Những vấn đề cần quan tâm để sử dụng tối ưu thẻ tín dụng

Công nghệ & ngân hàng số
Tiện ích của thẻ tín dụng trong thanh toán và giao dịch là nguyên nhân chính khiến giá trị giao dịch qua thẻ tín dụng tăng cao. Tuy nhiên, lãi suất thẻ tín dụng cao đang là băn khoăn với không ít chủ...
aa

Tiện ích của thẻ tín dụng trong thanh toán và giao dịch là nguyên nhân chính khiến giá trị giao dịch qua thẻ tín dụng tăng cao. Tuy nhiên, lãi suất thẻ tín dụng cao đang là băn khoăn với không ít chủ thẻ. Bên cạnh đó, khách hàng cũng cần biết giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) khi không phát sinh việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ là hành vi bị cấm.

Theo Vụ Thanh toán - Ngân hàng Nhà nước (NHNN), tính đến cuối năm 2018, số lượng thẻ tín dụng đang lưu hành đạt khoảng 4.9 triệu thẻ (tăng 21,1% so với năm 2017). Năm 2018, giao dịch qua thẻ tín dụng chiếm khoảng 8,09% về số lượng và 5,59% về giá trị trong tổng số giao dịch qua thẻ ngân hàng. Giao dịch qua thẻ tín dụng liên tục tăng qua các năm (năm 2017 tăng 7,08% về số lượng và 60,48% về giá trị so với năm 2016; năm 2018 tăng 6,11% về số lượng và 31,34% về giá trị so với năm 2017).

Những tiện ích khi sử dụng đã chứng minh thẻ tín dụng là công cụ hữu ích nhất trong thanh toán và giao dịch. Bởi lẽ, thẻ tín dụng được xem là công cụ hỗ trợ tài chính. Khi người dùng cần huy động một món tiền lớn trong khoảng thời gian ngắn, thẻ tín dụng sẽ là nguồn hỗ trợ tài chính đắc lực. Điều này giúp bạn tiết kiệm không ít thời gian và công sức trong việc tìm nguồn tiền. Thẻ tín dụng sẽ giúp bạn luôn chủ động trong việc chi tiêu, giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng. Hiện nay, thẻ tín dụng được chấp nhận ở hầu hết các trung tâm thương mại, cửa hàng, nhà hàng... đưa đến sự thuận lợi khi thanh toán mà không cần phải mang theo tiền mặt. Bên cạnh đó, bạn còn có thể sử dụng thẻ để thanh toán các loại hóa đơn như hóa đơn điện, nước hay mua hàng, đặt hàng trên website. Khi sử dụng thẻ tín dụng, bạn sẽ được ngân hàng gửi sao kê về các giao dịch phát sinh mỗi tháng. Nhờ đó, bạn có thể theo dõi chi tiết các khoản chi tiêu và có những kế hoạch hợp lý hơn trong tương lai. Đồng thời, khách hàng thường nhận được nhiều ưu đãi khi sử dụng thẻ để thanh toán. Qua đó thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.

Vì sao lãi suất thẻ tín dụng cao?

Mới đây, một số ngân hàng thương mại có điều chỉnh tăng lãi suất thẻ tín dụng, cá biệt tại VPBank, thẻ tín dụng VPBank No.1 Mastercard sẽ áp dụng mức lãi suất mới là 3,99%/tháng (tương đương lãi suất 47,88%/năm) thay vì mức 3,75%/tháng trước đó.

Thông thường, lãi suất thẻ tín dụng được nhiều ngân hàng áp dụng phổ biến từ 30% đến gần 50%/năm, một số ngân hàng tính lãi thấp hơn nhưng cũng trên 20%/năm. Các ngân hàng lý giải, cho vay qua thẻ tín dụng là khoản vay tín chấp nên lãi suất cao nhằm bù đắp chi phí và rủi ro cho ngân hàng. Đổi lại, thẻ tín dụng thường được miễn lãi trong thời gian từ 45-55 ngày, nếu khách hàng thanh toán đúng hạn sẽ không phải chịu lãi suất cao.

Theo số liệu báo cáo của các tổ chức tín dụng (TCTD) tại Thông tư số 35/2015/TT-NHNN, đến tháng 6/2019, lãi suất cho vay bình quân bằng VND đối với các khoản cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng khoảng 24,99%/năm đối với ngắn hạn, khoảng 25,07%/năm đối với trung và dài hạn.

Về bản chất, thẻ tín dụng là 1 phương tiện thanh toán có nền tảng tín dụng hỗ trợ. Theo đó, nghiệp vụ cấp tín dụng qua thẻ tín dụng có một số đặc thù khác biệt so với các hình thức cấp tín dụng khác. Cụ thể, mặc dù TCTD ứng trước cho khách hàng một khoản tiền để khách hàng sử dụng (thanh toán hàng hóa, dịch vụ đã mua), nhưng TCTD không tính lãi khoản tiền ứng trước này trong trường hợp khách hàng thanh toán đúng hạn cho TCTD số tiền đã sử dụng để mua hàng (thông thường theo thông lệ thị trường, tối đa sau 45 ngày kể từ ngày khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán hàng hóa/dịch vụ). Trong trường hợp này, khách hàng được sử dụng một khoản tiền của TCTD trong một khoảng thời gian (tối đa là 45 ngày) mà không phải trả lãi. TCTD chỉ tính lãi khi khách hàng không thanh toán đúng hạn số tiền đã sử dụng để mua hàng. Như vậy, trình tự cấp tín dụng và phương thức tính lãi của khoản cấp tín dụng qua thẻ tín dụng là hoàn toàn khác với hình thức cho vay thông thường, cũng như các hình thức cấp tín dụng khác.​

Ngoài ra, theo thông lệ thị trường, thông thường các TCTD chấp nhận mở thẻ tín dụng cho khách hàng dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng là chính. Trừ một số trường hợp cá biệt, các TCTD yêu cầu khách hàng có tài sản thế chấp để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ để TCTD xem xét mở thẻ tín dụng cho khách hàng. Như vậy, hầu hết các TCTD đều cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo cho khách hàng thông qua hình thức thẻ tín dụng. Cùng với các yếu tố được đề cập ở trên cũng là một nhân tố có thể khiến cho lãi suất cho vay qua thẻ tín dụng có thể cao hơn mức lãi suất cho vay thông thường của các TCTD.

Đối với việc thu phí thẻ ghi nợ nội địa và lãi suất thẻ tín dụng quốc tế mà các ngân hàng đang áp dụng đối với chủ thẻ, NHNN đã có văn bản gửi các tổ chức phát hành thẻ yêu cầu: khẩn trương rà soát các loại phí, mức phí thẻ ghi nợ nội địa hiện đang áp dụng, đảm bảo thu phí tuân thủ theo quy định; trong đó, mức thu phí phát hành, phí thường niên, phí giao dịch ATM của thẻ ghi nợ nội địa, phải nằm trong biểu khung mức phí quy định; niêm yết công khai biểu phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa theo đúng quy định pháp luật về thu phí dịch vụ thanh toán; Chủ động giải thích, công khai minh bạch về các loại phí, mức phí khi giao kết hợp đồng mở thẻ với khách hàng hoặc khi có thay đổi về các loại phí, mức phí trong quá trình cung cấp dịch vụ theo đúng quy định pháp luật; Thực hiện niêm yết công khai lãi suất thực tế cho vay qua thẻ tín dụng theo quy định pháp luật khi khách hàng mở thẻ và trong suốt quá trình khách hàng sử dụng dụng dịch vụ…


Thẻ tín dụng là một trong những công cụ hữu ích nhất trong thanh toán và giao dịch

Hiểu thêm quy định về lãi suất cho vay tại các TCTD

Hiện nay, quy định về lãi suất cho vay của các TCTD có tại Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN. Cụ thể: TCTD và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp NHNN có quy định về lãi suất cho vay tối đa, như: (i) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;(ii) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định tại Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật thương mại; (iii) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; (iv) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; (v) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật công nghệ cao.”

Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc, lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau: (i) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; (ii) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; (iii) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

Ngoài ra, liên quan đến lãi suất cho vay còn một số quy định pháp luật có liên quan, cụ thể như sau: Điều 91 Luật Các TCTD năm 2010 quy định: TCTD và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD theo quy định của pháp luật. Theo đó, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (Thông tư 39) đã cụ thể hóa quy định này của Luật các TCTD đối với hoạt động cho vay của TCTD. Tuy nhiên, Thông tư 39 không điều chỉnh nghiệp vụ cấp tín dụng của TCTD qua thẻ. Do đó, quy định về lãi suất cho vay tại Điều 13 Thông tư 39 chỉ áp dụng đối với các khoản cho vay của TCTD đối với khách hàng, trong đó: (i) TCTD và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng; (ii) TCTD và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn VND nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc NHNN quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn thuộc lĩnh vực ưu tiên.

Phạt tiền đến 50.000.000 đồng nếu bị phát hiện thanh toán khống thẻ tín dụng

Thực tế, thông qua các trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán khống hàng hóa và dịch vụ, các chủ thẻ tín dụng dễ dàng rút được toàn bộ hạn mức tiền trong thẻ với mức phí chỉ từ 1,2% đến tối đa 1,5%. Hành động thanh toán khống thẻ tín dụng là hành vi bị cấm theo quy định tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN, ngày 30/6/2016 của NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng (Thông tư 19) và bị xử phạt theo Nghị định 96/2014/NĐ-CP, ngày 17/10/2014 của Chính phủ, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng (Nghị định 96).

Cụ thể, theo quy định tại điểm b, đ khoản 3 Điều 17, Thông tư 19/2016/TT-NHNN, ngày 30/6/2016 của NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng1: “Thẻ tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; Thẻ được sử dụng để thanh toán tiền mua các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm cả trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài”.

Giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) khi không phát sinh việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ là hành vi bị cấm theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 19. Các hành vi vi phạm này được xử phạt theo quy định tại Điều 28 (điểm b, khoản 5), Nghị định 96/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng: “Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định khác về thanh toán thẻ qua điểm chấp nhận thẻ”; đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 8 Điều 28 như: “Không được ký hợp đồng thanh toán thẻ với các tổ chức thanh toán thẻ khác trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm; Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định”.

Căn cứ quy định nêu trên, thiết bị chấp nhận thẻ được lắp đặt tại ĐVCNT chỉ để phục vụ nhu cầu thanh toán hàng hóa, dịch vụ của chủ thẻ; việc sử dụng thẻ tín dụng thực hiện giao dịch thanh toán khống tại ĐVCNT để rút hạn mức tiền trong thẻ là hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 96 nêu trên.

Đối với vấn đề này, NHNN đã có văn bản chỉ đạo các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về sử dụng thẻ ngân hàng; tăng cường giám sát, kiểm soát hoạt động thẻ ngân hàng, trong đó có nội dung về hành vi sử dụng thẻ ngân hàng để thanh toán khống hàng hóa, dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ [2].

Trong thời gian tới, NHNN sẽ tiếp tục phối hợp với các bộ ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật.

Một số khuyến cáo khi sử dụng thẻ tín dụng

Người sử dụng, khách hàng cần đọc kỹ các điều khoản, điều kiện trong thỏa thuận, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng đã ký kết để sử dụng thẻ và thanh toán dư nợ theo đúng quy định; nên đăng ký sử dụng dịch vụ tự động trích nợ từ tài khoản để thanh toán sao kê thẻ tín dụng; tuân thủ các nguyên tắc về bảo mật theo đúng các hướng dẫn của ngân hàng đảm bảo sử dụng các dịch vụ thanh toán an toàn; chủ động giữ kín các thông tin cá nhân/thông tin tài khoản, không tiết lộ cho bên thứ 3 dưới mọi hình thức để tránh các trường hợp bị lợi dụng; đặc biệt cần nâng cao cảnh giác với những thủ đoạn của tội phạm trên mạng đối với các giao dịch thanh toán trực tuyến nên thực hiện giao dịch với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ có uy tín trên thị trường.

Đối với ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT), khi khách hàng mở thẻ, NHPHT cần hướng dẫn khách hàng rõ ràng về các loại phí, cách tính lãi suất, nhất là đối với thẻ tín dụng.

Ngoài những lưu ý trên, khách hàng cần chú ý: Không nên rút tiền mặt nhiều lần. Bởi khi rút tiền mặt bằng thẻ tín dụng, người dùng sẽ bị tính phí 4%. Việc rút nhiều lần sẽ cộng dồn thành một khoản phí lớn, khiến chủ thẻ mất một số tiền nhất định. Ngoài ra, rủi ro sẽ lớn hơn nếu bạn bị mất thẻ, bạn sẽ bị kẻ gian lợi dụng thực hiện các giao dịch bất chính và mất khoản tiền lớn. Những giao dịch bất chính có thể dễ dàng được thực hiện khi mua sắm online với số CVV bởi các website thương mại điện tử nước ngoài thường không không yêu cầu mã OTP.

[1]] Đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 30/2016/TT-NHNN ngày 14/10/2016; Thông tư 26/2017/TT-NHNN ngày 29/12/2017, Thông tư 41/2018/TT-NHNN ngày 28/12/2018.

[2] Công văn 166/NHNN-TT ngày 07/01/2019 về việc tăng cường giám sát, kiểm soát hoạt động thẻ ngân hàng; Công văn 9325/NHNN-TT ngày 05/12/2016 về việc chấn chỉnh việc sử dụng thẻ tín dụng để thực hiện giao dịch khống…

Tài liệu tham khảo :

1. Nghị định 96/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

2. Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.

3. Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của các TCTD.

4. Cổng thông tin điện tử NHNN.

Nguyễn Hoàng Anh

Nguồn: TCNH chuyên đề THNH số 6/2019

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Quản lý phát hành và giao dịch tài sản số: Kinh nghiệm của Nhật Bản và một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Quản lý phát hành và giao dịch tài sản số: Kinh nghiệm của Nhật Bản và một số khuyến nghị đối với Việt Nam

Việc hoàn thiện hành lang pháp lý là cần thiết, cần coi tài sản số là loại tài sản theo thông lệ quốc tế và nội luật hóa bằng các quy định đặc thù. Pháp luật cần được xây dựng theo hướng quy định về loại tài sản số, cơ sở phát hành, chủ thể kinh doanh cung cấp dịch vụ phát hành, hoán đổi tài sản số, các quy định về phòng ngừa tội phạm, các quy định về trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ và các quy định về bảo vệ quyền và lợi ích của người nắm giữ và giao dịch tài sản số.
Chiến lược ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong ngành Ngân hàng trước bối cảnh già hóa lực lượng lao động

Chiến lược ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong ngành Ngân hàng trước bối cảnh già hóa lực lượng lao động

Lực lượng lao động già hóa đặt ra những thách thức nội bộ đáng kể cho ngành Ngân hàng, từ nguy cơ mất kiến thức, khoảng cách kỹ năng, đến chi phí gia tăng và sự cần thiết phải thích ứng với công nghệ mới. Đồng thời, sự trỗi dậy của AI mang đến cả những thách thức mới lẫn những cơ hội to lớn để giải quyết các vấn đề này.
Kinh nghiệm số hóa hoạt động kho quỹ các ngân hàng trên thế giới và bài học cho ngân hàng Việt Nam

Kinh nghiệm số hóa hoạt động kho quỹ các ngân hàng trên thế giới và bài học cho ngân hàng Việt Nam

Trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, các ngân hàng hàng đầu thế giới đã và đang tiên phong trong ứng dụng công nghệ, đưa hoạt động nghiệp vụ kho quỹ lên môi trường số, đặc biệt là trong số hóa hoạt động nghiệp vụ kho quỹ, đáp ứng tiêu chuẩn, yêu cầu quản trị rủi ro kho quỹ hiện đại của ngân hàng trung ương và các cơ quan quản lý trong bối cảnh thị trường tài chính, ngân hàng thế giới ngày càng nhiều biến động, rủi ro.
Phát triển hệ sinh thái Fintech và ngân hàng mở ở Việt Nam hiện nay

Phát triển hệ sinh thái Fintech và ngân hàng mở ở Việt Nam hiện nay

Ngân hàng mở là một thuật ngữ chỉ việc ngân hàng có thể chia sẻ, trao đổi dữ liệu với bên cung cấp dịch vụ thứ ba (Third Party service Provider - TPP) thông qua các công nghệ giao diện lập trình ứng dụng (Application Programing Interface - API) một cách có kiểm soát trên cơ sở cho phép của khách hàng và theo quy định của pháp luật, từ đó giúp các đơn vị cung cấp dịch vụ hoặc Fintech có thể dễ dàng phát triển các ứng dụng và cung ứng dịch vụ cho khách hàng một cách thông suốt, tiện lợi.
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong bối cảnh chuyển đổi số

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong bối cảnh chuyển đổi số

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích vai trò, cơ hội và rủi ro của trí tuệ nhân tạo trong đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam. Thông qua tiếp cận định tính và tổng hợp lý luận từ các học thuyết ra quyết định, bài viết khẳng định rằng trí tuệ nhân tạo mang lại hiệu quả vượt trội trong nâng cao độ chính xác phân loại tín dụng, tối ưu hóa quy trình và mở rộng tài chính bao trùm. Tuy nhiên, đi kèm là những thách thức đáng kể về vấn đề pháp lý, rủi ro đạo đức và khả năng triển khai thực tế trong môi trường ngân hàng còn phân hóa về năng lực số.
Stablecoin - Thực tế áp dụng quốc tế và gợi ý mô hình phát triển tại Việt Nam

Stablecoin - Thực tế áp dụng quốc tế và gợi ý mô hình phát triển tại Việt Nam

Stablecoin là một xu hướng mới đầy tiềm năng của thế giới trong lĩnh vực tiền tệ số, hứa hẹn định hình lại phương thức thanh toán và chuyển giao giá trị trong kỷ nguyên số...
Rủi ro chuyển đổi khí hậu và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng Việt Nam: Vai trò điều tiết của chuyển đổi số

Rủi ro chuyển đổi khí hậu và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng Việt Nam: Vai trò điều tiết của chuyển đổi số

Nghiên cứu cho thấy rủi ro chuyển đổi khí hậu có thể làm tăng rủi ro thanh toán và rủi ro cụ thể của ngân hàng. Điều này cảnh báo không nên quá chủ quan trong quản lý rủi ro ngân hàng, kể cả khi chuyển đổi số mang lại lợi ích. Đặc biệt, tác động tiêu cực của rủi ro chuyển đổi khí hậu đến khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng cần được chú ý. Do đó, hệ thống ngân hàng cần tích hợp yếu tố rủi ro chuyển đổi khí hậu vào khung quản trị rủi ro tổng thể, đánh giá mức độ nhạy cảm của danh mục tín dụng đối với các chính sách giảm phát thải, xu hướng dịch chuyển đầu tư xanh và thay đổi hành vi tiêu dùng sẽ giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc quản trị rủi ro trong bối cảnh chuyển đổi số.
Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Vietcombank và giải pháp

Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Vietcombank và giải pháp

Ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số đối với lĩnh vực ngân hàng là vấn đề quan trọng nhằm xử lý khối lượng dữ liệu khổng lồ trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Đây là một phần cốt lõi trong chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện đại hóa mô hình quản trị và hướng tới phát triển bền vững. Bài viết trên cơ sở phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ trong quản lý tài liệu số tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), từ đó rút ra những khuyến nghị cho Vietcombank để hoạt động này được triển khai hiệu quả trong thời gian tới.
Xem thêm
Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024

Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2024 với những thay đổi quan trọng liên quan đến cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị không chỉ tiếp cận gần hơn với thông lệ quốc tế mà còn tạo ra một môi trường quản trị chặt chẽ, bảo vệ quyền lợi của các cổ đông, khách hàng và các bên liên quan khác. Bên cạnh những thành công đạt được, các quy định pháp luật về Hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam vẫn còn bộc lộ một số bất cập, hạn chế. Trong thời gian tới, quá trình xây dựng và hoàn thiện quy định pháp luật liên quan cần phải tiếp tục triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả. Đây chính là hướng đi quan trọng nhằm tạo dựng hành lang pháp lý ổn định, bảo đảm sự phát triển bền vững của các ngân hàng cổ phần nói riêng và hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung ở Việt Nam.
Chuẩn hóa tỷ lệ an toàn vốn: Bước tiến mới trong quản lý rủi ro và nâng cao sức chống chịu của hệ thống ngân hàng

Chuẩn hóa tỷ lệ an toàn vốn: Bước tiến mới trong quản lý rủi ro và nâng cao sức chống chịu của hệ thống ngân hàng

Việc triển khai Thông tư số 14/2025/TT-NHNN không chỉ là bài toán kỹ thuật của riêng NHNN hay từng tổ chức tín dụng, mà là một quá trình cải cách mang tính hệ thống, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý, doanh nghiệp tài chính và toàn bộ hạ tầng pháp lý quốc gia. Chỉ khi có sự hỗ trợ toàn diện từ thể chế, năng lực nội tại của ngân hàng mới có thể phát huy đầy đủ trong việc thực thi các chuẩn mực an toàn vốn theo thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và ổn định tài chính vĩ mô trong dài hạn.
Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Tiếp tục ổn định lãi suất, hỗ trợ nền kinh tế

Chiều 4/8/2025, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội nghị triển khai các giải pháp ổn định lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay. Phó Thống đốc NHNN Phạm Thanh Hà chủ trì Hội nghị.
Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Chủ sở hữu hưởng lợi trong doanh nghiệp: Góc nhìn pháp lý mới và tác động đối với ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam

Thuật ngữ “chủ sở hữu hưởng lợi” được ghi nhận trong hệ thống pháp luật Việt Nam từ Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 và lần đầu tiên được luật hóa trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15). Đây được xem là bước tiến quan trọng nhằm thu hẹp khoảng trống pháp lý và đáp ứng chuẩn mực quốc tế. Việc xác định rõ chủ sở hữu hưởng lợi không chỉ góp phần tăng cường minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và trốn thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân - Hệ quả pháp lý và mối liên hệ với hoạt động cho vay của ngân hàng

Về mặt lý thuyết, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình, là nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên. Tuy nhiên không giống như quan hệ dân sự thông thường, quan hệ tài sản trong hôn nhân vốn có những đặc thù riêng biệt. Cho dù vợ chồng đã tiến hành chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thì làm sao để xác định được nguồn thu nhập của bên vợ hoặc chồng sử dụng để trả khoản vay riêng là tài sản riêng, được sử dụng hợp pháp để trả nợ cho ngân hàng mà không có tranh chấp với người còn lại, vẫn là một vấn đề không đơn giản...
Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Rủi ro thanh khoản, hàm lượng vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại khu vực Đông Nam Á

Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào nhóm 4 nước là Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Campuchia. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ngưỡng và dữ liệu bảng để tìm ra một ngưỡng tổng tài sản của các ngân hàng tại 4 quốc gia này, đánh giá việc các ngân hàng có mức tổng tài sản trên và dưới ngưỡng này tạo ra khả năng sinh lời dương hay âm. Nghiên cứu dựa trên 2 yếu tố chính để đánh giá đó chính là tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỉ lệ các khoản vay so với các khoản tiền gửi.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước ngã rẽ quyết định về lãi suất

Áp lực chính trị trong năm 2025 gia tăng đáng kể khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được kêu gọi hạ lãi suất nhanh và mạnh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh GDP có dấu hiệu chậm lại và thị trường lao động xuất hiện tín hiệu suy yếu.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.

Thông tư số 14/2025/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng