch vụ tài chính trọn gói của công ty tài chính, ngân hàng (đơn vị bao thanh toán) cho bên bán hàng căn cứ trên giá trị khoản phải thu của bên bán hàng phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa bên mua hàng và bên bán hàng.
- Đơn vị bao thanh toán sẽ thực hiện kết hợp 04 (hoặc ít nhất 02) chức năng: Cấp tín dụng (ứng trước) dựa trên khoản phải thu; Quản lý, theo dõi sổ sách, hóa đơn, chứng từ liên quan đến các khoản phải thu; Thu nợ của các khoản phải thu; Quản lý rủi ro tín dụng, phòng ngừa rủi ro nợ xấu.
- Có các hình thức bao thanh toán sau: (i) Bao thanh toán truyền thống hay còn gọi là bao thanh toán bên bán và bao thanh toán ngược hay còn gọi là bao thanh toán bên mua;
(ii) Bao thanh toán trong nước và bao thanh toán xuất nhập khẩu; (iii) Bao thanh toán có bảo lưu quyền truy đòi và bao thanh toán miễn truy đòi.
- Lợi ích của hoạt động bao thanh toán: Lợi ích của hoạt động bao thanh toán được chia thành 4 nhóm lợi ích cụ thể: (i) Lợi ích đối với đơn vị bao thanh toán; (ii) Lợi ích đối với các doanh nghiệp bên bán hàng; (iii) Lợi ích đối với các doanh nghiệp bên mua hàng; (iv) Lợi ích đối với nền kinh tế.
- Rủi ro trong hoạt động bao thanh toán: Những rủi ro trọng yếu phát sinh từ hoạt động bao thanh toán đòi hỏi đơn vị bao thanh toán phải có biện pháp nhận diện, đo lường, quản lý và giảm thiểu phù hợp, bao gồm: Rủi ro tín dụng; Rủi ro ngoại hối (đối với bao thanh toán xuất nhập khẩu); Rủi ro liên quan tới yếu tố pháp lý và chuyển nhượng khoản phải thu; Rủi ro trong chức năng thu nợ; Rủi ro quản lý khoản phải thu.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bao thanh toán gồm có các yếu tố vĩ mô như: Yếu tố về môi trường pháp lý; Yếu tố về môi trường kinh tế; Yếu tố về môi trường chính trị, xã hội; Yếu tố về môi trường công nghệ. Đồng thời, còn bao gồm các nhân tố vi mô như: Các nhân tố thuộc về khách hàng (tâm lý, thói quen của khách hàng khi sử dụng các sản phẩm hỗ trợ thương mại, nhu cầu về sản phẩm bao thanh toán của khách hàng); Các nhân tố từ đối thủ cạnh tranh và các nhân tố thuộc về đơn vị bao thanh toán.

2. Quy định về hoạt động bao thanh toán của một số nước trên thế giới
- Về tăng trưởng: Tỷ trọng doanh thu bao thanh toán/GDP trung bình 3 năm gần nhất giữ ở mức tương đối ổn định là khoảng 4,4%/năm.
- Một số đặc điểm của hoạt động bao thanh toán trên thế giới: (i) Hình thức bao thanh toán có quyền truy đòi được sử dụng rộng rãi và thông dụng hơn bao thanh toán không có quyền truy đòi; (ii) Thị trường bao thanh toán rất cạnh tranh, các đơn vị bao thanh toán cạnh tranh về lãi suất, phí dịch vụ và chất lượng dịch vụ;
(iii) Chi phí sử dụng hình thức bao thanh toán cao hơn các hình thức cấp tín dụng thông thường;
(iv) Hình thức tổ chức phổ biến của các đơn vị bao thanh toán là trực thuộc sở hữu của ngân hàng; (v) Bao thanh toán được thiết kế để phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp mới thành lập và doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh.
- Quy trình bao thanh toán theo thông lệ quốc tế: (i) Quy trình bao thanh toán truy đòi và miễn truy đòi gồm 04 bước; (ii) Quy trình bao thanh toán xuất nhập khẩu (hệ thống
“two-factor” system) gồm 10 bước.
- Giao dịch bao thanh toán điện tử qua mạng internet: Hình thức bao thanh toán trên e-platform có một số đặc điểm: (i) Được sử dụng chủ yếu cho bao thanh toán ngược (bao thanh toán bên mua hàng); (ii) Khách hàng là các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng hàng hóa và dịch vụ; (iii) Rủi ro về tín dụng và thiệt hại do giả mạo hóa đơn, chứng từ của bên bán hàng nhỏ lẻ được chuyển sang cho bên mua hàng là khách hàng lớn; (iv) Do bên mua hàng chịu rủi ro về tín dụng đối với các khoản phải thu của bên bán hàng nên bao thanh toán trên e-platform không có hình thức “truy đòi” như bao thanh toán truyền thống; (v) Giảm chi phí và tăng hiệu quả hoạt động của đơn vị bao thanh toán; (vi) Đòi hỏi năng lực về kỹ thuật, công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng nhất định để có thể xây dựng, vận hành và quản lý bao thanh toán trên e-platform có hiệu quả; (vii) Giảm chi phí giao dịch và tăng tính an toàn trong hoạt động bao thanh toán;
(viii) Giảm thiểu thời gian giao dịch, tăng tính thanh khoản cho bên bán hàng.
- Quy định về hoạt động bao thanh toán trên thế giới: Thông lệ quốc tế đã có một số quy định sau: (1) Quy định về điều kiện thành lập đơn vị bao thanh toán gồm có: hình thức pháp lý cơ cấu sở hữu của đơn vị bao thanh toán, mức vốn điều lệ tối thiểu, kinh nghiệm quản lý và cơ sở vật chất tối thiểu, quy định nội bộ; (2) Quy định về hoạt động và đảm bảo an toàn trong hoạt động của đơn vị bao thanh toán; (3) Quy định về việc đăng ký thông tin về khoản phải thu;
(4) Quy định về hệ thống quản trị rủi ro…
- Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam: Việc nghiên cứu đặc điểm hoạt động bao thanh toán và khảo sát khung khổ pháp lý cho hoạt động bao thanh toán tại các quốc gia trên thế giới là nguồn tham khảo quan trọng giúp cơ quan quản lý có định hướng sửa đổi, hoàn thiện cơ chế, chính sách và các Bộ, ngành có liên quan phối hợp với nhau trong hoạt động quản lý Nhà nước về hoạt động này để phát triển hơn nữa tiềm năng của hoạt động bao thanh toán ở Việt Nam.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ÐỘNG BAO THANH TOÁN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM


Chương 2 nhóm nghiên cứu đã thực hiện nghiên cứu thực trạng hoạt động bao thanh toán ở Việt Nam bao gồm: (i) Rà soát khung pháp lý hiện hành về hoạt động bao thanh toán ở Việt Nam; (ii) Tập trung phân tích thực trạng hoạt động bao thanh toán ở Việt Nam, tình hình hoạt động của các đơn vị bao thanh toán; (iii) Tìm hiểu, đánh giá quan điểm, nhận thức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về môi trường vĩ mô tác động tới hoạt động bao thanh toán.

1. Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động bao thanh toán ở Việt Nam
Sự phát triển của hoạt động bao thanh toán gắn liền với quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về nghiệp vụ này như:
(i) Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ban hành Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng; (ii) Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16/10/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động bao thanh toán của các TCTD ban hành theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN; (iii) Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12; (iv) Thông tư số 24/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ nhiều nội dung liên quan đến việc cấp phép hoạt động ngân hàng, theo đó đã bãi bỏ các nội dung liên quan đến hồ sơ xin chấp thuận, trình tự và thủ tục chấp thuận hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng...

2. Tình hình hoạt động bao thanh toán của các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
Một số điểm cơ bản trong hoạt động bao thanh toán ở Việt Nam: (i) Bao thanh toán chưa phải là hình thức cấp tín dụng phổ biến và được sử dụng rộng rãi ở nước ta; (ii) Doanh số bao thanh toán đã có sự tăng trưởng ổn định nhưng quy mô thị trường còn rất nhỏ dù tốc độ tăng trưởng khá tốt so với các nước trong khu vực; (iii) Tốc độ tăng trưởng của khối ngân hàng ngoại lớn hơn tốc độ tăng trưởng của khối ngân hàng nội; (iv) Quy mô hoạt động bao thanh toán của khối ngân hàng ngoại nhỏ hơn nhiều khối ngân hàng nội; (v) Doanh số bao thanh toán bên bán hàng chiếm phần lớn tổng doanh số bao thanh toán; (vi) Doanh số bao thanh toán xuất nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số bao thanh toán.

3. Nguyên nhân dẫn đến hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam chưa phát triển
Nhóm nghiên cứu chia làm 4 nhóm nguyên nhân chính dẫn đến hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam chưa phát triển:
(1) Nguyên nhân từ cơ chế chính sách:
(i) Sự chưa thống nhất trong khái niệm về bao thanh toán theo thông lệ quốc tế dẫn đến hạn chế phạm vi của hoạt động bao thanh toán; (ii) Chưa có đầy đủ văn bản hướng dẫn Luật Các tổ chức tín dụng 2010 về hoạt động bao thanh toán; (iii) Phạm vi hoạt động bao thanh toán còn có hạn chế; (iv) Chưa có đầy đủ các quy định về văn bản xác nhận và văn bản thông báo của bên mua hàng, (v) Chưa có đủ các quy định bao thanh toán qua mạng điện tử.
(2) Nguyên nhân từ phía các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
(i) Một số tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa có đủ số lượng khách hàng bao thanh toán; (ii) Một số tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa có đủ điều kiện, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực để sẵn sàng thực hiện hoạt động bao thanh toán;
(iii) Một số tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa phát sinh nhu cầu cung cấp sản phẩm bao thanh toán;
(iv) Tài sản bảo đảm vẫn được coi trọng khi xem xét việc cấp tín dụng ở Việt Nam và nghiệp vụ bao thanh toán cũng không phải ngoại lệ; (v) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn thiếu những điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động bao thanh toán xuất nhập khẩu.
(3) Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp:
(i) Tâm lý không muốn công khai tình hình hoạt động của doanh nghiệp cho đơn vị bao thanh toán; (ii) Doanh nghiệp chưa được giới thiệu nhiều về sản phẩm bao thanh toán;
(iii) Nhận thức của doanh nghiệp về lợi ích của bao thanh toán; (iv) Một số doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện pháp lý về hóa đơn, chứng từ và một số nguyên nhân khác.

4. Triển vọng phát triển nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam
Theo kết quả phiếu điều tra lần 2 của Ngân hàng Nhà nước, có 56,5% tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia khảo sát dự đoán tốc độ tăng trưởng của hoạt động bao thanh toán ở Việt Nam nhiều khả năng đạt khoảng từ 7 - 20%/năm. Theo số liệu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ 2015 - 2020, mức tăng trưởng bao thanh toán dự báo này cao hơn chỉ tiêu tăng trưởng GDP hàng năm (khoảng 6,5% từ nay đến 2020) của Chính phủ.

CHƯƠNG 3:
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ÐỘNG BAO THANH TOÁN Ở VIỆT NAM


Trên cơ sở nghiên cứu tại Chương 1 và Chương 2, nhóm nghiên cứu đưa mục tiêu phát triển hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam và hệ thống các giải pháp phục vụ mục tiêu đó:

1. Mục tiêu cụ thể phát triển hoạt động bao thanh toán ở
Việt Nam
(i) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm tạo điều kiện cho hoạt động bao thanh toán phát triển.
(ii) Tăng cường số lượng các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp dịch vụ bao thanh toán.
(iii) Chú trọng phát triển bao thanh toán bên mua hàng để đa dạng hóa sản phẩm bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(iv) Nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp xuất nhập khẩu đối với hoạt động bao thanh toán.
2. Các giải pháp phát triển hoạt động bao thanh toán ở Việt Nam
2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách:
- Cơ chế, chính sách của Ngân hàng Nhà nước:
+ Định hướng cơ chế, chính sách nhằm phát triển hoạt động bao thanh toán trong ngắn hạn.
+ Định hướng cơ chế, chính sách nhằm phát triển hoạt động bao thanh toán trong trung, dài hạn.
- Cơ chế, chính sách của các Bộ, ngành liên quan:
+ Giải pháp trong ngắn hạn.
+ Giải pháp trong trung, dài hạn.
2.2. Giải pháp đối với tổ chức tín dụng và doanh nghiệp
- Nhóm giải pháp đối với tổ chức tín dụng:
+ Thay đổi về nhận thức đối với hoạt động bao thanh toán.
+ Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý trong và ngoài nước và tham gia Hiệp hội bao thanh toán quốc tế.
+ Hoàn thiện quy định nội bộ về hoạt động bao thanh toán.
+ Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định chất lượng khoản phải thu và bên mua hàng, đặc biệt cần nâng cao kỹ năng thẩm định hợp đồng thương mại.
+ Đẩy mạnh công tác marketing, giới thiệu, quảng bá dịch vụ bao thanh toán tới khách hàng mạnh mẽ, sâu rộng và hiệu quả.
+ Thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện triển khai, tư vấn phục vụ khách hàng và phát triển sản phẩm bao thanh toán, đặc biệt trong việc thẩm định các hợp đồng thương mại giữa bên bán hàng và bên mua hàng.
+ Xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển cụ thể cho hoạt động bao thanh toán.
+ Mở rộng tiếp cận dịch vụ bao thanh toán đến các đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Đào tạo đội ngũ nhân viên am hiểu hoạt động bao thanh toán.
+ Đẩy mạnh tiếp thị sản phẩm.
+ Chính sách giá cả.
+ Tuyển chuyên gia nước ngoài có kinh nghiệm về bao thanh toán.
- Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp:
+ Thay đổi nhận thức và nâng cao trình độ hiểu biết về hoạt động bao thanh toán.
+ Sử dụng đa dạng các hình thức tài trợ thương mại, đặc biệt là hoạt động bao thanh toán.
+ Nhận thức đúng đắn về việc công khai minh bạch thông tin.
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng đã xuất hiện từ lâu nhưng chưa được chú trọng phát triển tại Việt Nam. Trải qua trên 10 năm thực hiện, doanh số bao thanh toán của Việt Nam còn ở mức rất khiêm tốn so với các quốc gia trong khu vực. Vì vậy, với với các giải pháp cụ thể, khả thi được xây dựng trên cơ sở vững chắc về lý thuyết, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn, nhóm nghiên cứu kỳ vọng đề tài sẽ có những đóng góp thiết thực vào sự phát triển của hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam.
VCL

(Tạp chí ngân hàng số 20, tháng 10/2016)

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam

Việc nghiên cứu, giải quyết các rào cản trong tiếp cận nguồn tài chính xanh của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, cũng như giúp doanh nghiệp nâng tầm giá trị trên thị trường quốc tế. Những rào cản hiện tại không chỉ làm chậm tiến trình thực hiện các dự án xanh mà còn cản trở việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam; từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn tài chính xanh, bảo đảm sự đồng bộ, hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững của Chính phủ.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hệ thống tổ chức, hoạt động, quản trị chuyên nghiệp, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm từ nước ngoài và đội ngũ nhân sự bản địa được đào tạo chất lượng cao, cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Kinh nghiệm cho các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng

Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động hội nhập kinh tế khi tham gia sâu rộng vào nhiều hiệp định thương mại tự do. Theo đó, phương thức thư tín dụng (L/C) cũng được sử dụng ngày càng phổ biến trong các hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những chiêu trò lừa đảo chào bán, mua hàng, ký kết hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế với nhiều thủ đoạn đa dạng, tinh vi, khó phát hiện, gây tổn thất nặng nề về tài chính. Do đó, cần thiết có những bài học kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với hàng loạt vấn đề nan giải.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khi mua sắm trực tuyến: Nghiên cứu tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Sử dụng phương pháp định tính và định lượng, nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đại học khi tham gia mua sắm trực tuyến tại thành phố Thủ Dầu Một. Qua các bước kiểm định, nghiên cứu xác định những biến tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một khi tham gia mua sắm trực tuyến bao gồm: Tính tiện ích của nền tảng trực tuyến, chất lượng thông tin sản phẩm, chất lượng sản phẩm.
Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Bài viết nghiên cứu thực trạng dân trí tài chính số tại Việt Nam trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số phát triển mạnh, nhưng hiểu biết của người dân còn hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao kiến thức tài chính số cho nhóm dễ tổn thương và mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ an toàn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy hệ sinh thái tài chính số bền vững.
Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Kiểm soát hành vi “tẩy xanh” hướng tới tăng trưởng bền vững - Góc nhìn từ khía cạnh pháp lý

Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay, đòi hỏi sự chung tay hành động từ cả quốc gia và từng cá nhân. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính vẫn đặt lợi nhuận lên trên trách nhiệm xã hội, thể hiện qua hành vi “tẩy xanh”. Việc nhận diện và kiểm soát hành vi này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Sự tham gia của Thừa phát lại vào hoạt động xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng: Thực trạng pháp luật và kiến nghị

Nợ xấu là thách thức lớn đối với sự ổn định tài chính, trong khi việc xử lý qua cơ quan thi hành án còn gặp nhiều khó khăn. Thừa phát lại được xem là giải pháp thay thế hỗ trợ các tổ chức tín dụng thu hồi nợ hiệu quả hơn, nhưng khung pháp lý hiện hành chưa tạo điều kiện phát huy vai trò này. Bài viết phân tích các quy định pháp luật liên quan, chỉ ra bất cập và tác động đến việc xử lý nợ xấu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp lý, tham khảo kinh nghiệm của Pháp.
Những điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính trong kỷ nguyên biến động mạnh địa chính trị và kinh tế - Một số khuyến nghị chính sách

Những điểm dễ tổn thương của hệ thống tài chính trong kỷ nguyên biến động mạnh địa chính trị và kinh tế - Một số khuyến nghị chính sách

Bài viết phân tích những thách thức lớn đối với ổn định của hệ thống tài chính quốc tế trong bối cảnh bất ổn toàn cầu gia tăng, bao gồm bất định kinh tế vĩ mô, định giá tài sản cao, đòn bẩy tài chính và sự phát triển nhanh của khu vực phi ngân hàng. Các rủi ro mang tính hệ thống có thể làm khuếch đại cú sốc thị trường và lan truyền toàn cầu. Từ đó, bài viết đề xuất các khuyến nghị chính sách như tăng cường quản trị rủi ro, kiểm soát đòn bẩy, mở rộng giám sát và thúc đẩy hợp tác quốc tế nhằm nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống tài chính.
Xem thêm
Khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc sử dụng tài sản số, tín chỉ carbon làm tài sản bảo đảm ngân hàng tại Việt Nam

Khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc sử dụng tài sản số, tín chỉ carbon làm tài sản bảo đảm ngân hàng tại Việt Nam

Tài sản số và tín chỉ carbon đang mở ra những cơ hội mới cho hệ thống ngân hàng Việt Nam, từ việc đa dạng hóa tài sản bảo đảm đến thúc đẩy phát triển bền vững và đổi mới tài chính. Với tiềm năng lớn về nguồn cung tín chỉ carbon và sự phát triển của nền kinh tế số, Việt Nam có thể tận dụng các loại tài sản này để hỗ trợ mục tiêu Net Zero vào năm 2050 và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, những rào cản về pháp lý, công nghệ và quản lý rủi ro hiện nay đang hạn chế khả năng ứng dụng của tài sản số, tín chỉ carbon. Việc hoàn thiện khung pháp lý, phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và thúc đẩy hợp tác quốc tế là chìa khóa để giải quyết các thách thức này.
Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Quán triệt Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân, Thủ tướng Phạm Minh Chính kêu gọi tạo động lực làm giàu trong toàn dân để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo Nghị quyết, từ năm 2026, Việt Nam sẽ chấm dứt cơ chế thuế khoán với hộ kinh doanh, chuyển sang cơ chế tự kê khai và nộp thuế theo doanh thu thực tế, đồng thời đẩy mạnh thu thuế điện tử.
Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc là một minh họa hậu quả sâu rộng của các xung đột thương mại. Tác động của nó còn vượt ra ngoài phạm vi hai nước này, khi các nền kinh tế phụ thuộc như Canada và Mexico cũng phải đối mặt với nguy cơ suy thoái tiềm ẩn. Tuy nhiên, một số quốc gia lại tìm thấy cơ hội phát triển khi xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc xảy ra do sở hữu khả năng thay thế hàng hóa xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi thuế quan giữa hai quốc gia trên. Điều này phản ánh cách thức phức tạp và khó lường mà xung đột thương mại có thể định hình lại dòng chảy thương mại toàn cầu.
Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia  và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong xu hướng phát triển nền kinh tế số, các giao dịch thường xuyên được thực hiện qua phương thức trực tuyến từ dịch vụ công đến các dịch vụ tài chính, cũng từ đó, rủi ro về bảo mật thông tin ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Các thông tin dữ liệu nói chung và thông tin dữ liệu cá nhân nói riêng là những vấn đề quan trọng trong các quan hệ xã hội và cần được bảo vệ như những quyền lợi chính đáng của con người.
Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Trong năm 2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tiếp tục nâng cao năng lực giám sát và quản lý rủi ro tín dụng trong lĩnh vực bất động sản, thông qua việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và bộ tiêu chí phân loại tín dụng đặc thù cho doanh nghiệp bất động sản. Tín dụng bất động sản cũng được định hướng ưu tiên cho các phân khúc phục vụ an sinh xã hội như nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và các dự án thương mại đáp ứng nhu cầu ở thực sự của người dân.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng