Ngân hàng mở: Cơ hội mới nhưng đầy thách thức với ngành Ngân hàng

Công nghệ & ngân hàng số
Trong những năm gần đây, nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) đã chủ động chuyển dịch mô hình kinh doanh truyền thống sang xu hướng giao tiếp với khách hàng trên giao diện lập trình ứng dụng (API) bằng các giao dịch trực tuyến với sự hỗ trợ của công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ chuỗi khối (Blockchain)...
aa

Tóm tắt: Trong những năm gần đây, nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) đã chủ động chuyển dịch mô hình kinh doanh truyền thống sang xu hướng giao tiếp với khách hàng trên giao diện lập trình ứng dụng (API) bằng các giao dịch trực tuyến với sự hỗ trợ của công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ chuỗi khối (Blockchain)... Đây chính là cơ sở để ngành Ngân hàng tiến xa hơn trong quá trình chuyển đổi sang ngân hàng mở (Open Banking) một cách toàn diện, mạnh mẽ và nhanh chóng. Bài viết trình bày về những lợi ích, cơ hội khi áp dụng hệ sinh thái ngân hàng mở; đồng thời, chỉ ra các rào cản trong quá trình triển khai. Từ đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm thực hiện tốt mô hình ngân hàng mở trong những năm tiếp theo.

Từ khóa: API, ngân hàng mở, Việt Nam.

OPEN BANKING: NEW BUT CHALLENGING OPPORTUNITIES FOR THE BANKING INDUSTRY

Abstract: In recent years, many commercial banks have proactively shifted their traditional business models to the trend of communicating with customers on application programming interface (API) through online transactions with the support of advanced technology such as artificial intelligence (AI), blockchain... This is the basis for the banking industry to move further in the process of converting to open banking by the comprehensive, strong, and rapid way. The article presents the benefits and opportunities of applying the open banking ecosystem; simultaneously pointing out the barriers in the implementation process, thereby, the article proposes some recommendations for implementing this new business model in the following years.

Keywords: API, open banking, Vietnam.

1. Giới thiệu

Ngân hàng mở là một mô hình đổi mới cho ngành Ngân hàng không chỉ từ góc độ cạnh tranh mà còn từ sự gắn kết với khách hàng (Premchand và Choudhry, 2018). Thông qua hệ sinh thái ngân hàng mở, các ngân hàng sẽ giúp khách hàng trải nghiệm những dịch vụ ưu việt và linh hoạt hơn; đồng thời cho phép khách hàng quản lí tài chính cá nhân, đưa ra quyết định tài chính tốt hơn.

Ngày 13/01/2018, Chỉ thị về dịch vụ thanh toán của Liên minh châu Âu (PSD2) được ban hành, yêu cầu các ngân hàng cung cấp cho bên thứ ba quyền truy cập vào tài khoản của khách hàng thông qua API có sẵn, công khai nếu được khách hàng cho phép (European Commission, 2015).

Thông qua việc sử dụng API, bên thứ ba có thể truy cập dữ liệu ngân hàng. Do đó, ngân hàng và nhà cung cấp dịch vụ tài chính (bên thứ ba) đáng tin cậy có thể phục vụ khách hàng hiệu quả hơn. Mặt khác, PSD2 quy định yêu cầu các ngân hàng phải công khai dữ liệu về lãi suất và phí, điều này sẽ giúp khách hàng dễ dàng so sánh các dịch vụ và kết quả của các nhà cung cấp tài chính khác nhau (Swinton và Roma, 2018). Mục đích là tạo ra sự cạnh tranh hơn nữa, cho phép bên thứ ba cung cấp các dịch vụ mới, sáng tạo bằng cách tận dụng dữ liệu và cơ sở hạ tầng của ngân hàng.

Từ khi PSD2 ra đời, lĩnh vực thanh toán đã trải qua một cuộc cách mạng công nghệ thực sự, nổi bật là sự ra đời của ngân hàng mở và các API mở. Ngân hàng mở và API mở đã tạo động lực giúp các ngân hàng phát triển và chuyển đổi mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh mới (Remolina, 2019). Việc sử dụng ngân hàng mở và các API mở mang đến cơ hội cho các ngân hàng phát triển dịch vụ mới, cá nhân hóa dịch vụ và nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

Đột phá kĩ thuật số, công nghệ tài chính (Fintech) và tuân thủ quy định của PSD2 đã đẩy nhanh sự cạnh tranh và buộc các ngân hàng phải mở hệ thống dữ liệu, chia sẻ với bên thứ ba. Bằng cách sử dụng API mở, các ngân hàng có thể đổi mới hệ thống cốt lõi và tích hợp với hệ thống nội bộ cũng như các đối tác bên ngoài theo cách đơn giản, an toàn và được kiểm soát. Bài viết này trình bày những lợi ích, cơ hội cũng như những thách thức mà các ngân hàng phải đối mặt khi triển khai ngân hàng mở. Từ đó, một số khuyến nghị được đưa ra để góp phần thực hiện tốt mô hình ngân hàng mở trong thời gian tới.

2. Thực trạng ngân hàng mở tại Việt Nam

2.1 Tổng quan về ngân hàng mở

Ngân hàng mở là thuật ngữ dùng để chỉ một mô hình tài chính - ngân hàng, trong đó, các dữ liệu được chia sẻ và trao đổi trong hệ sinh thái tài chính. Trước đây, các ngân hàng lưu giữ tất cả dữ liệu giao dịch và tài khoản khách hàng của họ vì lí do bảo mật thông tin. Tuy nhiên, các tổ chức tài chính và công ty Fintech đã nhận thấy lợi ích của việc chia sẻ dữ liệu với bên thứ ba vì lợi ích của khách hàng và từ đó ngân hàng mở ra đời (Giang Thị Thu Huyền, 2021).

Ngân hàng mở là một phần của quá trình tài chính hóa, trong đó sự thay đổi được thúc đẩy thông qua sự bổ sung và gắn kết giữa các quy định hỗ trợ, lực lượng thị trường và thay đổi công nghệ, theo đó các thực tiễn và thỏa thuận mới xuất hiện (Scott và Bolotin, 2016).

Ngân hàng mở đề cập đến việc sử dụng API mở, cho phép bên thứ ba xây dựng các ứng dụng và dịch vụ của một tổ chức tài chính hoặc cơ sở hạ tầng của tổ chức đó. Việc sử dụng các chương trình này thể hiện một hình thức giao thoa mới giữa dữ liệu và tài chính đang thay đổi, các sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm khách hàng truyền thống trong lĩnh vực tài chính (Remolina, 2019).

API mở là sự hiện thực hóa kĩ thuật của ngân hàng mở (McKinsey và Company, 2014). “Mở” không có nghĩa là mọi bên thứ ba đều có thể truy cập vào hệ thống của tổ chức tài chính theo ý muốn của họ. Sẽ luôn có một số dạng kiểm soát của tổ chức tài chính để đảm bảo an ninh, quyền riêng tư và các điều kiện của hợp đồng (Kim và cộng sự, 2016). Hầu hết những người tham gia thị trường kĩ thuật số đã sử dụng công nghệ API để đáp ứng các mục tiêu kinh doanh và cuối cùng là tạo ra giá trị cho khách hàng.

Năm 2018, Chỉ thị PSD2 được ban hành đã làm tăng sự cạnh tranh, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán, buộc các ngân hàng truyền thống phải mở hệ thống thông tin và chia sẻ dữ liệu của họ với bên thứ ba trên thị trường Fintech. Năm 2018 được xem là năm bắt đầu của kỉ nguyên ngân hàng mở. Thực tế trên phạm vi toàn cầu, nhiều quốc gia thuộc Liên minh châu Âu, Anh, Úc, Singapore, Hồng Kông, Nhật... hiện đã có chiến lược và các chính sách cụ thể để xây dựng khung pháp lí làm cơ sở cho việc phát triển ngân hàng mở. Đồng thời, các dự án về ngân hàng mở đã triển khai trong những năm gần đây đều được đón nhận một cách tích cực.

Một điều cần lưu ý rằng, API là công cụ lập trình điện toán được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, nhưng các API liên quan đến ngân hàng mở được chuẩn hóa hơn với các tiêu chuẩn cụ thể nhằm thúc đẩy khả năng tương tác, bảo mật giao dịch và tuân thủ các tiêu chuẩn quy định của PSD2. Do đó, các ngân hàng truyền thống đều buộc phải chia sẻ dữ liệu tài chính của mình cho những người mới tham gia thông qua các ứng dụng và dịch vụ chuyên dụng sử dụng công nghệ ngân hàng mở.

Điển hình, các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp công nghệ đa tiện ích như ngân hàng điện tử, QR Code, ngân hàng trực tuyến... Các lĩnh vực như thanh toán hóa đơn điện, nước, viễn thông, y tế, giáo dục và dịch vụ công trực tuyến đã được kết nối, lồng ghép thông qua nền tảng ngân hàng mở. Ngoài ra, truy cập dữ liệu của khách hàng cho phép các ngân hàng đánh giá tín dụng chính xác hơn; đồng thời cho phép bên thứ ba phát triển các ứng dụng quản lí tài chính cá nhân tốt hơn. Do đó, mô hình này gây ra sự cạnh tranh trong ngành Ngân hàng và áp lực lên các ngân hàng truyền thống phải cải thiện các dịch vụ tài chính hoặc hợp tác với các công ty Fintech.

Hiện nay, ngân hàng mở cho phép khách hàng truy cập 03 loại dữ liệu chính: (i) Dữ liệu dịch vụ chung: Bao gồm các thông tin liên quan đến sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp như lãi suất, phí, tỉ giá, vị trí phòng giao dịch, vị trí ATM... Thông tin dịch vụ chung được định dạng tiêu chuẩn, dễ dàng hiển thị cho khách hàng tìm kiếm và có các lựa chọn tốt nhất; (ii) Dữ liệu khách hàng: Bao gồm các thông tin cá nhân của chủ tài khoản như họ tên, chi nhánh, loại tài khoản, loại tiền, ngày mở, ngày hết hạn... Các dữ liệu này nhằm phục vụ nhu cầu quản trị và đăng kí tài khoản thuận tiện nhất; (iii) Dữ liệu giao dịch: Dữ liệu này bao gồm các số liệu và thông tin như người nhận tiền, ngân hàng nhận, số tài khoản nhận, số tiền, mã giao dịch, số dư... khi khách hàng thực hiện các giao dịch chuyển khoản, thanh toán...

Hiện tại, Việt Nam chưa có khung khổ luật pháp đầy đủ cho ngân hàng mở; chỉ có những quy định chung về chuyển đổi số và một số quy định riêng lẻ liên quan đến các khía cạnh pháp lí và kĩ thuật của ngân hàng mở.

Ngày 10/12/2021, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Quyết định số 1977/QĐ-NHNN thành lập Ban chỉ đạo và Tổ công tác Chuyển đổi số ngành Ngân hàng. Điều này được xem là một cú huých đối với quá trình chuyển đổi số của ngành Ngân hàng Việt Nam.

Đối với việc xây dựng, triển khai ngân hàng mở tại các NHTM Việt Nam, về khung pháp lí, các ngân hàng đang chủ yếu dựa vào Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 của Thống đốc NHNN hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán; trong đó có các điều khoản cho phép ngân hàng được hợp tác với bên thứ ba cung cấp dịch vụ tài chính. Ngoài ra còn có các quy định về ngân hàng điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, mở và sử dụng tài khoản thanh toán, an toàn kĩ thuật, bảo mật thông tin khách hàng, cùng thông tư của các bộ, ngành liên quan đến vấn đề này.

Những văn bản này đã ít nhiều quy định các khía cạnh liên quan đến ngân hàng mở. Tuy nhiên, hiện vẫn còn thiếu hành lang pháp lí riêng, đầy đủ và cụ thể để hỗ trợ thuận lợi cho các tổ chức tín dụng (TCTD) triển khai ngân hàng mở. Do đó, trong thời gian tới, NHNN cần đẩy nhanh tiến độ nghiên cứu, xây dựng, thử nghiệm và dần hoàn thiện các khung pháp lí để quản lí hoạt động ngân hàng mở. Ngoài ra, NHNN đang nghiên cứu về việc ban hành chuẩn dữ liệu mở để hướng đến hệ thống ngân hàng mở. Các nghiên cứu này không chỉ dừng lại ở việc nâng cao trải nghiệm của khách hàng với các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng dựa trên công nghệ số mà còn tạo sân chơi bình đẳng trong ngành Ngân hàng.

2.2. Lợi ích của ngân hàng mở

Khi sử dụng ngân hàng mở, khách hàng sẽ có nhiều tiện ích như: (i) Dễ dàng tiếp cận với nhiều loại dịch vụ tài chính từ nhiều nhà cung cấp hơn. Từ đó giúp khách hàng tối ưu hóa và cá nhân hóa các giải pháp tài chính phù hợp với nhu cầu của bản thân tốt hơn; (ii) Tối ưu hóa trải nghiệm: Hệ thống này tích hợp các dịch vụ thống nhất trên các nền tảng và trình duyệt. Qua đó, khách hàng có cơ hội lựa chọn kênh sử dụng phù hợp, tiết kiệm thời gian và chi phí. Đồng thời, ngân hàng mở còn giúp khách hàng của các ngân hàng quản lí thanh toán và thực hiện giao dịch thông qua các ngân hàng và tổ chức phi ngân hàng khác dễ dàng hơn; (iii) Tăng cường bảo mật: Sử dụng công nghệ API mở, các hệ thống này sẽ giới hạn về thời gian truy cập, phạm vi dữ liệu và khả năng thực hiện theo đối tượng. Vậy nên, các tài khoản được bảo mật an toàn và quản lí hiệu quả hơn.

Mặt khác, về phía các ngân hàng sử dụng hệ thống này cũng nhận được nhiều lợi ích như: (i) Đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại nhiều thời điểm: Hệ thống API mở giúp ngân hàng hỗ trợ các dịch vụ cho khách hàng đa dạng tại nhiều khung thời gian trong ngày, không bị giới hạn trong giờ giao dịch; (ii) Tiếp cận đa dạng đối tượng khách hàng với chi phí hợp lí thông qua các ứng dụng khác của đối tác, rút ngắn quá trình xử lí giao dịch, giảm thiểu các tác vụ thủ công, xây dựng giải pháp kinh doanh tối ưu và cung cấp dịch vụ toàn diện, tiện ích nhất cho khách hàng; (iii) Ngân hàng mở giúp khách hàng tăng cường trải nghiệm và sử dụng các dịch vụ phong phú; từ đó, ngân hàng sẽ có thêm cơ sở đánh giá nhu cầu tài chính tiềm năng của khách hàng. Đồng thời, số lượng dịch vụ cung cấp tăng lên, góp phần tăng nguồn thu dịch vụ cho ngân hàng; (iv) Số lượng khách hàng có nhu cầu tài chính ngày càng tăng, đặt ra yêu cầu các ngân hàng phải hỗ trợ trên nhiều nền tảng. Thông qua ngân hàng mở, ngân hàng có cơ hội tìm hiểu và lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ Fintech phù hợp nhất.

Về bên thứ ba cung cấp dịch vụ cũng có một số lợi ích khi cộng tác với các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng lớn như: (i) Có cơ hội phát triển khách hàng: Thông qua ngân hàng mở, bên thứ ba có cơ hội tiếp cận nhiều khách hàng tiềm năng với các độ tuổi, ngành, nghề và sở thích đa dạng. Qua đó, bên thứ ba có thể lựa chọn đối tượng khách hàng phù hợp để cung ứng dịch vụ và tăng nguồn thu; (ii) Có cơ hội phát triển dịch vụ: Cùng với cơ hội tìm kiếm và lựa chọn khách hàng tiềm năng qua nguồn dữ liệu ngân hàng cung cấp, các bên thứ ba có thể nghiên cứu và tạo ra các dịch vụ phù hợp với nhóm khách hàng cá nhân hoặc doanh nghiệp tiềm năng, phù hợp với khả năng và nguồn lực của mình.

2.3. Thực trạng ngân hàng mở tại Việt Nam

Ngành Ngân hàng đã tiếp cận, nghiên cứu về ứng dụng công nghệ 4.0 phục vụ chuyển đổi số từ khá sớm. Một trong những công nghệ đột phá gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là cho phép các ngân hàng kết nối chia sẻ dữ liệu qua API mở. Điều này đã được một số ngân hàng Việt Nam nghiên cứu, triển khai ứng dụng vào hoạt động thanh toán, nhận biết khách hàng điện tử, cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính sáng tạo.

Ông Phạm Anh Tuấn - Vụ trưởng Vụ Thanh toán NHNN cho biết: Năm 2023, “72,3% TCTD đã và đang dự kiến triển khai các API, trong đó 47,6% đã xây dựng các API để cho các bên thứ ba kết nối; khoảng 65% các TCTD sẵn sàng triển khai API mở, trong đó trên 30% TCTD có mức độ sẵn sàng cao đối với API mở”. Nhiều TCTD đã xây dựng các API cho phép các bên thứ ba kết nối, triển khai API Portal để các đối tác có thể kết nối vào hệ sinh thái ngân hàng mở (Hà My, 2023).

Về góc độ pháp lí, NHNN đang tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật quản lí hoạt động ngân hàng mở để giúp các NHTM triển khai một cách có hệ thống, phục vụ khách hàng tốt hơn, qua đó giúp các NHTM giải quyết nhiều bài toán dịch vụ tài chính và tiếp cận đến nhiều khách hàng hơn.

Năm 2017, NHTM cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) đã triển khai API Gateway, kết nối API với các đối tác ví điện tử. Đến năm 2022, ngân hàng đã triển khai giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt cho các bệnh viện, trường học, nộp thuế trực tuyến từ ứng dụng Etax. Đặc biệt trong năm 2023, ngân hàng đã triển khai dịch vụ thanh toán taxi từ ứng dụng đối tác thứ ba, trả nợ, tất toán khoản vay, chi lương… Hằng tháng có trên 55 triệu giao dịch tài chính được thực hiện qua nền tảng có ứng dụng API. Bên cạnh đó, VietinBank iConnect được ngân hàng phát triển với hơn 127 API kết hợp với hơn 73 đối tác trên nền tảng iConnect.

NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) phát triển mô hình ngân hàng mở ngay trên VPBank NEO qua App, Website, Internet Banking... Đây là hệ thống ngân hàng số đầu tiên hỗ trợ phong phú từ đầu tư tài chính, thương mại điện tử, các dịch vụ ngân hàng kết hợp hệ thống dữ liệu thống nhất.

NHTM cổ phần Nam Á cũng phát triển ngân hàng mở. Tuy nhiên, hệ thống này hiện tại chỉ hỗ trợ qua ứng dụng trên các thiết bị di động nhằm tăng cường trải nghiệm tối ưu và mới mẻ nhất cho người dùng với nhiều tiện ích.

NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) phát triển cổng thanh toán BIDV Paygate theo hướng ngân hàng mở, cho phép kết nối gần 2.000 nhà cung cấp dịch vụ và trung gian thanh toán. Điều này cho phép khách hàng thanh toán hóa đơn điện, nước, truyền hình, Internet, viễn thông, đóng học phí, viện phí, mua vé máy bay, vé xem phim, nộp thuế và các dịch vụ công mà không thanh toán bằng tiền mặt.

Dự kiến trong thời gian tới, các ngân hàng sẽ tiếp tục đầu tư, mở rộng số lượng API và phát triển công nghệ nhằm tăng cường trải nghiệm khách hàng. Điều này góp phần tiết kiệm chi phí nhân lực, thời gian, tài chính và tăng cường khả năng quản lí dòng tiền hiệu quả hơn. Chính vì vậy, ngân hàng mở đã và đang trở thành xu hướng phát triển của cả hệ thống tài chính trong những năm tiếp theo.

3. Cơ hội và thách thức khi triển khai ngân hàng mở tại Việt Nam

3.1. Cơ hội

Cơ hội đầu tiên là tăng cường đổi mới dịch vụ. Ngân hàng mở mang lại cho các ngân hàng khả năng nâng cao việc cung cấp dịch vụ hiện tại của họ theo 02 cách riêng biệt: Thứ nhất là mở rộng các sản phẩm và dịch vụ hiện tại ngoài dịch vụ thanh toán hoặc tài khoản, tức là hướng tới các dịch vụ nhận dạng kĩ thuật số. Thứ hai là chuyển sang một không gian mới bằng cách tận dụng việc chia sẻ và tổng hợp dữ liệu khách hàng từ các tài khoản khác nhau và làm phong phú nguồn dữ liệu hiện có từ các ngân hàng đối tác và những người tham gia thị trường Fintech. Điều này có thể dẫn đến những cải tiến trong đổi mới thông qua việc cải thiện phân tích dữ liệu.

Cơ hội thứ hai là phân phối dịch vụ rộng hơn. Ngân hàng mở là mô hình cung cấp dịch vụ chia sẻ được tiêu chuẩn hóa. Mô hình này có thể được sử dụng để phân phối nhiều sản phẩm và dịch vụ trên nhiều nền tảng và thiết bị song song với các ngân hàng khác trên thị trường Fintech. Điều này cho phép khách hàng có nhiều lựa chọn từ nhiều nhà cung cấp dịch vụ trong hệ thống ngân hàng mở. Đặc biệt, trải nghiệm giao dịch tài chính của khách hàng được nâng cao, tiết kiệm chi phí giao dịch qua trung gian và giúp khách hàng quản lí tài chính tốt hơn.

Cơ hội thứ ba là giảm thiểu rủi ro trong quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Việc chia sẻ dữ liệu qua hệ thống ngân hàng mở đòi hỏi tiêu chuẩn hóa về bảo mật thông tin. Do đó, có thể giảm được những rủi ro phát sinh do hệ thống bảo mật cao. Mặt khác, việc chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng cũng được kì vọng làm giảm thiểu rủi ro liên quan đến phòng, chống gian lận, rửa tiền và thông tin bất đối xứng; từ đó giúp các ngân hàng ra quyết định nhanh hơn và chính xác hơn.

3.2. Thách thức

Một là, thách thức về đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin hiện nay. Theo Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Bộ Công an, hiện nay có rất nhiều chiêu trò lừa đảo tinh vi trên không gian mạng, đặc biệt là lừa đảo trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Năm 2023, tổng số tiền người dân bị các đối tượng lừa đảo chiếm đoạt trên mạng khoảng 8.000 - 10.000 tỉ đồng, tăng 1,5 lần so với năm 2022. Trong đó, hơn 91% cảnh báo về lừa đảo trực tuyến liên quan đến lĩnh vực tài chính - ngân hàng (Huyền Thanh, 2023). Do đó, rủi ro về bảo mật khi áp dụng ngân hàng mở đặt ra nhiều thách thức cho ngành Ngân hàng; trong đó quyền riêng tư và bảo mật dữ liệu là thách thức lớn nhất.

Hai là, các ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ bị bên thứ ba làm mất vai trò trung gian. Hệ sinh thái ngân hàng mở cho phép các bên cung cấp dịch vụ thứ ba truy cập vào dữ liệu tài chính của người dùng. Điều này có khả năng ảnh hưởng đến việc giữ chân khách hàng của ngân hàng vì bên thứ ba có quyền tiếp cận trực tiếp với khách hàng (Gozman và cộng sự, 2018; Van der Zwan, 2014).

Ba là, các ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ đánh mất danh tiếng và thương hiệu đáng tin cậy. Điều này chủ yếu liên quan đến những thách thức liên quan đến bảo mật của API mở, chẳng hạn như các bên thứ ba có khả năng lừa đảo, xâm nhập kĩ thuật số, cá nhân hóa, sử dụng dữ liệu bất hợp pháp và những lo ngại về quyền riêng tư của khách hàng (Gozman và cộng sự, 2018).

Bốn là, ở Việt Nam hiện nay chưa có quy định, hướng dẫn riêng và đầy đủ về lĩnh vực ngân hàng mở mà chỉ có những chính sách chung về chuyển đổi số và một số quy định riêng lẻ liên quan tới một số khía cạnh của ngân hàng mở cả về pháp lí cũng như kĩ thuật. Xét ở cấp độ Ngành, những thay đổi đi kèm với API mở sẽ làm thay đổi các mô hình kinh doanh hiện tại của các ngân hàng. Tuy nhiên, việc chưa có quy định hướng dẫn về điều kiện pháp lí để có thể sử dụng API của ngân hàng; chưa có đơn vị thẩm định, chứng nhận, cấp phép và kiểm tra các bên thứ ba được cấp phép sử dụng API mở... sẽ là rào cản lớn để các NHTM triển khai và áp dụng ngân hàng mở.

4. Một số khuyến nghị

Sự gia tăng của công nghệ hiện đại trong những năm gần đây đã tạo ra sân chơi với mô hình kinh doanh mới cùng với những người chơi mới, phá vỡ vị thế “đóng” của các định chế tài chính truyền thống. Ngân hàng mở đang trở thành xu hướng ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Để có thể triển khai thành công mô hình kinh doanh mới này, một số khuyến nghị được đề xuất như sau:

Thứ nhất, NHNN tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng, bảo mật thông tin, dữ liệu khách hàng, cung ứng sản phẩm, dịch vụ và triển khai mô hình kinh doanh mới. Đồng thời, tiến hành nghiên cứu, xây dựng khung pháp lí riêng, cụ thể về ngân hàng mở và API mở theo các tiêu chuẩn dữ liệu của PSD2.

Thứ hai, NHNN tăng cường tập trung chỉ đạo, điều phối các đơn vị thuộc NHNN và các TCTD đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và xã hội số trong ngành Ngân hàng theo các kế hoạch đã được Thống đốc NHNN phê duyệt, bao gồm: Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (theo Quyết định số 810/QĐ-NHNN ngày 11/5/2021) và Kế hoạch chuyển đổi số của NHNN hằng năm.

Thứ ba, tiếp tục tăng cường công tác bảo mật thông tin, dữ liệu người dùng tài chính. NHNN cần phối hợp tốt với Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc chia sẻ cơ sở dữ liệu về phòng, chống lừa đảo trực tuyến quốc gia nhằm phát hiện và ngăn chặn các mã độc, liên kết, tin nhắn giả mạo ngân hàng, góp phần cảnh báo người dùng trước các chiêu trò lừa đảo trực tuyến ngày càng tinh vi như hiện nay.

Thứ tư, các ngân hàng cần tăng cường hợp tác với cơ quan chức năng và bên liên quan khác về an toàn thông tin để cùng nhau hợp tác, đối phó với những vấn đề phát sinh và tận dụng các cơ hội trong bối cảnh chuyển đổi số đang phát triển hiện nay. Đồng thời, để đảm bảo hệ thống thanh toán được bảo vệ an toàn, không bị gián đoạn, gây ảnh hưởng đến người tiêu dùng dịch vụ tài chính và được thiết kế để có khả năng phục hồi nhanh nhất khi có sự cố xảy ra, các ngân hàng cần tập trung đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng nhằm bảo mật thông tin của người dùng ở mức độ an toàn cao nhất có thể.

Thứ năm, cần có sự kết nối của các ngành, nghề trong nền kinh tế. Vì thiết kế ngân hàng mở và API mở sẽ kết nối liên thông, giúp các giao dịch của khách hàng liền mạch. Để làm được điều đó, ngành Ngân hàng phải kết nối với tất cả các ngành kinh tế. Do đó, kiến thức về ngân hàng mở và API mở phải được triển khai cho tất cả các lĩnh vực, không chỉ ngành Ngân hàng.

5. Kết luận

Chuyển đổi số và dịch chuyển mô hình kinh doanh ngân hàng sang hệ sinh thái mở với việc ứng dụng API mở đang là xu hướng tất yếu hiện nay. Đây sẽ là một trong những mô hình đột phá công nghệ trong ngành tài chính - ngân hàng, thúc đẩy quá trình phát triển số theo hướng thông minh và cởi mở, giúp quá trình chuyển đổi số thành công nhanh chóng. Ứng dụng ngân hàng mở là chìa khóa giúp các ngân hàng Việt Nam bứt tốc tăng trưởng, dẫn đầu thị trường chuyển đổi số ngành Ngân hàng. Ngoài việc chuẩn bị tốt các kịch bản ứng phó rủi ro, các ngân hàng cần nghiên cứu và lựa chọn được đối tác phù hợp, sở hữu hệ thống bảo mật cao nhất theo tiêu chuẩn quốc tế.

Tài liệu tham khảo:

1. Company (2014). Ready for APIs? Three steps to unlock the data economy’s most promising channel. Forbes. Retrieved from https://www.forbes.com/sites/mckinsey/2014/01/07/ready-for-apis-three-steps-to-unlock-the-data-economys-most-promising-channel/

2. European Commission (2015). Payment services (PSD2) - Directive (EU) 2015/2366.

3. Gozman, D., Hedman, J., & Olsen, K. S. (2018). Open banking: Emergent roles, risks & opportunities.

4. Giang Thị Thu Huyền (2021). Ngân hàng mở - Xu hướng mới trong ngân hàng. https://tapchinganhang.gov.vn/ngan-ha-ng-mo-xu-huo-ng-mo-i-trong-ngan-ha-ng.htm

5. Hà My (2023). Ngân hàng mở/Open Banking 2023: Chuyển dịch mô hình kinh doanh từ đóng sang mở. https://tapchinganhang.gov.vn/ngan-hang-mo-open-banking-2023-chuyen-dich-mo-hinh-kinh-doanh-tu-dong-sang-mo.htm

6. Huyền Thanh (2023). Hơn 91% cảnh báo về lừa đảo trực tuyến liên quan đến lĩnh vực tài chính-ngân hàng. https://cand.com.vn/Cong-nghe/hon-91-canh-bao-ve-lua-dao-truc-tuyen-lien-quan-den-linh-vuc-tai-chinh-ngan-hang-i716281/

7. Kim, K.-H., Hwang, M.-S., Jae, E.-Y., Jun, S.-H., & Kwon, M.-C. (2016). A study on message queue safe proper time for open API fast identity online fintech architecture. International Journal of Software Engineering and Its Applications, 10(5), pages 33 - 44.

8. Premchand, A., & Choudhry, A. (2018). Open Banking & APIs for Transformation in Banking. 2018 International Conference on Communication, Computing and Internet of Things (IC3IoT), pages 25-29. https://doi.org/10.1109/IC3IoT.2018.8668107

9. Remolina, N. (2019). Open Banking: Regulatory challenges for a new form of financial intermediation in a data-driven world. SSRN Electronic Journal. https://doi.org/10.2139/ssrn.3475019

10. Swinton, S., & Roma, E. (2018). Coping with the challenge of open banking.

11. Van der Zwan, N. (2014). Making sense of financialization. Socio-Economic Review, 12(1), pages 99 -129.


ThS. Nguyễn Thị Ánh Ngọc

Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh - Phân hiệu Vĩnh Long


https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Ngành Ngân hàng tiên phong ứng dụng khoa học, công nghệ, góp phần chuyển đổi số quốc gia

Ngành Ngân hàng tiên phong ứng dụng khoa học, công nghệ, góp phần chuyển đổi số quốc gia

Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (Nghị quyết 57), là một trong “Bộ tứ chiến lược” hướng đến mang lại sản phẩm tiện tích cho người dân, doanh nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế số, giúp đất nước cất cánh trong thời gian tới. Là ngành tiên phong trong chuyển đổi số, ngành Ngân hàng đã tích cực triển khai Nghị quyết 57, lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là động lực, chủ thể cho sự phát triển.
Ứng dụng mô hình Q-Learning để cải thiện hiệu quả quy trình cấp tín dụng

Ứng dụng mô hình Q-Learning để cải thiện hiệu quả quy trình cấp tín dụng

Bài toán cấp tín dụng là một trong những vấn đề trọng yếu trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng, công ty tài chính hoặc các nền tảng cho vay ngang hàng. Mục tiêu của bài toán này là đánh giá rủi ro tín dụng của từng khách hàng tiềm năng, từ đó đưa ra quyết định liệu có nên cấp tín dụng hay không, nếu có thì với điều kiện như thế nào. Trong thực tế, việc đưa ra quyết định cấp tín dụng không chỉ đơn thuần là lựa chọn giữa “cấp” hay “không cấp”, mà là một quá trình ra quyết định phức tạp, cần cân bằng giữa rủi ro tiềm ẩn và lợi nhuận kỳ vọng. Một quyết định sai lầm, ví dụ như cấp tín dụng cho khách hàng có khả năng vỡ nợ, có thể dẫn đến tổn thất tài chính nghiêm trọng. Ngược lại, từ chối một khách hàng có khả năng hoàn trả tốt cũng là bỏ lỡ cơ hội sinh lời.
Metaverse ngân hàng và dịch vụ tài chính nhập vai - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Metaverse ngân hàng và dịch vụ tài chính nhập vai - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Metaverse ngân hàng và dịch vụ tài chính nhập vai là xu hướng mới đầy tiềm năng, hứa hẹn tái định nghĩa trải nghiệm ngân hàng trong kỷ nguyên số.
Ứng dụng và tiềm năng của bản sao số khách hàng trong ngành Ngân hàng

Ứng dụng và tiềm năng của bản sao số khách hàng trong ngành Ngân hàng

Sự xuất hiện của bản sao số khách hàng đánh dấu bước chuyển đổi căn bản trong ngành Ngân hàng, từ mô hình quản lý khách hàng phản ứng sang chiến lược chủ động dựa trên dự đoán và tương tác cá nhân hóa sâu. Bằng cách xây dựng các mô hình ảo động, bản sao số khách hàng cho phép ngân hàng mô phỏng hành vi, dự báo nhu cầu và phân tích động lực đằng sau quyết định tài chính của từng cá nhân. Giá trị cốt lõi của bản sao số khách hàng nằm ở khả năng siêu cá nhân hóa dịch vụ, thúc đẩy lòng trung thành và tối ưu hóa giá trị vòng đời khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý rủi ro và đổi mới sản phẩm.
Vai trò của trí tuệ nhân tạo và học máy đối với phát hiện gian lận tài chính trong ngân hàng số

Vai trò của trí tuệ nhân tạo và học máy đối với phát hiện gian lận tài chính trong ngân hàng số

Bài nghiên cứu này đã nêu rõ vai trò chuyển đổi của trí tuệ nhân tạo và học máy trong phát hiện gian lận, nhấn mạnh khả năng phân tích tập dữ liệu giao dịch khổng lồ, xác định các điểm bất thường và tăng cường bảo mật ngân hàng số... Việc trí tuệ nhân tạo và học máy được áp dụng rộng rãi sẽ phụ thuộc vào cách các tổ chức tài chính điều chỉnh chiến lược của mình để thích ứng hiệu quả hơn với các mô hình đang ngày càng được quản lý chặt chẽ hơn bởi các quy định. Sự thành công của trí tuệ nhân tạo và học máy trong phát hiện gian lận sẽ được quyết định bởi việc đổi mới công nghệ, chia sẻ thông tin tình báo về gian lận và các biện pháp quy định nhằm cân bằng giữa đạo đức trong việc sử dụng trí tuệ nhân tạo trong ngân hàng số.
Chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam: Bứt phá trong kỷ nguyên mới

Chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam: Bứt phá trong kỷ nguyên mới

Bài viết đề cập đến vai trò then chốt của ngành Ngân hàng trong kỷ nguyên phát triển mới của đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số toàn diện và xu thế toàn cầu hóa. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tích cực triển khai nhiều chiến lược thúc đẩy chuyển đổi số, hiện đại hóa hoạt động toàn ngành. Bài viết đồng thời phân tích nhiệm vụ, thành tựu, khó khăn trong quá trình này và đề xuất giải pháp giúp ngành Ngân hàng thực hiện sứ mệnh phát triển trong thời kỳ mới.
Thực trạng bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử và một số kiến nghị

Thực trạng bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử và một số kiến nghị

Thương mại điện tử phát triển mạnh sau đại dịch Covid-19 nhưng kéo theo nhiều rủi ro về bảo mật thông tin và dữ liệu cá nhân, gây ra tình trạng xâm phạm, đánh cắp dữ liệu và gia tăng tội phạm mạng. Do đó, việc bảo vệ dữ liệu cá nhân trở thành yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh kinh tế số. Bài viết phân tích thực trạng bảo vệ dữ liệu, chỉ ra những hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Phát triển ngân hàng số  và thanh toán không dùng tiền mặt  tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024

Phát triển ngân hàng số và thanh toán không dùng tiền mặt tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024

Nghiên cứu phân tích sự bùng nổ của ngân hàng số và thanh toán không dùng tiền mặt tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024, với sự tăng trưởng mạnh về số lượng khách hàng, giao dịch và chuyển dịch sang kênh điện tử. Động lực là sự phối hợp giữa chính sách, đổi mới từ ngân hàng, công nghệ và sự hưởng ứng của người dân. Nghiên cứu kết luận giai đoạn này góp phần thúc đẩy chuyển đổi số và đề xuất giải pháp duy trì tăng trưởng, khắc phục thách thức về an ninh và khoảng cách số.
Xem thêm
Hoạt động của ngân hàng chính sách trong cơ chế thị trường: Từ pháp luật đến thực tiễn thi hành

Hoạt động của ngân hàng chính sách trong cơ chế thị trường: Từ pháp luật đến thực tiễn thi hành

Tín dụng chính sách xã hội đã góp phần quan trọng vào việc giúp đỡ, khuyến khích các đối tượng chính sách xã hội vươn lên thoát nghèo, từng bước làm giàu chính đáng, là chủ trương đúng đắn, sáng tạo, có tính nhân văn sâu sắc, qua đó, góp phần thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, là yêu cầu có tính nguyên tắc bảo đảm sự phát triển lành mạnh, bền vững của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện tính ưu việt của chế độ ta, được các tổ chức quốc tế đánh giá cao.
Khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc sử dụng tài sản số, tín chỉ carbon làm tài sản bảo đảm ngân hàng tại Việt Nam

Khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc sử dụng tài sản số, tín chỉ carbon làm tài sản bảo đảm ngân hàng tại Việt Nam

Tài sản số và tín chỉ carbon đang mở ra những cơ hội mới cho hệ thống ngân hàng Việt Nam, từ việc đa dạng hóa tài sản bảo đảm đến thúc đẩy phát triển bền vững và đổi mới tài chính. Với tiềm năng lớn về nguồn cung tín chỉ carbon và sự phát triển của nền kinh tế số, Việt Nam có thể tận dụng các loại tài sản này để hỗ trợ mục tiêu Net Zero vào năm 2050 và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, những rào cản về pháp lý, công nghệ và quản lý rủi ro hiện nay đang hạn chế khả năng ứng dụng của tài sản số, tín chỉ carbon. Việc hoàn thiện khung pháp lý, phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và thúc đẩy hợp tác quốc tế là chìa khóa để giải quyết các thách thức này.
Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Quán triệt Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân, Thủ tướng Phạm Minh Chính kêu gọi tạo động lực làm giàu trong toàn dân để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo Nghị quyết, từ năm 2026, Việt Nam sẽ chấm dứt cơ chế thuế khoán với hộ kinh doanh, chuyển sang cơ chế tự kê khai và nộp thuế theo doanh thu thực tế, đồng thời đẩy mạnh thu thuế điện tử.
Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc là một minh họa hậu quả sâu rộng của các xung đột thương mại. Tác động của nó còn vượt ra ngoài phạm vi hai nước này, khi các nền kinh tế phụ thuộc như Canada và Mexico cũng phải đối mặt với nguy cơ suy thoái tiềm ẩn. Tuy nhiên, một số quốc gia lại tìm thấy cơ hội phát triển khi xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc xảy ra do sở hữu khả năng thay thế hàng hóa xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi thuế quan giữa hai quốc gia trên. Điều này phản ánh cách thức phức tạp và khó lường mà xung đột thương mại có thể định hình lại dòng chảy thương mại toàn cầu.
Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia  và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong xu hướng phát triển nền kinh tế số, các giao dịch thường xuyên được thực hiện qua phương thức trực tuyến từ dịch vụ công đến các dịch vụ tài chính, cũng từ đó, rủi ro về bảo mật thông tin ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Các thông tin dữ liệu nói chung và thông tin dữ liệu cá nhân nói riêng là những vấn đề quan trọng trong các quan hệ xã hội và cần được bảo vệ như những quyền lợi chính đáng của con người.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng