Trí tuệ nhân tạo và những ứng dụng đối với ngành ngân hàng

Công nghệ & ngân hàng số
Trong những năm gần đây, các cụm từ “Trí tuệ nhân tạo” (Artificial Intelligence) hay “Học máy” (Machine learning) càng ngày càng được nhắc đến nhiều hơn trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Khối lượng dữ ...
aa

Trong những năm gần đây, các cụm từ “Trí tuệ nhân tạo” (Artificial Intelligence) hay “Học máy” (Machine learning) càng ngày càng được nhắc đến nhiều hơn trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Khối lượng dữ liệu ngày một tăng kết hợp với các đột phá về công nghệ lưu trữ, tính toán của phần cứng giúp cho các ứng dụng của AI càng ngày càng lớn và hiệu quả hơn. Đặc biệt trong ngành Tài chính ngân hàng trong khoảng 3 năm gần đây chứng kiến sự phát triển rõ rệt của công nghệ mới mẻ này. Sau đây là những điểm cơ bản mà những người làm việc trong ngành Tài chính, Ngân hàng cần biết về AI:


Thuật toán là một dãy các quy tắc chặt chẽ của các chỉ thị, phương cách hay một trình tự để giải quyết một bài toán cụ thể, đối với những người phi công nghệ (non-tech) thì có thể hiểu thuật toán là một chuỗi các bước hoặc nhiệm vụ cần phải thực hiện, hoặc là một hướng dẫn nấu ăn.

Trí tuệ nhân tạo (AI) là công nghệ mà con người lập trình nên với mục tiêu giúp máy tính có thể tự động hóa các hành vi thông minh như con người, theo nghĩa đơn giản thì AI là quá trình áp dụng các thuật toán đã được huấn luyện trước đó lên dữ liệu, và sử dụng các kết quả từ đó để ra quyết định hoặc khuyến cáo.

Học máy (Machine learning - ML) là lĩnh vực nghiên cứu và xây dựng các kỹ thuật cho phép các hệ thống học tự động từ dữ liệu để giải quyết những vấn đề cụ thể. Cụ thể là sử dụng các thuật toán và mô hình phân tích để thực hiện các phân tích cụ thể trên tập dữ liệu. ML rất gần với lĩnh vực thống kê ứng dụng.

Khai phá dữ liệu (Data mining - DM) là quá trình tính toán để tìm ra các mẫu bên trong bộ dữ liệu. Mục đích của quá trình khai phá dữ liệu là trích xuất thông tin từ dữ liệu đầu vào để chuyển nó thành một cấu trúc dễ hiểu để sử dụng tiếp. Kết quả đầu ra của quá trình này thường được sử dụng để làm đầu vào cho các quá trình ra quyết định.

Những điều cần hiểu về AI:

1. Ngân hàng và tổ chức tài chính có thể ứng dụng sức mạnh của công nghệ mới này ngay bây giờ mà không cần thiết phải chờ đợi một phát minh khoa học đột phá nào khác. Các ngân hàng lớn và các công ty công nghệ tài chính (fintech) đã và đang ứng dụng AI vào trong các hoạt động truyền thông, giao vận, sản xuất, niêm yết giá và rất nhiều việc khác. Tận dụng khối lượng dữ liệu mà tổ chức của mình đang sở hữu và thực hiện khai phá các tri thức từ nó, xây dựng các mô hình “học” từ lượng dữ liệu đó, chắc chắn tổ chức của bạn sẽ đạt được những thành tựu tốt hơn bây giờ rất nhiều lần.

2. Thành công của việc ứng dụng AI sẽ không đến ngay lập tức. Đó là cả một quá trình từ xây dựng chiến lược, thu thập và chuẩn hóa dữ liệu, huấn luyện máy học cho đến sử dụng các kiến thức thu được từ dữ liệu để ra quyết định. Điều này đòi hỏi sự nhận thức rõ ràng từ các cấp lãnh đạo quản lý về tầm quan trọng và lợi ích của việc ứng dụng AI trong tổ chức của mình.

3. Phần lớn tri thức nằm bên trong nội bộ tổ chức của bạn. Các ngân hàng hiện nay sở hữu lượng dữ liệu cực lớn, không chỉ bao gồm dữ liệu cấu trúc thu thập được trong quá trình hoạt động kinh doanh của tổ chức mà còn các dữ liệu phi cấu trúc đến từ các hệ thống như điện thoại, camera, các cảm biến,… Tận dụng các dữ liệu hiện có, tăng cường thêm các điểm thu thập dữ liệu trong phạm vi tổ chức của mình và áp dụng các thuật toán khai phá dữ liệu có thể giúp các ngân hàng phát hiện ra những hiểu biết mới mang tính đột phá mà trước đây chưa từng chú ý đến. Từ đó bổ sung thêm các quyết định tối ưu hóa quy trình hay sản phẩm của mình.

4. Tránh việc không có định hướng cụ thể. Việc triển khai ứng dụng AI vào quy trình nghiệp vụ chỉ để xem có đạt được một kết quả gì đó không là vô nghĩa. Tất cả các thuật toán AI cần được xây dựng với một mục đích cụ thể, rõ rệt. Tổ chức tài chính cần xác định các bài toán cụ thể, ví dụ như xây dựng mô hình dự đoán rủi ro cho các khoản vay thương mại. Bắt đầu từ việc xác định các loại dữ liệu nào cần thu thập, có tác động đến mô hình nhiều hay ít và các kết quả đầu ra sẽ bao gồm những gì. Điều này được gọi là “AI hướng giả thuyết”. Việc xác định thông tin đầu ra mà tổ chức mình mong muốn nhận được sẽ giúp cho việc xây dựng chiến lược ứng dụng AI rõ ràng, tiết kiệm chi phí và hiệu quả hơn.

5. Cẩn trọng với các thuật toán Hộp đen. Có rất nhiều sản phẩm, công cụ trên thị trường được quảng cáo là có thể thu thập được tri thức từ bất cứ nguồn dữ liệu nào. Điều này có thể đúng với các thông tin cơ bản như trên mạng xã hội, tuy nhiên, đối với các bài toán, yêu cầu phức tạp hơn thì chưa chắc đã đúng. Đối với lĩnh vực đặc thù như ngành tài chính - ngân hàng, cách tiếp cận của các thuật toán Hộp đen như vậy sẽ không đạt được nhiều hiệu quả do độ rộng và phức tạp của các dữ liệu liên quan. Ví dụ chỉ sử dụng dữ liệu thu thập trên mạng xã hội sẽ không đủ để xác định được độ tin cậy của một cá nhân, từ đó xác định được rủi ro tín dụng. Các bài toán đặc thù cần các cách tiếp cận cụ thể, chi tiết hơn.


6. Các tổ chức cần khoa học gia dữ liệu. Nếu một tổ chức tài chính, ngân hàng muốn theo đuổi việc xây dựng chiến lược AI cho tổ chức mình thì họ sẽ cần phải có một khoa học gia dữ liệu. Khoa học gia dữ liệu là người hiểu biết về công nghệ xây dựng AI và các lĩnh vực như mô hình hóa dữ liệu, phân tích thống kê. Kết hợp với hiểu biết hoặc yêu cầu về nghiệp vụ, người này có thể xây dựng các chiến lược AI cụ thể và hiệu quả cho tổ chức. Các tổ chức sẽ không thể thuê ngoài đối tượng này vì sự cần thiết phải chia sẻ dữ liệu và các bí mật kinh doanh của mình.

7. Cần thiết phải xây dựng sơ đồ cho chiến lược AI. Thách thức của việc triển khai AI trong ngành ngân hàng cũng giống như đối với các công nghệ mới khác - sự phức tạp và mức độ hiểu biết, chấp nhận của nội bộ tổ chức. Để đạt được thành công như mong muốn, các ngân hàng cần xác định rõ sơ đồ cho chiến lược AI của mình, bao gồm việc xác định các mảng dịch vụ/ nghiệp vụ và đánh giá tiềm năng ứng dụng của AI từ thấp đến cao. Ví dụ có thể kể đến các dịch vụ/ nghiệp vụ như đánh giá rủi ro, khai thác khách hàng sẽ có tiềm năng ứng dụng rất cao, so với các nghiệp vụ như quản lý tài sản cố định sẽ có tiềm năng thấp.

8. AI sẽ đem đến sự thay đổi lớn về tổ chức, nhân sự. Bằng việc ứng dụng công nghệ tự động hóa quy trình bằng robot (Robotic Process Automation - RPA) kết hợp với AI, một số các quy trình nghiệp vụ truyền thống sẽ được tối ưu hóa hoặc thay thế bằng robot tự động hóa. Các vị trí cần nhiều nhân sự xử lý như tiếp tân, giao dịch viên, nhân viên đánh giá tín dụng,… sẽ bị giảm bớt hoặc thay thế. Một số phòng giao dịch được phát triển theo xu hướng Bank 3.0 đang hướng tới mục tiêu phòng giao dịch tự động hoàn toàn, không có nhân viên hỗ trợ. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa AI sẽ làm giảm số lượng việc làm trong ngành ngân hàng. Việc ứng dụng AI trong quy trình nghiệp vụ có nghĩa là thời gian thực hiện các quy trình được giảm bớt đáng kể, cho phép nhân sự phụ trách có thể tập trung xử lý các vấn đề sâu hơn bên trong. Ngoài ra, khi AI và khoa học dữ liệu đã trở thành phổ biến, các ngân hàng cũng nên cân nhắc bổ sung các kiến thức mới này vào yêu cầu tuyển dụng của mình để tránh rủi ro tụt hậu trong công việc.

Một số ví dụ về AI có thể ứng dụng cho ngành Ngân hàng:

- Mô hình dự báo tài chính: Bằng việc thu thập dữ liệu kinh doanh, dữ liệu giá cả lịch sử và một số dữ liệu liên quan trên thị trường, một tổ chức tài chính hay ngân hàng có thể xây dựng mô hình dự báo giá cổ phiếu của tổ chức mình trên thị trường chứng khoán, từ đó đưa ra các quyết định, chính sách kinh doanh phù hợp với nhu cầu phát triển. Việc dự báo được xu thế lên xuống của thị trường cũng sẽ giúp cho các tổ chức sử dụng tốt hơn các khoản đầu tư của mình.

- Mô hình khuyến nghị khuyến cáo: Hiện nay các tổ chức tài chính, ngân hàng có thể thu thập dữ liệu của khách hàng từ nhiều nguồn, nhiều cách khác nhau như từ ứng dụng điện thoại, Internet banking hay các sản phẩm tài chính cá nhân. Việc huấn luyện AI trên các dữ liệu này có thể giúp tổ chức hiểu rõ hơn và dự đoán được hành vi của khách hàng, từ đó đưa ra các khuyến nghị, khuyến cáo sản phẩm dịch vụ phù hợp hơn. Điều này cũng giúp làm tăng trải nghiệm cá nhân của khách hàng. Một ứng dụng nữa của loại mô hình này là phát hiện ra các hành vi, thói quen thao tác của khách hàng trên ứng dụng, sản phẩm của mình, từ đó đưa ra các chỉnh sửa, tối ưu đối với sản phẩm.

- Nhận dạng giọng nói: Một ứng dụng mà được ít các tổ chức chú ý đến là việc nhận dạng giọng nói của khách hàng thu thập được qua kênh điện thoại hỗ trợ. Việc nhận biết được giọng nói khách hàng sẽ giúp tăng cường bảo mật khi áp dụng công nghệ phát sinh giao dịch/ xác thực giao dịch thông qua giọng nói hay xây dựng các bot trên điện thoại thông minh có khả năng tương tác, tư vấn và giải quyết các vấn đề cho khách hàng thông qua giọng nói.

- Phân tích chữ: Các tổ chức tài chính, ngân hàng hiện nay sở hữu một số lượng giấy tờ rất lớn do mô hình hoạt động truyền thống đòi hỏi các nghiệp vụ phải có văn bản. Ứng dụng AI vào nhận diện và phân tích văn bản có thể giúp các tổ chức đào được các kiến thức ẩn bên trong khối lượng văn bản, từ đó đưa ra các quyết định như tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ, tự động phản hồi email và các khiếu nại, yêu cầu hỗ trợ của khách hàng. Điều này giúp làm giảm đáng kể chi phí vận hành và hoạt động của các tổ chức.

- Phân tích hình ảnh: Với hệ thống camera cài đặt trong các phòng giao dịch, điểm tiếp đón khách hàng hay sử dụng camera điện thoại, AI có thể được ứng dụng để nhận diện khuôn mặt, định danh khách hàng. Kết hợp với công nghệ nhận diện giọng nói và dữ liệu giọng nói, ngân hàng có thể phát triển các dịch vụ thanh toán, phát sinh giao dịch bằng hình ảnh hay âm thanh thông qua điện thoại thông minh. Ngoài ra, việc sử dụng AI nhận diện con người cũng có thể dùng để đo lường, đánh giá hoạt động của nhân viên ngân hàng.

- Tăng cường tuân thủ: Đi kèm với tiến bộ công nghệ là các hoạt động tội phạm trong giới tài chính, ngân hàng ngày một tăng cao. Các tổ chức tài chính cũng phải tập trung nguồn lực, công nghệ ngày một nhiều vào việc phòng chống các hoạt động phi pháp trong ngành của mình như rửa tiền hay tài trợ khủng bố. Kết hợp cùng với các kỹ thuật như Học máy, Học sâu (Deep learning), Đào dữ liệu (data mining) và phân tích sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng phát hiện sớm và ngăn chặn tốt hơn các giao dịch bất hợp pháp phát sinh trong hệ thống của mình, từ đó tránh được nguy cơ bị phạt từ phía Ngân hàng Trung ương.

- Đánh giá rủi ro: Sử dụng nguồn dữ liệu lớn kết hợp với các thuật toán Học máy, AI, các ngân hàng có thể cải thiện quy trình ra quyết định, tăng cường việc phòng ngừa và đánh giá rủi ro trong hoạt động của mình. Với xu thế phát triển của ngành Ngân hàng ngày nay, rất khó để các chuyên gia dự đoán được các xu hướng rủi ro của Ngành. Thêm nữa, thị trường tài chính, công nghệ cũng như khách hàng ngày nay cũng bị tác động bởi chính các thuận toán Học máy và AI, điều này khiến cho việc đánh giá rủi ro trở nên khó khăn hơn trước rất nhiều. Tuy nhiên, điều các ngân hàng có thể tập trung vào bây giờ là phát triển và cải thiện các mô hình để đối mặt với các rủi ro mới.

ThS. Nguyễn Trung Anh

Nguồn: TCNH chuyên đề THNH số 3/2019

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Ứng dụng mô hình Q-Learning để cải thiện hiệu quả quy trình cấp tín dụng

Ứng dụng mô hình Q-Learning để cải thiện hiệu quả quy trình cấp tín dụng

Bài toán cấp tín dụng là một trong những vấn đề trọng yếu trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng, công ty tài chính hoặc các nền tảng cho vay ngang hàng. Mục tiêu của bài toán này là đánh giá rủi ro tín dụng của từng khách hàng tiềm năng, từ đó đưa ra quyết định liệu có nên cấp tín dụng hay không, nếu có thì với điều kiện như thế nào. Trong thực tế, việc đưa ra quyết định cấp tín dụng không chỉ đơn thuần là lựa chọn giữa “cấp” hay “không cấp”, mà là một quá trình ra quyết định phức tạp, cần cân bằng giữa rủi ro tiềm ẩn và lợi nhuận kỳ vọng. Một quyết định sai lầm, ví dụ như cấp tín dụng cho khách hàng có khả năng vỡ nợ, có thể dẫn đến tổn thất tài chính nghiêm trọng. Ngược lại, từ chối một khách hàng có khả năng hoàn trả tốt cũng là bỏ lỡ cơ hội sinh lời.
Metaverse ngân hàng và dịch vụ tài chính nhập vai - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Metaverse ngân hàng và dịch vụ tài chính nhập vai - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị

Metaverse ngân hàng và dịch vụ tài chính nhập vai là xu hướng mới đầy tiềm năng, hứa hẹn tái định nghĩa trải nghiệm ngân hàng trong kỷ nguyên số.
Ứng dụng và tiềm năng của bản sao số khách hàng trong ngành Ngân hàng

Ứng dụng và tiềm năng của bản sao số khách hàng trong ngành Ngân hàng

Sự xuất hiện của bản sao số khách hàng đánh dấu bước chuyển đổi căn bản trong ngành Ngân hàng, từ mô hình quản lý khách hàng phản ứng sang chiến lược chủ động dựa trên dự đoán và tương tác cá nhân hóa sâu. Bằng cách xây dựng các mô hình ảo động, bản sao số khách hàng cho phép ngân hàng mô phỏng hành vi, dự báo nhu cầu và phân tích động lực đằng sau quyết định tài chính của từng cá nhân. Giá trị cốt lõi của bản sao số khách hàng nằm ở khả năng siêu cá nhân hóa dịch vụ, thúc đẩy lòng trung thành và tối ưu hóa giá trị vòng đời khách hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý rủi ro và đổi mới sản phẩm.
Vai trò của trí tuệ nhân tạo và học máy đối với phát hiện gian lận tài chính trong ngân hàng số

Vai trò của trí tuệ nhân tạo và học máy đối với phát hiện gian lận tài chính trong ngân hàng số

Bài nghiên cứu này đã nêu rõ vai trò chuyển đổi của trí tuệ nhân tạo và học máy trong phát hiện gian lận, nhấn mạnh khả năng phân tích tập dữ liệu giao dịch khổng lồ, xác định các điểm bất thường và tăng cường bảo mật ngân hàng số... Việc trí tuệ nhân tạo và học máy được áp dụng rộng rãi sẽ phụ thuộc vào cách các tổ chức tài chính điều chỉnh chiến lược của mình để thích ứng hiệu quả hơn với các mô hình đang ngày càng được quản lý chặt chẽ hơn bởi các quy định. Sự thành công của trí tuệ nhân tạo và học máy trong phát hiện gian lận sẽ được quyết định bởi việc đổi mới công nghệ, chia sẻ thông tin tình báo về gian lận và các biện pháp quy định nhằm cân bằng giữa đạo đức trong việc sử dụng trí tuệ nhân tạo trong ngân hàng số.
Chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam: Bứt phá trong kỷ nguyên mới

Chuyển đổi số ngành Ngân hàng Việt Nam: Bứt phá trong kỷ nguyên mới

Bài viết đề cập đến vai trò then chốt của ngành Ngân hàng trong kỷ nguyên phát triển mới của đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số toàn diện và xu thế toàn cầu hóa. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tích cực triển khai nhiều chiến lược thúc đẩy chuyển đổi số, hiện đại hóa hoạt động toàn ngành. Bài viết đồng thời phân tích nhiệm vụ, thành tựu, khó khăn trong quá trình này và đề xuất giải pháp giúp ngành Ngân hàng thực hiện sứ mệnh phát triển trong thời kỳ mới.
Thực trạng bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử và một số kiến nghị

Thực trạng bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thương mại điện tử và một số kiến nghị

Thương mại điện tử phát triển mạnh sau đại dịch Covid-19 nhưng kéo theo nhiều rủi ro về bảo mật thông tin và dữ liệu cá nhân, gây ra tình trạng xâm phạm, đánh cắp dữ liệu và gia tăng tội phạm mạng. Do đó, việc bảo vệ dữ liệu cá nhân trở thành yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh kinh tế số. Bài viết phân tích thực trạng bảo vệ dữ liệu, chỉ ra những hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Phát triển ngân hàng số  và thanh toán không dùng tiền mặt  tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024

Phát triển ngân hàng số và thanh toán không dùng tiền mặt tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024

Nghiên cứu phân tích sự bùng nổ của ngân hàng số và thanh toán không dùng tiền mặt tại Phú Yên giai đoạn 2022 - 2024, với sự tăng trưởng mạnh về số lượng khách hàng, giao dịch và chuyển dịch sang kênh điện tử. Động lực là sự phối hợp giữa chính sách, đổi mới từ ngân hàng, công nghệ và sự hưởng ứng của người dân. Nghiên cứu kết luận giai đoạn này góp phần thúc đẩy chuyển đổi số và đề xuất giải pháp duy trì tăng trưởng, khắc phục thách thức về an ninh và khoảng cách số.
Đặc trưng của chuyển đổi số  và những tác động đến hoạt động  của các ngân hàng trung ương trên thế giới

Đặc trưng của chuyển đổi số và những tác động đến hoạt động của các ngân hàng trung ương trên thế giới

Chuyển đổi số, nổi bật trong bối cảnh CMCN 4.0, đang thay đổi sâu sắc cách vận hành và cung cấp dịch vụ trong ngành ngân hàng, bao gồm cả ngân hàng trung ương. Bài viết làm rõ khái niệm, đặc điểm của chuyển đổi số trong lĩnh vực này, phân tích tác động đến hoạt động của các NHTW trên thế giới và đề xuất gợi ý cho Việt Nam.
Xem thêm
Khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc sử dụng tài sản số, tín chỉ carbon làm tài sản bảo đảm ngân hàng tại Việt Nam

Khuôn khổ pháp lý liên quan đến việc sử dụng tài sản số, tín chỉ carbon làm tài sản bảo đảm ngân hàng tại Việt Nam

Tài sản số và tín chỉ carbon đang mở ra những cơ hội mới cho hệ thống ngân hàng Việt Nam, từ việc đa dạng hóa tài sản bảo đảm đến thúc đẩy phát triển bền vững và đổi mới tài chính. Với tiềm năng lớn về nguồn cung tín chỉ carbon và sự phát triển của nền kinh tế số, Việt Nam có thể tận dụng các loại tài sản này để hỗ trợ mục tiêu Net Zero vào năm 2050 và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, những rào cản về pháp lý, công nghệ và quản lý rủi ro hiện nay đang hạn chế khả năng ứng dụng của tài sản số, tín chỉ carbon. Việc hoàn thiện khung pháp lý, phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và thúc đẩy hợp tác quốc tế là chìa khóa để giải quyết các thách thức này.
Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Để đồng thuận xã hội chuyển đổi thuế hộ kinh doanh

Quán triệt Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân, Thủ tướng Phạm Minh Chính kêu gọi tạo động lực làm giàu trong toàn dân để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo Nghị quyết, từ năm 2026, Việt Nam sẽ chấm dứt cơ chế thuế khoán với hộ kinh doanh, chuyển sang cơ chế tự kê khai và nộp thuế theo doanh thu thực tế, đồng thời đẩy mạnh thu thuế điện tử.
Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Phản ứng chính sách của Fed và BPoC trước xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc

Xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc là một minh họa hậu quả sâu rộng của các xung đột thương mại. Tác động của nó còn vượt ra ngoài phạm vi hai nước này, khi các nền kinh tế phụ thuộc như Canada và Mexico cũng phải đối mặt với nguy cơ suy thoái tiềm ẩn. Tuy nhiên, một số quốc gia lại tìm thấy cơ hội phát triển khi xung đột thương mại Mỹ - Trung Quốc xảy ra do sở hữu khả năng thay thế hàng hóa xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi thuế quan giữa hai quốc gia trên. Điều này phản ánh cách thức phức tạp và khó lường mà xung đột thương mại có thể định hình lại dòng chảy thương mại toàn cầu.
Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia  và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong lĩnh vực ngân hàng tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trong xu hướng phát triển nền kinh tế số, các giao dịch thường xuyên được thực hiện qua phương thức trực tuyến từ dịch vụ công đến các dịch vụ tài chính, cũng từ đó, rủi ro về bảo mật thông tin ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Các thông tin dữ liệu nói chung và thông tin dữ liệu cá nhân nói riêng là những vấn đề quan trọng trong các quan hệ xã hội và cần được bảo vệ như những quyền lợi chính đáng của con người.
Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Điều hành tín dụng linh hoạt là nền tảng cho thị trường bất động sản phát triển bền vững

Trong năm 2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tiếp tục nâng cao năng lực giám sát và quản lý rủi ro tín dụng trong lĩnh vực bất động sản, thông qua việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và bộ tiêu chí phân loại tín dụng đặc thù cho doanh nghiệp bất động sản. Tín dụng bất động sản cũng được định hướng ưu tiên cho các phân khúc phục vụ an sinh xã hội như nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và các dự án thương mại đáp ứng nhu cầu ở thực sự của người dân.
Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Vị thế của đô la Mỹ trên thị trường tài chính toàn cầu

Tháng 4/2025 chứng kiến cuộc khủng hoảng niềm tin nghiêm trọng đối với đồng USD, bất chấp lợi suất trái phiếu Mỹ tăng. Bài viết phân tích những bất thường trên thị trường tài chính toàn cầu sau các biện pháp thuế quan gây tranh cãi của Mỹ, đồng thời chỉ ra nguyên nhân từ sự thay đổi cấu trúc tài chính, phi toàn cầu hóa và biến động địa chính trị. Nếu xu hướng này tiếp diễn, USD có nguy cơ mất dần vị thế, đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính thế giới.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III  trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam

Hiệp ước vốn Basel III là khuôn khổ nâng cao với sự sửa đổi và củng cố cả ba trụ cột của Basel II, đây là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Bài viết phân tích tình hình áp dụng các Hiệp ước vốn Basel của hệ thống ngân hàng trên thế giới, cùng với kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam trong việc áp dụng Hiệp ước vốn Basel III, tác giả đưa ra một số đề xuất giải pháp chính sách cho hệ thống ngân hàng...
Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Hiểu biết tài chính và truyền tải chính sách tiền tệ: Kinh nghiệm từ Ngân hàng Trung ương châu Âu và một số khuyến nghị

Bài viết phân tích vai trò của hiểu biết tài chính trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, dựa trên khảo sát của Ngân hàng Trung ương châu Âu; đồng thời, đề xuất tăng cường giáo dục và truyền thông tài chính để hỗ trợ chính sách tiền tệ và phát triển kinh tế bền vững.
Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Giải mã bẫy thu nhập trung bình: Kinh nghiệm Đông Á và một số khuyến nghị chính sách

Bài viết này tổng hợp bài học từ các nền kinh tế đã thành công vượt qua "bẫy thu nhập trung bình" như Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia và Trung Quốc. Trên cơ sở đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm duy trì đà tăng trưởng, tránh rơi vào “bẫy” và hướng tới mục tiêu thu nhập cao vào năm 2045.
Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Kinh tế vĩ mô thế giới và trong nước các tháng đầu năm 2025: Rủi ro, thách thức và một số đề xuất, kiến nghị

Việt Nam đã đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% trở lên, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn tăng trưởng hai con số từ năm 2026. Đây là một mục tiêu đầy thách thức, khó khăn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều bất định và tăng trưởng khu vực đang có xu hướng chậm lại, cùng với việc Hoa Kỳ thực hiện áp thuế đối ứng với các đối tác thương mại, trong đó có Việt Nam. Mặc dù vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% năm 2025 vẫn có thể đạt được, với điều kiện phải có sự điều hành chính sách linh hoạt, đồng bộ và cải cách thể chế đủ mạnh để khơi thông các điểm nghẽn về đầu tư, năng suất và thị trường…

Thông tư số 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 07/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2024/TT-NHNN ngày 01 tháng 7 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng

Thông tư số 08/2025/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, Thông tư số 29/2024/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân và Thông tư số 32/2024/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nướ

Nghị định số 94/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng

Nghị định số 26/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thông tư số 59/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 7 của 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước

Thông tư số 60/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về dịch vụ ngân quỹ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 62/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 63/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 Quy định về hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, thủ tục thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng