Vai trò của khoa học dữ liệu và dữ liệu lớn trong nền kinh tế kĩ thuật số

Công nghệ & ngân hàng số
Trong thời đại “chuyển đổi kĩ thuật số” hiện nay, mọi thứ đang thay đổi rất nhanh, mục đích chính của những thay đổi này là nhắm vào người tiêu dùng “kĩ thuật số”. Các thiết bị như máy tính, điện thoại và nhiều công nghệ khác có mặt ở khắp mọi nơi do giá thành ngày càng rẻ, khả năng di động và xử lí nhanh chóng. Các sản phẩm chất lượng, nhiều chức năng được thiết kế ngày càng tối ưu theo sở thích của khách hàng.
aa

Tóm tắt: Bài viết khám phá vai trò của khoa học dữ liệu và công nghệ dữ liệu lớn trong nền kinh tế kĩ thuật số hiện đại. Các công ty vừa và lớn trong các lĩnh vực thương mại và dịch vụ bán lẻ ngày càng quan tâm đến các lĩnh vực này. Công nghệ khoa học dữ liệu và dữ liệu lớn được sử dụng khá nhiều trong các ngân hàng, các nhà khai thác mạng di động và các công ty sản xuất lớn; dữ liệu được phân tích để phát hiện các lỗi thiết bị và giảm thời gian chết, cho phép giảm chi phí. Công nghệ dữ liệu lớn có vai trò trong thanh khoản sản phẩm và là điều kiện cần thiết để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp thông qua cá nhân hóa dịch vụ khách hàng và phân tích dự đoán. Đối với nền kinh tế kĩ thuật số ngày nay, việc hợp pháp hóa một định nghĩa duy nhất về dữ liệu lớn và đặc biệt có được sự trao đổi dữ liệu là rất quan trọng.

Từ khóa: Công nghệ dữ liệu lớn, nền kinh tế kĩ thuật số, học máy, quản lí dự án dựa trên khoa học dữ liệu.

ROLE OF DATA SCIENCE AND BIG DATA IN THE DIGITAL ECONOMY

Abstract: This article explores the role of Data Science and Big Data technology in the modern digital economy. Large and medium companies from trade and retail service sector show increasing interest in using them. These technologies are actively used by banks, mobile operators and large manufacturing companies. Data is analyzed to discover equipment failures and to reduce downtime which allows reducing costs. Big Data technology plays on important role in liquidation and is a necessary condition to increase the profitability of enterprises through personalized customer service and predictive analytics. For today’s digital economy, it is very important to legalize a single definition of Big Data and to achieve the emergence of special data exchanges.

Keywords: Big Data technology, digital economy, machine learning, project management based on Data Science.


1. Giới thiệu

Trong thời đại “chuyển đổi kĩ thuật số” hiện nay, mọi thứ đang thay đổi rất nhanh, mục đích chính của những thay đổi này là nhắm vào người tiêu dùng “kĩ thuật số”. Các thiết bị như máy tính, điện thoại và nhiều công nghệ khác có mặt ở khắp mọi nơi do giá thành ngày càng rẻ, khả năng di động và xử lí nhanh chóng. Các sản phẩm chất lượng, nhiều chức năng được thiết kế ngày càng tối ưu theo sở thích của khách hàng.

Sự ấn tượng là rất quan trọng đối với người tiêu dùng; hình thức tiêu dùng đang thay đổi, xu hướng là tương tác qua các thiết bị thông minh. Các hoạt động kinh doanh đang thay đổi, nhu cầu ngày càng tăng, sự bão hòa của thị trường truyền thống, sự cạnh tranh gia tăng và xuất hiện các đối thủ công nghệ mới. Thực tế là công nghệ lỗi thời không mang lại nhiều lợi nhuận, việc hiện đại hóa lại rất tốn kém và cần nguồn lực tương đối lớn để bảo trì.

Dữ liệu lớn đang phát triển rất nhanh, đặc biệt là khu vực công, chăm sóc sức khỏe, sản xuất và bán lẻ. Ở Việt Nam, đã có rất nhiều đơn vị sử dụng dữ liệu lớn như FPT, VNG, VCCorp, Sendo, Vietnam Airline và các tổ chức trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Tuy vẫn chưa có sự đồng đều trong nền kinh tế nhưng trong những năm tới, các công ty về bảo hiểm, hóa dầu và luyện kim có thể sẽ có nhiều ứng dụng. Khối lượng dữ liệu đang tăng lên theo cấp số nhân; năm 2018, người dùng và doanh nghiệp trên thế giới đã tạo ra 33 zettabyte thông tin; dự kiến đến năm 2025 sẽ là 175 zettabyte. Chuyển đổi kĩ thuật số giúp tăng tính linh hoạt của các quá trình tạo ra giá trị, cho phép thích ứng với tốc độ thay đổi của thị trường và các yêu cầu của người tiêu dùng kĩ thuật số. Điều này đòi hỏi nhân viên phải có năng lực, có khả năng làm việc với công nghệ mới, có phương pháp tiếp cận và phương pháp quản lí công việc. Nó cũng liên quan đến việc đưa ra các hình thức quản lí linh hoạt, giảm mức độ phân cấp và cải thiện chất lượng của giao tiếp tương tác. Khi các quá trình chuyển đổi kĩ thuật số diễn ra ở khắp mọi nơi, thì Việt Nam cũng không bị tụt hậu so với xu hướng chung. Thực tế là rất khó để dự đoán tương lai của quá trình số hóa xã hội và nền kinh tế. Trong tình huống này, việc chọn con đường chung mà cả hệ thống nhà nước, kinh tế và xã hội của đất nước sẽ di chuyển đồng bộ theo hướng chuyển đổi số là rất hiệu quả.

2. Vai trò của khoa học dữ liệu và dữ liệu lớn trong nền kinh tế số

2.1. Tổng quan

Các công nghệ mới và dữ liệu lớn đang làm thay đổi các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không chỉ cần thêm một vị trí nhân sự mới - Giám đốc Dữ liệu (Chief Data Officer/CDO), mà còn là việc đào tạo nhân viên, từ những nhân viên bình thường đến quản lí cấp cao nhất. Thực tế đã làm thay đổi luật chơi, các công ty đang dần thích nghi với việc triển khai dự án về lĩnh vực khoa học dữ liệu nhưng không phải lúc nào cũng mang lại lợi ích thương mại, tuy nhiên, nó mang lại kết quả tích cực cho nhóm và các nhiệm vụ tiếp theo. CDO là một trong những lãnh đạo hàng đầu của công ty, có rất nhiều vai trò: Chuyên gia về công nghệ tiên tiến, chiến lược kinh doanh và là người đưa ra các ý tưởng liên quan đến việc sử dụng dữ liệu. Họ cũng chịu trách nhiệm về chất lượng và tính minh bạch của dữ liệu trước các cơ quan quản lí. CDO xây dựng một chiến lược về phát triển năng lực phân tích dữ liệu của tổ chức và những kĩ năng nào cần phát triển ở nhân viên. Họ cũng kiểm soát hệ thống công nghệ của tổ chức, cho phép trích xuất, lưu trữ, xử lí và trực quan hóa dữ liệu một cách hiệu quả.

Các tổ chức thường thiếu nhân viên có trình độ vì các nhà phân tích dữ liệu và các chuyên gia giỏi có xu hướng chuyển sang lãnh đạo ngành công nghệ thông tin. Công nghệ ngày càng rẻ hơn, sức mạnh tính toán tăng và mọi người dễ dàng có một chiếc máy tính xách tay ở mức trung để tìm kiếm thông tin. Thế giới đang rất mở, mã nguồn mở, các gói phân tích có thể được tải xuống miễn phí và hợp pháp... Bất kì người nào, nếu có thời gian rảnh và có mong muốn, trong thời gian ngắn có thể học để đạt tới một trình độ cho phép họ ứng tuyển vào các vị trí ban đầu ở hầu hết các công ty. Chỉ vai trò của CDO và chính sách quản trị dữ liệu hoặc nhân viên là các nhà khoa học dữ liệu chất lượng cao cần đào tạo ở trình độ cao hơn. Để làm việc hiệu quả về khoa học dữ liệu, cần phải thay đổi văn hóa trong công ty. Văn hóa của các doanh nghiệp được hình thành trước khi khoa học dữ liệu phổ biến rộng rãi, thường dựa trên cách tiếp cận về rủi ro, giảm thiểu chi phí và cải thiện tính ổn định trong hoạt động. Trước đây, các công ty cố gắng chỉ sử dụng các mô hình kinh doanh và công nghệ đã được kiểm nghiệm qua thời gian và các nguồn lực chính thường được thuê ngoài để tiết kiệm ngân sách. Thị trường đã được hình thành, không thể thực hiện một sự chuyển đổi quy mô lớn như vậy chỉ bằng cách gửi từng nhân viên đến các khóa đào tạo. Nó đòi hỏi một cách tiếp cận bài bản và kĩ lưỡng hơn, đòi hỏi sự tham gia và hỗ trợ sâu hơn của Giám đốc nhân sự (Chief Officer of Human Resources/COHR), người giám sát tất cả các khía cạnh của chính sách, thực tiễn và hoạt động quản lí nhân sự cho tổ chức công nghệ cao. Sử dụng tất cả các kĩ năng và năng lực mà nhân sự có, họ sẽ giúp tổ chức tạo ra sự phát triển cân bằng và toàn diện nhằm giải quyết tất cả những thách thức này. Một trong những ví dụ để giải quyết vấn đề này là việc tạo ra một chương trình phát triển nhân viên có tầm cỡ theo hướng dữ liệu lớn:

- Đào tạo tổng quan hằng năm cho lãnh đạo cao nhất, qua đó, các giám đốc điều hành tìm hiểu về khả năng của khoa học dữ liệu và các ứng dụng thành công từ khắp nơi trên thế giới.

- Đào tạo cơ bản cho quản lí cấp trung nhằm chỉ ra lợi ích của việc sử dụng các công cụ khoa học dữ liệu và học máy cho các loại nhiệm vụ khác nhau.

- Tham gia hackathon (các cuộc thi lập trình) dành cho các nhóm gồm các nhà quản lí và nhà khoa học dữ liệu, họ sẽ học cách tương tác với nhau.

- Thường xuyên tham gia các cuộc thi trực tuyến dành cho những người bảo trì dữ liệu trên các tập dữ liệu bên ngoài.

- Đào tạo học máy tiên tiến hằng năm cho các nhà khoa học dữ liệu.

- Đào tạo cho các cá nhân, nhà quản lí và nhà khoa học dữ liệu.

2.2. Phương pháp

Một dự án khoa học dữ liệu giống như phát triển một phần mềm, đều có mục tiêu là thu được lợi ích kinh tế hoặc tạo ra thêm giá trị cho khách hàng. Một trong những cách tiếp cận phổ biến nhất để phân tích dữ liệu là quy trình khai thác dữ liệu CRISP-DM (cross-industry process for data mining), trong đó mỗi nhiệm vụ được trình bày dưới dạng một giả thuyết nhất định có thể được chấp nhận hoặc bác bỏ. Hơn nữa, công việc dựa trên giả thuyết trải qua các giai đoạn điển hình: Đánh giá bộ dữ liệu cần thiết, xác định tiêu chí thành công và thước đo chất lượng, chuẩn bị dữ liệu, mô hình hóa và đánh giá kết quả. Thông thường, công việc diễn ra theo chu kì, một số giai đoạn có thể lặp lại nhiều lần. Nếu mô hình được tạo ra cải thiện quy trình hay sản phẩm hiện tại của công ty thì nó sẽ được đưa vào hoạt động hoặc không (do những hạn chế về ứng dụng của mô hình hoặc chất lượng dữ liệu kém) thì cũng không nên được coi là một kết quả tiêu cực, bởi vì nhóm dự án đã có được kinh nghiệm và kiến thức để họ tiếp tục nghiên cứu các giả thuyết khác.

CRISP-DM là một quy trình tiêu chuẩn để kiểm tra dữ liệu. Mô hình vòng đời để phân tích dữ liệu bao gồm 06 giai đoạn, được mô tả như Hình 1.

Hình 1. Các giai đoạn của chu trình dữ liệu CRISP-DM


1. Hiểu về kinh doanh:

- Để xác định mục tiêu kinh doanh;

- Để đánh giá tình hình;

- Để xác định mục tiêu của phân tích dữ liệu;

- Để lập kế hoạch dự án.

2. Hiểu về dữ liệu:

- Để thu thập dữ liệu ban đầu;

- Để mô tả dữ liệu;

- Để nghiên cứu dữ liệu;

- Để kiểm tra chất lượng dữ liệu.

3. Chuẩn bị dữ liệu:

Các mục tiêu sau có thể được thực hiện lặp lại nhiều lần:

- Để chọn dữ liệu (bảng, bản ghi và thuộc tính);

- Để xóa dữ liệu, bao gồm chuyển đổi dữ liệu và chuẩn bị cho việc lập mô hình;

- Để dẫn xuất dữ liệu;

- Để hợp nhất dữ liệu;

- Để tùy chỉnh dữ liệu.

4. Mô hình hóa:

- Để lựa chọn mô hình hóa;

- Để thực hiện một thử nghiệm cho mô hình;

- Để xây dựng mô hình;

- Để đánh giá mô hình.

5. Đánh giá:

- Để đánh giá kết quả;

- Để xem xét quá trình;

- Để xác định các bước tiếp theo.

6. Triển khai:

- Lập kế hoạch triển khai;

- Lập kế hoạch hỗ trợ và giám sát giải pháp đã triển khai;

- Để thực hiện báo cáo cuối cùng;

- Để thực hiện đánh giá quá trình.

Đây không phải cách tiếp cận truyền thống (cách đánh giá một dự án không đạt được mục tiêu kinh doanh là thất bại), mà cách tiếp cận này có ưu điểm rõ ràng: Văn hóa khoan dung cho các kết quả thất bại - giải phóng nhân viên và tạo ra bầu không khí làm việc hiệu quả về lâu dài vẫn dẫn đến kết quả tích cực.

2.3. Thảo luận

Trong những năm trở lại đây, người ta nói rất nhiều đến “nền kinh tế số”, nó như một cơn bão và ngày một lớn mạnh. Tuy nhiên, có nhiều nhận định không chính xác, hoặc thậm chí hiểu sai về các trọng tâm chính và chưa được đặt đúng vị trí của nền kinh tế kĩ thuật số. Vì thế, ở đây, chúng ta thảo luận về 03 thành phần cơ bản của số hóa kinh tế:

Thứ nhất, dữ liệu là thứ đứng ngay sau thuật ngữ “nền kinh tế kĩ thuật số”. Dù chúng ta có thừa nhận hay không thì vòng đời hệ thống kinh tế mới cũng dựa trên việc thu thập, phân tích dữ liệu định tính và khổng lồ. Doanh nghiệp và người tiêu dùng, công chúng và các cơ quan quản lí nhà nước được bao quanh mình với các bộ dữ liệu kĩ thuật số không phải vì sự tò mò, mà vì nó tiện lợi và chuyên nghiệp. Mặc dù vậy vẫn không loại trừ những hiểu lầm “tạm thời” về vai trò của dữ liệu và thậm chí mắc nhiều sai lầm khi xử lí dữ liệu, nhưng chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của dữ liệu trong việc hỗ trợ ra quyết định.

Dữ liệu cho phép số hóa thực tế kinh doanh và xây dựng các mô hình để phân tích chuyên sâu hoặc để phân tích dự đoán nhanh. Dữ liệu mở ra những khía cạnh mới của các sự kiện và hiện tượng, giúp người làm thực tế xác nhận hoặc bác bỏ giả thuyết của các nhà lí thuyết. Đổi lại, chính dữ liệu kĩ thuật số buộc các nền kinh tế phải chịu một khoản chi phí đáng kể và phải xây dựng cơ sở hạ tầng để khai thác. Trung tâm dữ liệu, mạng truyền thông tốc độ cao, cảm biến và sức mạnh tính toán phân tán là các kĩ thuật của quá trình toàn cầu hóa dữ liệu kĩ thuật số. Các ứng dụng, thuật toán phức tạp, mạng nơ-ron, mật mã, bảo toàn tính toàn vẹn, máy chủ đám mây, đồ họa thông tin tương tác, bảng chỉ báo... là những vấn đề lớn khác cần sự phát triển các quy trình thu thập và xử lí số liệu. Trong vô số công nghệ liên quan tới dữ liệu thì khả năng chuyển đổi dữ liệu giữa các hệ thống công nghệ thông tin và giữa các chủ thể khác nhau là rất quan trọng. Các cách truyền dữ liệu an toàn thông qua các hệ thống công cộng đang rất phát triển.

Dữ liệu buộc các doanh nghiệp phải xem xét về hành vi của mình và trang bị những công cụ hữu hiệu để quản lí và sử dụng chúng. Vì thế, rất nhiều dự án tạo ra dữ liệu, xử lí dữ liệu và tìm ra những cách mới để trích xuất thông tin có giá trị. Tương tự với thuật ngữ được sử dụng cho tài nguyên thiên nhiên, người ta có thể nói, trữ lượng dữ liệu kĩ thuật số được khám phá là vô hạn. Điều này chắc chắn sẽ dẫn đến sự chuyển đổi đáng kể của nền kinh tế. Về cơ bản, cần có các công cụ và cách tiếp cận khác nhau đối với dữ liệu. Tuy nhiên, để trích xuất dữ liệu đúng cách và làm việc với chúng một cách hiệu quả thì cần phải hiểu rõ mục đích thực sự.

Thứ hai, đó là “nền kinh tế” trong bối cảnh thông tin hóa biến đổi hành vi của người tiêu dùng. Đối với các nhà tiếp thị, có những thời điểm khó khăn khi thực sự muốn tiếp cận được thị hiếu của khách hàng, họ phải đi sâu vào các chi tiết và mức độ phức tạp khác nhau của giao tiếp xã hội. Cá nhân hóa sản phẩm và dịch vụ vẫn là những yếu tố đáng tin cậy, nhu cầu và sở thích của từng người tiêu dùng thực sự ảnh hưởng đến cách thức sản xuất hàng hóa. Có xảy ra sai sót và thất bại thì kĩ năng sẽ được rèn giũa, người tiêu dùng được nghiên cứu, các giả thuyết được thử nghiệm là động lực thúc đẩy sản xuất tự động hóa, robot đa chức năng, vật liệu và sản phẩm mới, sự kết hợp không tưởng của các dịch vụ tiện lợi và dễ tiếp cận. Nhu cầu thay đổi cách chúng ta tiêu dùng, giải phóng chúng ta khỏi hàng hóa, tài sản và đổi lại sự tiện lợi, thoải mái khi được chia sẻ. Và hơn thế nữa, số hóa mang lại những khả năng vô cùng thú vị về sự kết hợp thỏa mãn các nhu cầu mà thoạt đầu dường như mâu thuẫn với nhau.

Dựa trên nhu cầu đại chúng và các nguồn lực, các hình thức đầu tư đặc biệt và các dự án phát triển sản phẩm mới “theo đăng kí” đang nổi lên trên thị trường. Các dạng tài nguyên thực và ảo miễn phí ở dạng điện tử thâm nhập vào cuộc sống, điển hình là tiền điện tử. Và chính ở điểm tiêu dùng thông minh, nền kinh tế kĩ thuật số có cơ hội lớn để tham gia và kết nối các lĩnh vực toàn cầu khác như xã hội, các giá trị và truyền thống văn hóa, lịch sử và tôn giáo, nghệ thuật và môi trường... Bằng cách nào đó, có thể biến tiêu dùng thô sơ thành một miền có thể quản lí được, mang lại sự thoải mái hoàn toàn cho mọi người mà không mâu thuẫn với các giá trị đạo đức và truyền thống.

Kĩ thuật số cho phép bạn kiểm soát nguồn gốc của sản phẩm hoặc dịch vụ, cũng như xác minh tính xác thực, quyền tác giả, chất lượng và các thông số quan trọng khác. Việc huy động tất cả các loại thiết bị điều khiển hoạt động trong một mạng thông tin toàn cầu sẽ dẫn đến những thay đổi đáng kể trong cách tiếp cận phân phối và bán sản phẩm, dịch vụ. Cần phải hình dung nhu cầu và sản phẩm, thể hiện trải nghiệm người tiêu dùng, giải thích và định hướng người dùng để hỗ trợ liên tục và thuận tiện cho người tiêu dùng. Các công nghệ, giao dịch và kinh doanh hầu như không thể thực hiện được nếu không có nền tảng kĩ thuật số và sự hiểu biết rộng về các nguyên tắc tiêu dùng.

Thứ ba, quản lí là một hệ thống tương tác, được thiết kế trên lí thuyết và thực tiễn để dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện, giám sát và điều phối tất cả các hoạt động quy mô lớn để chủ động sử dụng dữ liệu nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân loại. Hệ thống này ngày nay đang rất cần được hỗ trợ toàn diện từ: Khoa học, phương pháp luận, công nghệ thông tin, công cụ, sáng tạo... Việc tích lũy kiến thức, nâng cao chuyên môn, không ngừng làm giàu với thực tiễn và thậm chí là sự mâu thuẫn của các phương pháp tiếp cận và các trường phái khoa học khác nhau, tích lũy kinh nghiệm từ các dự án khởi nghiệp thành công và thất bại... đều có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế số. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của chuyên gia và nâng cao năng lực của các cá nhân trong doanh nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp phát triển một cách ổn định và chắc chắn.

2.4. Kết quả

Các công ty vừa và lớn trong các lĩnh vực bán lẻ và dịch vụ ngày càng quan tâm tới các công nghệ dữ liệu lớn. Các công nghệ này được sử dụng tích cực bởi các ngân hàng và các nhà khai thác di động. Ngoài ra, chúng được các công ty sản xuất lớn sử dụng để phân tích dữ liệu về sự cố thiết bị và giảm thời gian chết, giúp giảm chi phí. Dữ liệu được phân tích có thứ tự:

- Đặc điểm tài sản vật chất;

- Dữ liệu hoạt động;

- Dữ liệu tài chính;

- Nguồn nguyên liệu;

- Dữ liệu pháp lí.

Các nguồn thông tin có thể là: Bảng tệp, hệ quản trị cơ sở dữ liệu truyền thống và hệ thống kế toán. Các dữ liệu khác cũng cần phân tích như: Phản hồi của khách hàng, kết quả kiểm tra; sự cố, yêu cầu dịch vụ; môi trường cạnh tranh; cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. Các nguồn thông tin có thể là: Bảng, đề án, mạng xã hội, đánh giá của chuyên gia... Việc thu thập và phân tích thông tin trên công nghệ dữ liệu lớn sẽ giúp ước tính giá trị của tài sản vô hình. Chúng có thể bao gồm:

- Nhân lực, kiến thức và kĩ năng;

- Tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu; cơ cấu tổ chức và quản lí;

- Nhân tài, nhân viên tiềm năng;

- Thương hiệu và danh tiếng;

- Diễn biến;

- Cơ sở khách hàng;

- Mối quan hệ với các đối tác.

Ở nước ngoài, việc các doanh nghiệp vừa và lớn phải có CDO đã trở thành tiêu chuẩn. Thông thường, họ làm việc trực tiếp với quản lí cao nhất. Tuy nhiên, đối với các công ty vừa và lớn ở nước ta thì vị trí này còn rất ít, các chuyên gia về quản lí dữ liệu lớn và phân tích dữ liệu còn rất thiếu. Các chuyên gia trẻ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải đào tạo lại, hơn nữa, họ thường có yêu cầu rất cao về mức lương khởi điểm. Trong thực tế, trình độ hiểu biết của đa số lãnh đạo doanh nghiệp còn hạn chế trong lĩnh vực quản lí dữ liệu lớn, do đó, họ không thể hình thành vấn đề cho các chuyên gia hoặc hoàn toàn không thấy sự cần thiết của các chuyên gia đó. Những vấn đề này đặc biệt liên quan đến chính sách của Nhà nước trong chuyển đổi nền kinh tế số, việc chuyển đổi hệ thống kinh tế sang kĩ thuật số chủ yếu liên quan đến việc quản lí hiệu quả dữ liệu lớn.

3. Kết luận

Việc quản lí dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc với sự trợ giúp của công nghệ và công cụ mới là một chủ đề có liên quan ở cả các doanh nghiệp và Nhà nước. Nhờ phân tích dữ liệu lớn (tức là các phương pháp xử lí lượng lớn dữ liệu cho các nhiệm vụ và mục đích cụ thể), khả năng phân tích được mở rộng đáng kể và có thể thu được thông tin có giá trị. Sử dụng khả năng của dữ liệu lớn, các công ty nhận được nhiều thông tin quan trọng về đối thủ cạnh tranh, đối tác và khách hàng. Vai trò của dữ liệu lớn là giúp các sản phẩm, dịch vụ linh hoạt hơn, là điều kiện tiên quyết để cải thiện lợi nhuận của các tổ chức thông qua dịch vụ khách hàng được cá nhân hóa và phân tích, dự đoán. Đối với nền kinh tế kĩ thuật số của Việt Nam, điều quan trọng không chỉ là hợp pháp hóa một định nghĩa duy nhất về dữ liệu lớn mà còn phải đạt được sự trao đổi dữ liệu. Đây sẽ là yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của nền kinh tế với thị trường thế giới, cũng như là một bước tiến lớn của hoạt động kinh doanh trong nước.

Tài liệu tham khảo:

1. Bayliss, D. Models for Big Data. In Big Data Technologies and Applications. Springer, Cham, 2016.

2. Sergey V. Novikov, Data Science and Big Data Technologies Role in the Digital Economy, 2020.

3. https://www.dqindia.com/data-science-and-analytics-in-the-digital-economy/

4 https://www.quanlinhanuoc.vn/2021/03/18/phat-trien-ha-tang-big-data-du-lieu-lon-o-viet-nam-hien-nay/


ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Học viện Ngân hàng

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Vai trò của trí tuệ nhân tạo và học máy đối với phát hiện gian lận tài chính trong ngân hàng số

Vai trò của trí tuệ nhân tạo và học máy đối với phát hiện gian lận tài chính trong ngân hàng số

Bài nghiên cứu này đã nêu rõ vai trò chuyển đổi của trí tuệ nhân tạo và học máy trong phát hiện gian lận, nhấn mạnh khả năng phân tích tập dữ liệu giao dịch khổng lồ, xác định các điểm bất thường và tăng cường bảo mật ngân hàng số... Việc trí tuệ nhân tạo và học máy được áp dụng rộng rãi sẽ phụ thuộc vào cách các tổ chức tài chính điều chỉnh chiến lược của mình để thích ứng hiệu quả hơn với các mô hình đang ngày càng được quản lý chặt chẽ hơn bởi các quy định. Sự thành công của trí tuệ nhân tạo và học máy trong phát hiện gian lận sẽ được quyết định bởi việc đổi mới công nghệ, chia sẻ thông tin tình báo về gian lận và các biện pháp quy định nhằm cân bằng giữa đạo đức trong việc sử dụng trí tuệ nhân tạo trong ngân hàng số.
Chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam: Bứt phá trong kỷ nguyên mới

Chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam: Bứt phá trong kỷ nguyên mới

Bài viết đề cập đến vai trò then chốt của ngành Ngân hàng trong kỷ nguyên phát triển mới của đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số toàn diện và xu thế toàn cầu hóa. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tích cực triển khai nhiều chiến lược thúc đẩy chuyển đổi số, hiện đại hóa hoạt động toàn ngành. Bài viết đồng thời phân tích nhiệm vụ, thành tựu, khó khăn trong quá trình này và đề xuất giải pháp giúp ngành Ngân hàng thực hiện sứ mệnh phát triển trong thời kỳ mới.
Thực trạng bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử và một số kiến nghị

Thực trạng bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử và một số kiến nghị

Thương mại điện tử phát triển mạnh sau đại dịch Covid-19 nhưng kéo theo nhiều rủi ro về bảo mật thông tin và dữ liệu cá nhân, gây ra tình trạng xâm phạm, đánh cắp dữ liệu và gia tăng tội phạm mạng. Do đó, việc bảo vệ dữ liệu cá nhân trở thành yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh kinh tế số. Bài viết phân tích thực trạng bảo vệ dữ liệu, chỉ ra những hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Phát triển ngân hàng số  và thanh toán không dùng tiền mặt  tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024

Phát triển ngân hàng số và thanh toán không dùng tiền mặt tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024

Nghiên cứu phân tích sự bùng nổ của ngân hàng số và thanh toán không dùng tiền mặt tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024, với sự tăng trưởng mạnh về số lượng khách hàng, giao dịch và chuyển dịch sang kênh điện tử. Động lực là sự phối hợp giữa chính sách, đổi mới từ ngân hàng, công nghệ và sự hưởng ứng của người dân. Nghiên cứu kết luận giai đoạn này góp phần thúc đẩy chuyển đổi số và đề xuất giải pháp duy trì tăng trưởng, khắc phục thách thức về an ninh và khoảng cách số.
Đặc trưng của chuyển đổi số  và những tác động đến hoạt động  của các ngân hàng trung ương trên thế giới

Đặc trưng của chuyển đổi số và những tác động đến hoạt động của các ngân hàng trung ương trên thế giới

Chuyển đổi số, nổi bật trong bối cảnh CMCN 4.0, đang thay đổi sâu sắc cách vận hành và cung cấp dịch vụ trong ngành ngân hàng, bao gồm cả ngân hàng trung ương. Bài viết làm rõ khái niệm, đặc điểm của chuyển đổi số trong lĩnh vực này, phân tích tác động đến hoạt động của các NHTW trên thế giới và đề xuất gợi ý cho Việt Nam.
Tài chính - ngân hàng thời Deepfake: Nguy cơ và ứng phó

Tài chính - ngân hàng thời Deepfake: Nguy cơ và ứng phó

Với quyết tâm từ các cấp lãnh đạo, nỗ lực của ngành Ngân hàng và ý thức cảnh giác của mỗi người dân, chúng ta hoàn toàn có thể giảm thiểu mối đe dọa từ deepfake, góp phần bảo vệ an ninh tài chính quốc gia trong kỷ nguyên số hóa.
Tokenization trong lĩnh vực tài chính

Tokenization trong lĩnh vực tài chính

Những năm gần đây, token được sử dụng rộng rãi đối với các giao dịch trực tuyến trong lĩnh vực tài chính -ngân hàng, nhằm đảm bảo an toàn cho tài khoản của khách hàng. Tiến bộ công nghệ đã dẫn đến xu hướng tạo dựng token điện tử trên các nền tảng có khả năng lập trình với mục tiêu cung cấp hạ tầng cơ sở (gọi là sắp đặt token) và mã hóa các token (tokenization) để hỗ trợ các bên tham gia phát hành, chuyển giao tiền tệ và những tài sản khác, bắt đầu được triển khai trên thị trường tài sản ảo và nhanh chóng được nghiên cứu, thử nghiệm rộng rãi.
Hoàn thiện những "mảnh ghép" của hệ sinh thái số thông minh trong kỷ nguyên mới

Hoàn thiện những "mảnh ghép" của hệ sinh thái số thông minh trong kỷ nguyên mới

Ngày 29/5/2025, tại Hà Nội, dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Thời báo Ngân hàng đã phối hợp với Vụ Thanh toán - NHNN tổ chức sự kiện “Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2025” với chủ đề “Hệ sinh thái số thông minh trong kỷ nguyên mới”. Tham dự sự kiện có đồng chí Phạm Minh Chính - Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ, Trưởng ban Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06.
Xem thêm
Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia  và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong xu hướng phát triển nền kinh tế số, các giao dịch thường xuyên được thực hiện qua phương thức trực tuyến từ dịch vụ công đến các dịch vụ tài chính, cũng từ đó, rủi ro về bảo mật thông tin ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Các thông tin dữ liệu nói chung và thông tin dữ liệu cá nhân nói riêng là những vấn đề quan trọng trong các quan hệ xã hội và cần được bảo vệ như những quyền lợi chính đáng của con người.
Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Trong năm 2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tiếp tục nâng cao năng lực giám sát và quản lý rủi ro tín dụng trong lĩnh vực bất động sản, thông qua việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và bộ tiêu chí phân loại tín dụng đặc thù cho doanh nghiệp bất động sản. Tín dụng bất động sản cũng được định hướng ưu tiên cho các phân khúc phục vụ an sinh xã hội như nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và các dự án thương mại đáp ứng nhu cầu ở thực sự của người dân.
Chương trình 145 nghìn tỉ đồng cho vay nhà ở xã hội: Doanh số giải ngân dần cải thiện

Chương trình 145 nghìn tỉ đồng cho vay nhà ở xã hội: Doanh số giải ngân dần cải thiện

Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của ngành Ngân hàng, doanh số giải ngân chương trình cho vay lãi suất ưu đãi đối với chủ đầu tư, người mua nhà các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ (chương trình 145 nghìn tỉ đồng) đã có sự cải thiện qua thời gian, tháng sau cao hơn tháng trước, tương ứng với nguồn cung nhà ở xã hội gia tăng.
Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện 82/CĐ-TTg ngày 4/6/2025 về tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Tổng Bí thư Tô Lâm làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng

Chiều 28/5, đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có buổi làm việc với Ban Chính sách, chiến lược Trung ương về cơ chế, chính sách quản lý hiệu quả thị trường vàng trong thời gian tới.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng

Thông tư số 64/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về triển khai giao diện lập trình ứng dụng mở trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng