Hồ dữ liệu cho ngân hàng số

Công nghệ & ngân hàng số
Ngân hàng số là một hình thức ngân hàng số hóa tất cả những hoạt động và dịch vụ ngân hàng truyền thống. Nghiên cứu thị trường cho thấy, ngân hàng số đã bước sang giai đoạn sử dụng dữ liệu với bất kể cấu trúc nào cho dù tốc độ tăng trưởng hay sự đa dạng của dữ liệu ngày càng lớn.
aa

Tóm tắt: Ngân hàng số là một hình thức ngân hàng số hóa tất cả những hoạt động và dịch vụ ngân hàng truyền thống. Nghiên cứu thị trường cho thấy, ngân hàng số đã bước sang giai đoạn sử dụng dữ liệu với bất kể cấu trúc nào cho dù tốc độ tăng trưởng hay sự đa dạng của dữ liệu ngày càng lớn. Điều này đặt ra thách thức là làm thế nào để tích hợp, truy cập, khai thác khối dữ liệu đó một cách hiệu quả và hồ dữ liệu chính là giải pháp. Bài viết tập trung nghiên cứu về sự cần thiết của hồ dữ liệu cho ngân hàng số và quy trình triển khai hồ dữ liệu cho ngân hàng số. Cuối cùng là trình bày kiến trúc hồ dữ liệu cho ngân hàng số.

Từ khóa: Ngân hàng số, hồ dữ liệu, kho dữ liệu, dữ liệu lớn.

Data Lakes for Digital Banks

Abstract: Digital banking is a form of banking which digitizes all of the traditional banking operations and services. Market research has shown that digital banks have entered the stage of using data regardless of its structure despite the rising growth rate and data persity. This is a challenge for efficient integration, accession, and mining blocks of data and the data lake is a solution for this problem. The article focuses on analyzing the necessity of data lake to digital banks and the process in which the data lake is implemented. After that, the data lake architecture is presented for digital banking.

Keywords: Digital banking, data lake, data warehouse, big data.

1. Thực trạng ngân hàng số trên thế giới và ở Việt Nam

Thị trường ngân hàng số dự kiến ​​sẽ tăng trưởng với tốc độ kép hằng năm CAGR (Compounded Annual Growth Rate) là 11,2% trong giai đoạn 2021 - 2026. Sự chuyển đổi kỹ thuật số đang phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt thị trường ngân hàng số đang đạt được sức hút do các tổ chức tài chính ngày càng áp dụng các giải pháp dựa trên công nghệ điện toán đám mây và sự gia tăng của điện thoại thông minh dự kiến ​​sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng chung của thị trường ngân hàng số (Research And Markets, 2022).

Phần lớn các ngân hàng muốn triển khai ngân hàng số bởi một số lợi ích như: Giảm chi phí cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, thời gian đưa ra thị trường nhanh chóng, ngân hàng mở, khả năng cấu hình sẵn có, trải nghiệm khách hàng đa kênh và dịch vụ vi mô (Microservices). Tháng 4 năm 2020, ngân hàng Brattleboro Savings & Loan (Hoa Kỳ) đã chọn nền tảng số NCR Digital Banking để cung cấp cho khách hàng và doanh nghiệp trải nghiệm ngân hàng số vượt trội. Bắc Mỹ có nhiều ngân hàng lớn nhất, đây là nhân tố chính thúc đẩy thị trường cho các nền tảng ngân hàng số. Hệ thống ngân hàng lõi (Core Banking) giúp các ngân hàng số mới của Hoa Kỳ hoạt động hiệu quả với việc cung cấp dịch vụ ngân hàng số tiên tiến nhất về mặt chức năng và công nghệ tiên tiến nhất.

Tại một số quốc gia khu vực châu Á - Thái Bình Dương (APAC) đã chứng kiến ​​sự gia tăng số lượng các công ty khởi nghiệp Fintech, để bắt kịp với tốc độ phát triển nhanh chóng này, các ngân hàng truyền thống đang tiến hành các dự án chuyển đổi số. Thị trường khổng lồ chưa được khai thác cho ngành Ngân hàng ở Ấn Độ, Trung Quốc, Bangladesh và một số quốc gia khác của APAC là động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngân hàng trong khu vực. Điều này thúc đẩy các ngân hàng áp dụng các chiến lược để số hóa các dịch vụ của họ. Với sự gia tăng số lượng người dùng thiết bị di động, cũng như sự gia tăng sử dụng các công nghệ ngân hàng số và thương mại trực tuyến sẽ thúc đẩy sự phát triển của thị trường ngân hàng số trong khu vực.

Tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại đã tích cực, chủ động triển khai chuyển đổi số và coi đó là xu hướng không thể đảo ngược. Theo khảo sát của Vụ Thanh toán - Ngân hàng Nhà nước năm 2021, 95% các ngân hàng ở Việt Nam đã hoặc đang thực hiện chuyển đổi số, số chưa tính đến khả năng này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ 5%. Việt Nam hiện có khoảng 30 triệu người sử dụng hệ thống thanh toán ngân hàng qua Internet mỗi ngày. Tốc độ tăng trưởng về lượng giao dịch trên Mobile Banking tại Việt Nam là 200%. Giá trị giao dịch tiền với riêng kênh điện thoại di động hiện đạt khoảng 300 nghìn tỷ đồng/ngày (Lê Thị Thúy Hằng và Hà Quỳnh Mai, 2022).

Mặc dù các ngân hàng số hay ngân hàng thế hệ mới (Neobank) vẫn là một thị trường hẹp, nhưng với ​​tốc độ tăng trưởng cao hơn về thị phần và phục vụ khách hàng với chi phí chỉ bằng khoảng 1/3 so với các ngân hàng truyền thống nên tốc độ phát triển ngân hàng số dự báo vẫn tăng cao trong thời gian tới. Hơn thế nữa do hậu quả của đại dịch Covid-19, nên gia tăng các hoạt động giao dịch số của các ngân hàng và sụt giảm sự di chuyển của khách hàng đến các chi nhánh truyền thống. Đại dịch hiện tại đã buộc khách hàng cá nhân cũng như các doanh nghiệp từng không thích ngân hàng trực tuyến thì giờ đây phải sử dụng các ứng dụng ngân hàng số như là nhu cầu thiết yếu.

2. Sự cần thiết của hồ dữ liệu cho ngân hàng số

Ngân hàng số cung cấp dịch vụ đơn giản, tinh gọn cho người dùng và ngày càng trở nên phổ biến do khả năng hiểu khách hàng tốt hơn cũng như cung cấp trải nghiệm ngân hàng tuyệt vời cho họ. Việc hiểu được khách hàng thông qua phân tích dữ liệu còn cho phép ngân hàng số có thể thực hiện điều mà ngân hàng truyền thống gần như không thể làm được: Cá nhân hóa sản phẩm đến từng khách hàng. Tại các ngân hàng Việt Nam, việc phê duyệt nhanh hạn mức thẻ tín dụng đã dần trở nên phổ biến, thậm chí một số ngân hàng đã triển khai cấp khoản vay cực nhanh. Ví dụ như VPBank cho vay mua ô tô “siêu tốc” chỉ trong vòng 05 phút mà không cần chứng minh thu nhập bởi ngân hàng đã nghiên cứu kỹ hồ sơ khách hàng và hành vi chi trả của khách hàng trong quá khứ, cũng như thiết lập quy trình đánh giá phù hợp (Tùng Lâm, 2021).

Tuy nhiên, khi phải đối mặt với khối lượng dữ liệu khổng lồ có thể đến từ các nguồn như hồ sơ dữ liệu khách hàng, hoặc từ các giao dịch thẻ tín dụng đến các hành vi tìm kiếm trực tuyến... cùng với đó là sự đa dạng về chủng loại: Dữ liệu có cấu trúc, phi cấu trúc, bán cấu trúc như văn bản, hình ảnh, video...khiến cho cách thức lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu truyền thống như kho dữ liệu không đáp ứng được. Vì vậy, ngoài kho dữ liệu để lưu trữ dữ liệu có cấu trúc và dữ liệu đã được chuyển đổi, các ngân hàng số cần triển khai hồ dữ liệu để quản lý dữ liệu phi cấu trúc và dữ liệu thô ở tất cả các định dạng.

Hồ dữ liệu là khái niệm được đưa ra đầu tiên vào năm 2010 bởi James Dixon - CTO của Penthao (James Dixon, 2010). James Dixon dự đoán rằng, các hồ dữ liệu sẽ là nơi lưu trữ dữ liệu thô khổng lồ, có cấu trúc hoặc không có cấu trúc, mà người dùng có thể sử dụng cho các mục đích lấy mẫu, khai thác hoặc phân tích trong các nghiệp vụ cụ thể. Sau đó đến năm 2014, Gartner đưa ra ý tưởng về một hồ dữ liệu không gì khác hơn là một kho lưu trữ dữ liệu hiện đại với chi phí thấp. Điểm này đã được sửa đổi một vài năm sau đó, dựa trên thực tế rằng các hồ dữ liệu hiện được coi là quan trọng trong nhiều doanh nghiệp. Hiện nay Gartner đã nhận thấy tầm quan trọng của mô hình hồ dữ liệu trong việc phân tích phát hiện ra giá trị mới đang tiềm ẩn trong khối dữ liệu khổng lồ của tổ chức.

Một số đặc điểm quan trọng của hồ dữ liệu

Dữ liệu được lưu trữ tại kho lưu trữ được chia sẻ duy nhất trong Hệ thống tệp phân tán. Hệ thống này cho phép theo dõi các thay đổi trên dữ liệu trong suốt vòng đời dữ liệu, đây là một chức năng hữu ích cho mục đích tuân thủ và kiểm toán nội bộ.

Khả năng điều phối và lập lịch công việc của hồ dữ liệu cho phép quản lý tài nguyên, đồng thời cung cấp nền tảng để quản trị dữ liệu, bảo mật dữ liệu và hoạt động nhất quán trên các cụm dữ liệu. Do đó, các tiến trình phân tích có thể truy cập vào các cụm dữ liệu và tính toán theo yêu cầu.

Hồ dữ liệu cho phép chia sẻ dữ liệu chung cho các bên liên quan và mỗi bên làm việc trên hệ thống theo đúng nhu cầu nghiệp vụ của họ.

Với các đặc điểm trên thì các lợi ích mà hồ dữ liệu mang lại cho tổ chức là:

- Khai thác giá trị từ các kiểu dữ liệu, không giới hạn bất cứ kiểu dữ liệu nào.

- Tính linh hoạt của hồ dữ liệu thể hiện ở việc gần như không thực hiện tiền xử lý dữ liệu ban đầu để có thể thích ứng với bất kỳ lược đồ nào và cho phép phân tích các luồng dữ liệu một cách kịp thời.

- Lưu trữ bất kỳ loại dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc nào ở dạng thô ban đầu, có thể là dữ liệu của hệ thống quản trị quan hệ khách hàng hoặc các bài đăng trên mạng xã hội.

- Không giới hạn các phương pháp truy vấn dữ liệu, xử lý khắc phục hiện tượng thông tin xuất hiện rời rạc ở các hệ thống khác nhau trong một tổ chức.

- Cung cấp quyền truy cập dữ liệu thông qua một chế độ xem dữ liệu thống nhất trên toàn hệ thống của tổ chức.

Theo nghiên cứu năm 2020 của tổ chức Outperformer, các ngân hàng tạo ra giá trị kinh doanh thành công từ dữ liệu có hiệu quả tốt hơn các ngân hàng khác. Với khả năng lưu trữ và khai thác dữ liệu hiệu quả thì các tổ chức hoạt động tốt lớn hơn 2,2 lần so với các tổ chức hoạt động kém hơn (Hình 1). Nghiên cứu cũng cho thấy rằng, các ngân hàng triển khai hồ dữ liệu vượt trội hơn các ngân hàng khác khoảng 10% về doanh thu tăng trưởng.

Hình 1: Nghiên cứu về sử dụng dữ liệu


Nguồn: Outperformer (2020)

Các ngân hàng trên đã nhanh chóng áp dụng các kỹ thuật học máy với các nguồn dữ liệu mới như tệp nhật ký, dữ liệu click chuột của người dùng trên các phương tiện truyền thông xã hội và dữ liệu từ các thiết bị kết nối Internet được lưu trữ trong hồ dữ liệu. Thành công này giúp ngân hàng quản lý dữ liệu hiệu quả từ giai đoạn thu thập, tổng hợp đến phân tích và báo cáo. Từ đó, các nhà lãnh đạo có thể xác định cơ hội và hành động để phát triển kinh doanh, thu hút và giữ chân khách hàng, thúc đẩy năng suất, chủ động và đưa ra các quyết định sáng suốt.

Như vậy, với sự bùng nổ của Internet, khả năng mở rộng cơ sở hạ tầng dẫn đến lượng dữ liệu trong các tổ chức ngân hàng ngày càng lớn khiến cho việc quản lý dữ liệu gặp nhiều thách thức vì sự đa dạng, tốc độ tăng trưởng nhanh của dữ liệu. Do đó nếu thực hiện chiến lược lấy khách hàng làm trung tâm để tạo ra các nguồn doanh thu mới, thì một số câu hỏi mà ngân hàng cần quan tâm là: Khách hàng mong đợi điều gì ở ngân hàng và họ thích kênh giao dịch nào, tư vấn trực tuyến hay cá nhân... Việc số hóa dữ liệu khách hàng và triển khai hồ dữ liệu là giải pháp tối ưu để đáp ứng nhu cầu quản lý dữ liệu từ khâu thu thập, lưu trữ đến phân tích tại các tổ chức ngân hàng.

3. Quy trình triển khai hồ dữ liệu cho ngân hàng số

Có nhiều cách để kiến trúc, thiết kế và xây dựng một hồ dữ liệu với các nhà cung cấp khác nhau. Tuy nhiên, cần phải có một cách tiếp cận tỉ mỉ và nhanh chóng để xây dựng một hồ dữ liệu trong thời gian ngắn, với chất lượng dữ liệu tối ưu và chi phí thấp. Quy trình triển khai hồ dữ liệu cho ngân hàng số được đề xuất như sau (Indium Software, 2020):


- Xây dựng kiến trúc nghiệp vụ mô tả việc theo dõi thông tin từ khách hàng/người dùng cuối cho đến nền tảng kỹ thuật số của ngân hàng trên các lớp khác nhau như chức năng, bảo mật, ứng dụng, dữ liệu và cơ sở hạ tầng.

- Xây dựng mô hình dữ liệu cho hồ dữ liệu sẽ hỗ trợ báo cáo hoạt động, báo cáo tổng quan cũng như phân tích nâng cao.

- Phát triển kiến trúc kỹ thuật của hồ dữ liệu (hoặc nền tảng dữ liệu kết hợp) để thiết lập một khuôn khổ tiêu chuẩn cho việc di chuyển dữ liệu.

- Phát triển đưa ra các khung để quản trị dữ liệu, bảo mật, tích hợp, quản lý dữ liệu chủ và siêu dữ liệu.

- Xây dựng và triển khai các thành phần như đường ống dữ liệu, cơ sở dữ liệu, thành phần hồ dữ liệu, báo cáo, mô hình phân tích và báo cáo tổng quan.

- Vận hành các mô hình phân tích vào các chức năng nghiệp vụ như tiếp thị, thu hút khách hàng, lòng trung thành của khách hàng.

Mô hình kiến trúc nghiệp vụ tiêu chuẩn của ngân hàng số

Hình 2: Kiến trúc nghiệp vụ tiêu chuẩn của ngân hàng số

Nguồn: Indium Software (2020)


Hình 2 minh họa kiến trúc nghiệp vụ tiêu chuẩn của một ngân hàng số.

Kiến trúc trên bao gồm các lớp: Lớp khách hàng; lớp nghiệp vụ; lớp bảo mật; lớp ứng dụng và lớp cơ sở hạ tầng.

- Lớp khách hàng: Bao gồm các kênh tương tác với khách hàng như: Qua điện thoại, email, máy tính, trình duyệt web...

- Lớp nghiệp vụ: Bao gồm một số nghiệp vụ như mở tài khoản, quản lý tài khoản, quản lý tài chính, sản phẩm số hóa, nhu cầu khách hàng, dịch vụ thanh toán...

- Lớp bảo mật: Bảo mật thông tin người dùng, bảo mật dữ liệu, kiểm toán.

- Lớp ứng dụng: Một số ứng dụng lõi như sản phẩm, dịch vụ, kế toán...

- Lớp dữ liệu: Quản trị dữ liệu và giao dịch như hệ thống kho dữ liệu, hồ dữ liệu, hệ thống xử lý giao dịch trực tuyến...

- Lớp cơ sở hạ tầng: Gồm máy chủ và kho lưu trữ, các cổng giao tiếp...

Ngoài ra có một số hệ thống bên ngoài như: Hệ thống phát hiện nguy cơ gian lận, hệ thống mạng xã hội truyền thông, hệ thống tiếp thị điện tử...

Mô hình dữ liệu khái niệm của hồ dữ liệu cho ngân hàng kỹ thuật số

Hình 3: Mô hình dữ liệu khái niệm


Nguồn: Indium Software (2020)


Hình 3 minh họa mô hình dữ liệu khái niệm (Conceptual data model) của hồ dữ liệu cho ngân hàng số, sau đó có thể được tùy chỉnh thêm dựa trên nhu cầu của khách hàng.

Mô hình dữ liệu khái niệm là mô hình xác định những gì mà hệ thống có thể lưu trữ theo khía cạnh nghiệp vụ của tổ chức ngân hàng. Cụ thể ở đây có thể bao gồm: Dữ liệu về thị trường, sản phẩm, rủi ro, tài khoản, chiến dịch quảng cáo, giao dịch, khách hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng, nguồn nhân lực...

Kiến trúc kỹ thuật của hồ dữ liệu cho ngân hàng kỹ thuật số

Hình 4: Kiến trúc kỹ thuật của hồ dữ liệu cho ngân hàng số


Nguồn: Indium Software (2020)

Hình 4 minh họa kiến trúc kỹ thuật tham chiếu của hồ dữ liệu cho ngân hàng kỹ thuật số, sau đó có thể được tùy chỉnh thêm dựa trên nhu cầu của khách hàng:

Kiến trúc chung của hồ dữ liệu cho ngân hàng số gồm 3 lớp: Lớp nhập và chuyển đổi; lớp lưu trữ và phân tích; lớp ứng dụng.

- Lớp nhập và chuyển đổi: Chịu trách nhiệm đưa dữ liệu vào hệ thống hồ dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Một trong những tính năng chính của hồ dữ liệu là sự dễ dàng mà bất kỳ loại dữ liệu nào cũng có thể được nhập và tải vào hệ thống. Có thể là dữ liệu có cấu trúc đến từ hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp, hoặc từ hệ thống quản trị mối quan hệ khách hàng hoặc từ các hệ thống nghiệp vụ khác của ngân hàng. Dữ liệu phi cấu trúc hoặc bán cấu trúc có thể đến từ các kênh tương tác trên mạng xã hội hoặc từ website của ngân hàng... Dữ liệu sau đó có thể được chuyển đổi sang lớp lưu trữ bằng một số hoạt động như làm sạch, chuyển đổi định dạng...

- Lớp lưu trữ và phân tích: Một hệ thống kho lưu trữ dữ liệu hoạt động (Operational Data Store - ODS) chứa thông tin cập nhật được tích hợp từ các nguồn dữ liệu khác nhau và thường được sử dụng như một nguồn dữ liệu cho kho dữ liệu. Kho dữ liệu và hồ dữ liệu là hai thành phần chính của lớp lưu trữ. Kho dữ liệu là nơi lưu trữ các dữ liệu có cấu trúc còn hồ dữ liệu lưu trữ dữ liệu phi cấu trúc của tổ chức.

- Lớp ứng dụng: Tại đây hệ thống sử dụng các công cụ kinh doanh thông minh và phân tích cơ bản để trực quan hóa, chú thích, lựa chọn và lọc dữ liệu. Ngoài ra một số công cụ phân tích nâng cao cũng được vận hành để phân tích rủi ro, dự đoán nhu cầu của khách hàng, xu hướng marketing phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng...

Tài liệu tham khảo:

1. Dixon J, 2010, Pentaho, Hadoop, and Data Lake. https://jamesdixon.wordpress.com/2010/10/14/pentaho-hadoop-and-data-lakes/

2. Indium Software, 2020, Data Lakes for Digital Banks, ©Indium Software.

3. Institute of Outperformers, The relationship between Data Transformation and banking, 2020, Innovation An Outperformer Study Publication.

4. Geoffrey Keating, 2021, Data Lakes: What they are and why companies use them, https://segment.com/blog/data-lakes/

5. Marketsandmarkets, 2016, Data lakes market by software.

6. https://www.marketsandmarkets.com/Market-Reports/data-lakes-market

7. Research And Markets, 2022, Digital Banking Platform Market - Growth, Trends, Covid-19 Impact, and Forecasts (2022 - 2027), https://www.researchandmarkets.com/reports/5239335/digital-banking-platform-market-growth-trends#rela1-4807832

8. Lê Thị Thúy Hằng và Hà Quỳnh Mai, 2022, Tạp chí Tài chính, Thực trạng phát triển ngân hàng số ở Việt Nam.

9. Nguyễn Văn Hiệu, 2021, Tạp chí Ngân hàng, Phát triển ngân hàng số ở Việt Nam - Bức tranh hiện tại và triển vọng.

10. Tùng Lâm, 2021, Tạp chí điện tử Đầu tư Tài chính, Ngân hàng số (kỳ 4): Mấu chốt là nhận diện “chân dung” từng khách hàng.


ThS. Ngô Thùy Linh

Học viện Ngân hàng

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Ngành Ngân hàng tiên phong ứng dụng khoa học, công nghệ, góp phần chuyển đổi số quốc gia

Ngành Ngân hàng tiên phong ứng dụng khoa học, công nghệ, góp phần chuyển đổi số quốc gia

Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia (Nghị quyết 57), là một trong “Bộ tứ chiến lược” hướng đến mang lại sản phẩm tiện tích cho người dân, doanh nghiệp, góp phần tăng trưởng kinh tế số, giúp đất nước cất cánh trong thời gian tới. Là ngành tiên phong trong chuyển đổi số, ngành Ngân hàng đã tích cực triển khai Nghị quyết 57, lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là động lực, chủ thể cho sự phát triển.
Ứng dụng mô hình Q-Learning để cải thiện hiệu quả quy trình cấp tín dụng

Ứng dụng mô hình Q-Learning để cải thiện hiệu quả quy trình cấp tín dụng

Bài toán cấp tín dụng là một trong những vấn đề trọng yếu trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng, công ty tài chính hoặc các nền tảng cho vay ngang hàng. Mục tiêu của bài toán này là đánh giá rủi ro tín dụng của từng khách hàng tiềm năng, từ đó đưa ra quyết định liệu có nên cấp tín dụng hay không, nếu có thì với điều kiện như thế nào. Trong thực tế, việc đưa ra quyết định cấp tín dụng không chỉ đơn thuần là lựa chọn giữa “cấp” hay “không cấp”, mà là một quá trình ra quyết định phức tạp, cần cân bằng giữa rủi ro tiềm ẩn và lợi nhuận kỳ vọng. Một quyết định sai lầm, ví dụ như cấp tín dụng cho khách hàng có khả năng vỡ nợ, có thể dẫn đến tổn thất tài chính nghiêm trọng. Ngược lại, từ chối một khách hàng có khả năng hoàn trả tốt cũng là bỏ lỡ cơ hội sinh lời.
Metaverse ngân hàng và dịch vụ tài chính nhập vai - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Metaverse ngân hàng và dịch vụ tài chính nhập vai - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Metaverse ngân hàng và dịch vụ tài chính nhập vai là xu hướng mới đầy tiềm năng, hứa hẹn tái định nghĩa trải nghiệm ngân hàng trong kỷ nguyên số.
Ứng dụng và tiềm năng của bản sao số khách hàng trong ngành Ngân hàng

Ứng dụng và tiềm năng của bản sao số khách hàng trong ngành Ngân hàng

Sự xuất hiện của bản sao số khách hàng đánh dấu bước chuyển đổi căn bản trong ngành Ngân hàng, từ mô hình quản lý khách hàng phản ứng sang chiến lược chủ động dựa trên dự đoán và tương tác cá nhân hóa sâu. Bằng cách xây dựng các mô hình ảo động, bản sao số khách hàng cho phép ngân hàng mô phỏng hành vi, dự báo nhu cầu và phân tích động lực đằng sau quyết định tài chính của từng cá nhân. Giá trị cốt lõi của bản sao số khách hàng nằm ở khả năng siêu cá nhân hóa dịch vụ, thúc đẩy lòng trung thành và tối ưu hóa giá trị vòng đời khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý rủi ro và đổi mới sản phẩm.
Vai trò của trí tuệ nhân tạo và học máy đối với phát hiện gian lận tài chính trong ngân hàng số

Vai trò của trí tuệ nhân tạo và học máy đối với phát hiện gian lận tài chính trong ngân hàng số

Bài nghiên cứu này đã nêu rõ vai trò chuyển đổi của trí tuệ nhân tạo và học máy trong phát hiện gian lận, nhấn mạnh khả năng phân tích tập dữ liệu giao dịch khổng lồ, xác định các điểm bất thường và tăng cường bảo mật ngân hàng số... Việc trí tuệ nhân tạo và học máy được áp dụng rộng rãi sẽ phụ thuộc vào cách các tổ chức tài chính điều chỉnh chiến lược của mình để thích ứng hiệu quả hơn với các mô hình đang ngày càng được quản lý chặt chẽ hơn bởi các quy định. Sự thành công của trí tuệ nhân tạo và học máy trong phát hiện gian lận sẽ được quyết định bởi việc đổi mới công nghệ, chia sẻ thông tin tình báo về gian lận và các biện pháp quy định nhằm cân bằng giữa đạo đức trong việc sử dụng trí tuệ nhân tạo trong ngân hàng số.
Chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam: Bứt phá trong kỷ nguyên mới

Chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam: Bứt phá trong kỷ nguyên mới

Bài viết đề cập đến vai trò then chốt của ngành Ngân hàng trong kỷ nguyên phát triển mới của đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số toàn diện và xu thế toàn cầu hóa. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tích cực triển khai nhiều chiến lược thúc đẩy chuyển đổi số, hiện đại hóa hoạt động toàn ngành. Bài viết đồng thời phân tích nhiệm vụ, thành tựu, khó khăn trong quá trình này và đề xuất giải pháp giúp ngành Ngân hàng thực hiện sứ mệnh phát triển trong thời kỳ mới.
Thực trạng bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử và một số kiến nghị

Thực trạng bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử và một số kiến nghị

Thương mại điện tử phát triển mạnh sau đại dịch Covid-19 nhưng kéo theo nhiều rủi ro về bảo mật thông tin và dữ liệu cá nhân, gây ra tình trạng xâm phạm, đánh cắp dữ liệu và gia tăng tội phạm mạng. Do đó, việc bảo vệ dữ liệu cá nhân trở thành yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh kinh tế số. Bài viết phân tích thực trạng bảo vệ dữ liệu, chỉ ra những hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Phát triển ngân hàng số  và thanh toán không dùng tiền mặt  tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024

Phát triển ngân hàng số và thanh toán không dùng tiền mặt tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024

Nghiên cứu phân tích sự bùng nổ của ngân hàng số và thanh toán không dùng tiền mặt tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024, với sự tăng trưởng mạnh về số lượng khách hàng, giao dịch và chuyển dịch sang kênh điện tử. Động lực là sự phối hợp giữa chính sách, đổi mới từ ngân hàng, công nghệ và sự hưởng ứng của người dân. Nghiên cứu kết luận giai đoạn này góp phần thúc đẩy chuyển đổi số và đề xuất giải pháp duy trì tăng trưởng, khắc phục thách thức về an ninh và khoảng cách số.
Xem thêm
Hoạt động của ngân hàng chính sách trong cơ chế thị trường: Từ pháp luật đến thực tiễn thi hành

Hoạt động của ngân hàng chính sách trong cơ chế thị trường: Từ pháp luật đến thực tiễn thi hành

Tín dụng chính sách xã hội đã góp phần quan trọng vào việc giúp đỡ, khuyến khích các đối tượng chính sách xã hội vươn lên thoát nghèo, từng bước làm giàu chính đáng, là chủ trương đúng đắn, sáng tạo, có tính nhân văn sâu sắc, qua đó, góp phần thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, là yêu cầu có tính nguyên tắc bảo đảm sự phát triển lành mạnh, bền vững của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện tính ưu việt của chế độ ta, được các tổ chức quốc tế đánh giá cao.
Khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc sử dụng tài sản số, tín chỉ carbon làm tài sản bảo đảm ngân hàng tại Việt Nam

Khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc sử dụng tài sản số, tín chỉ carbon làm tài sản bảo đảm ngân hàng tại Việt Nam

Tài sản số và tín chỉ carbon đang mở ra những cơ hội mới cho hệ thống ngân hàng Việt Nam, từ việc đa dạng hóa tài sản bảo đảm đến thúc đẩy phát triển bền vững và đổi mới tài chính. Với tiềm năng lớn về nguồn cung tín chỉ carbon và sự phát triển của nền kinh tế số, Việt Nam có thể tận dụng các loại tài sản này để hỗ trợ mục tiêu Net Zero vào năm 2050 và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, những rào cản về pháp lý, công nghệ và quản lý rủi ro hiện nay đang hạn chế khả năng ứng dụng của tài sản số, tín chỉ carbon. Việc hoàn thiện khung pháp lý, phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và thúc đẩy hợp tác quốc tế là chìa khóa để giải quyết các thách thức này.
Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Quán triệt Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân, Thủ tướng Phạm Minh Chính kêu gọi tạo động lực làm giàu trong toàn dân để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo Nghị quyết, từ năm 2026, Việt Nam sẽ chấm dứt cơ chế thuế khoán với hộ kinh doanh, chuyển sang cơ chế tự kê khai và nộp thuế theo doanh thu thực tế, đồng thời đẩy mạnh thu thuế điện tử.
Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc là một minh họa hậu quả sâu rộng của các xung đột thương mại. Tác động của nó còn vượt ra ngoài phạm vi hai nước này, khi các nền kinh tế phụ thuộc như Canada và Mexico cũng phải đối mặt với nguy cơ suy thoái tiềm ẩn. Tuy nhiên, một số quốc gia lại tìm thấy cơ hội phát triển khi xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc xảy ra do sở hữu khả năng thay thế hàng hóa xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi thuế quan giữa hai quốc gia trên. Điều này phản ánh cách thức phức tạp và khó lường mà xung đột thương mại có thể định hình lại dòng chảy thương mại toàn cầu.
Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia  và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong xu hướng phát triển nền kinh tế số, các giao dịch thường xuyên được thực hiện qua phương thức trực tuyến từ dịch vụ công đến các dịch vụ tài chính, cũng từ đó, rủi ro về bảo mật thông tin ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Các thông tin dữ liệu nói chung và thông tin dữ liệu cá nhân nói riêng là những vấn đề quan trọng trong các quan hệ xã hội và cần được bảo vệ như những quyền lợi chính đáng của con người.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng