Kinh nghiệm phát triển thị trường tiền tệ New Zealand và một số kiến nghị đối với Việt Nam
22/02/2017 10.917 lượt xem
ThS. Phạm Bảo Lâm
TS. Nguyễn Đức Trường
 
Tháng 12/2015, Diễn đàn Kinh tế thế giới đã công bố Bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu giai đoạn 2014-2015, theo đó thị trường tài chính New Zealand được xếp hạng thứ 3 thế giới. Đây là một thành tích đáng ngưỡng mộ đối với một quốc gia chỉ với 4,5 triệu dân. Nhóm tác giả đã nghiên cứu thị trường tài chính, thị trường tiền tệ New Zealand giai đoạn từ sau cuộc khủng hoảng toàn cầu năm 2008 đến cuối năm 2015 và nhận thấy, để đạt được thành tựu này, New Zealand đã xây dựng một hệ thống thanh quyết toán, lưu ký chứng khoán hiện đại kết hợp với một thị trường tiền tệ linh động, an toàn và hiệu quả với nguyên lý “một hệ thống đủ tiền” (a fully cashed-up settlement account system). Hệ thống này đã giúp New Zealand vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 một cách khá nhẹ nhàng. Dưới đây, nhóm tác giả xin giới thiệu với bạn đọc một vài nét chính về thị trường tiền tệ New Zealand có so sánh với tình hình thực tế của Việt Nam.
 
1. Hệ thống thanh quyết toán và lưu ký chứng khoán
Một đặc điểm nổi bật của thị trường tài chính New Zealand hiện nay là sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống thanh quyết toán và lưu ký chứng khoán.Toàn bộ hệ thống thanh toán tại New Zealand dự kiến sẽ hoạt động theo thời gian thực vào năm 2017. Cả hai hệ thống này đều do Ngân hàng Trung ương (NHTW) New Zealand (Reserve Bank of New Zealand) trực tiếp quản lý. Trung tâm của hệ thống thanh toán là hệ thống tài khoản quyết toán tại NHTW (Exchange Settlement Account System - ESAS). Toàn bộ các hoạt động thanh quyết toán giá trị cao tại New Zealand đều sử dụng ESAS theo cơ chế thời gian thực.
Để các nghiệp vụ thị trường tiền tệ hoạt động hiệu quả, luôn đảm bảo thanh khoản cho hệ thống thanh quyết toán, các tổ chức tín dụng (TCTD) tại New Zealand duy trì một khối lượng rất lớn các loại giấy tờ có giá (GTCG). Theo ước tính của NHTW New Zealand, để hệ thống thanh toán hoạt động tốt trong điều kiện bình thường cần 8 tỷ NZD trong lưu thông. Tuy nhiên, hiện nay, các TCTD đang lưu ký khoảng 200 tỷ NZD GTCG tại hệ thống quyết toán chứng khoán New Zealand (NZClear Securities Settlement System) của NHTW New Zealand và luôn sẵn sàng chuyển đổi thành tiền khi cần thiết.
Để tương thích với hệ thống ESAS, hệ thống NZClear cũng hoạt động theo cơ chế thời gian thực. Khi thực hiện các giao dịch thị trường tiền tệ, các bút toán hạch toán giấy tờ có giá được xử lý tại NZClear và các bút toán thanh toán tiền được ESAS thực hiện. Ngoài ra, GTCG cũng được lưu ký tại Sở Giao dịch chứng khoán New Zealand. Giữa NHTW New Zealand và  Sở Giao dịch chứng khoán New Zealand có cạnh tranh về giá lưu ký nhưng vẫn liên kết với nhau để thực hiện các nghiệp vụ thị trường tiền tệ một cách hiệu quả. Về mặt thanh quyết toán tiền và GTCG, NZClear và ESAS kết nối với nhau để hạch toán theo nguyên tắc DvP đối với các giao dịch trên thị trường tiền tệ. Hệ thống ESAS cũng được kết nối với các hệ thống bên ngoài như SWIFT hay CLS để xử lý các giao dịch ngoại hối và giao dịch quyết toán từ hệ thống thanh toán bán lẻ chuyển sang. Sơ đồ sau thể hiện mô hình thanh toán và lưu ký GTCG tại thị trường tài chính New Zealand:

Sơ đồ 1: Hệ thống thanh quyết toán và lưu ký chứng khoán New Zealand
 

Như vậy, mô hình hệ thống thanh quyết toán và lưu ký chứng khoán của New Zealand cũng tương tự như mô hình hệ thống thanh quyết toán và lưu ký chứng khoán của Việt Nam,theo đó các TCTD thực hiện thanh toán giá trị cao qua hệ thống thanh toán liên ngân hàng và lưu ký GTCG tại NHNN và Trung tâm lưu ký chứng khoán (VSD) để thực hiện các nghiệp vụ thị trường tiền tệ. Điểm khác biệt là hệ thống thanh quyết toán và lưu ký GTCG của New Zealand hoạt động theo cơ chế thời gian thực, là cơ sở tiên quyết để các nghiệp vụ NHTW hiện đại được thực hiện một cách hiệu quả, an toàn.
Về các loại GTCG được phép lưu ký và giao dịch trên thị trường tiền tệ, NZClear thực hiện lưu ký hầu hết các loại GTCG gồm tín phiếu, trái phiếu, thương phiếu, GTCG có tài sản bảo đảm, GTCG có tài sản bảo đảm là bất động sản do Chính phủ, chính quyền địa phương, các tổ chức đa quốc gia, ngân hàng, và công ty phát hành. Bảng sau so sánh các loại chứng khoán được lưu ký tại NHTW New Zealand và tại NHNN Việt Nam: 
 
Bảng 1: GTCG trong các giao dịch tại NHTW New Zealand và Việt Nam

Như vậy, do hội nhập sâu hơn vào thị trường tài chính toàn cầu, NHTW New Zealand chấp nhận thêm khá nhiều loại GTCG so với NHNN Việt Nam, miễn là các GTCG này phải được xếp hạng an toàn bởi các Tổ chức quốc tế có uy tín như Standard & Poor và Moody. Việc chấp nhận nhiều loại GTCG có xếp hạng minh bạch và áp dụng mức chiết khấu hợp lý giúp NHTW New Zealand mở rộng cơ sở hỗ trợ thanh khoản cho thị trường, đồng thời cũng đảm bảo an toàn cho hoạt động của NHTW. Đây cũng là một điểm khác biệt NHNN cần nghiên cứu áp dụng.
 
2. Chính sách tiền tệ và cơ chế phối hợp ổn định hệ thống thanh toán
Nhiệm vụ hàng đầu của NHTW New Zealand là giữ giá cả ổn định, cụ thể là giữ lạm phát trung bình ở mức 2-3%. Để đạt mức lạm phát mục tiêu trên, NHTW New Zealand điều hành lãi suất sao cho lãi suất vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng luôn sát với lãi suất mục tiêu (official cash rate) do Thống đốc quyết định, và phương pháp chủ chốt để ổn định lãi suất thị trường là luôn đảm bảo đủ thanh khoản cho hệ thống thanh quyết toán. Để hệ thống thanh quyết toán hoạt động tốt, NHTW New Zealand yêu cầu các TCTD phải duy trì số dư trong tài khoản mở tại NHTW đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán giữa các TCTD cũng như với NHTW New Zealand. Khi các TCTD thiếu tiền trong tài khoản, nhu cầu vốn trên thị trường liên ngân hàng tăng cao dẫn đến lãi suất vay qua đêm có thể vượt lãi suất mục tiêu và NHTW phải can thiệp bằng cách bơm tiền vào hệ thống. Ngược lại, khi các TCTD thừa thanh khoản, lãi suất vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng có thể giảm xuống dưới lãi suất mục tiêu và NHTW phải can thiệp bằng cách rút bớt tiền ra khỏi hệ thống. Các nghiệp vụ để duy trì lãi suất ổn định ở mức lãi suất mục tiêu gồm có nghiệp vụ thị trường mở (OMO), các nghiệp vụ hỗ trợ thanh khoản (standing facilities), nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối (FX Swap) và một số nghiệp vụ thị trường khác.
 
3. Các nghiệp vụ thị trường
Trên cơ sở một hệ thống lưu ký GTCG luôn trong tình trạng sẵn sàng, các nghiệp vụ thị trường của NHTW New Zealand được vận dụng hiệu quả nhằm đảm bảo hệ thống đủ tiền cho hoạt động thanh toán, từ đó ổn định lãi suất vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng sát với lãi suất cơ bản. Chi tiết thực hiện các nghiệp vụ thị trường cụ thể như sau:
3.1. Nghiệp vụ thị trường mở (OMO)
Đây là một nghiệp vụ được triển khai tại hầu hết các NHTW trên thế giới. Tại New Zealand, NHTW New Zealand là cơ quan quản lý tài khoản của Kho bạc (Crown Account). Hai cơ quan này luôn phối hợp chặt chẽ để theo dõi các luồng tiền ra vào của cả hai bên, từ đó tính toán, dự đoán sự thừa thiếu thanh khoản trên thị trường và đưa ra các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Các nghiệp vụ thị trường của NHTW New Zealand khá đa dạng, cụ thể như sau:
- Nghiệp vụ đấu thầu mua kỳ hạn GTCG: Nghiệp vụ này dùng để hỗ trợ thanh khoản cho hệ thống ngân hàng. Điều khác biệt ở NHTW New Zealand so với Việt Nam là giao dịch này được tiến hành với các kỳ hạn rất linh động tùy theo tình hình thị trường, thường là các kỳ hạn phổ biến dưới 01 tuần. NHTW New Zealand cũng tiến hành các giao dịch kỳ hạn từ 02 tuần đến 02 tháng nhưng với tần suất ít hơn. Các loại giấy tờ có giá được chấp nhận cũng rất đa dạng với các mức haircut hợp lý.
- Nghiệp vụ đấu thầu bán kỳ hạn GTCG: Nghiệp vụ này dùng để rút thanh khoản khỏi hệ thống. Các kỳ hạn giao dịch bán kỳ hạn cũng thường rất ngắn (dưới 01 tuần). Thực tế, NHTW New Zealand ít tiến hành giao dịch bán kỳ hạn do các TCTD thường không muốn luồng vốn bị khóa nên thường tìm cách cho vay qua đêm lượng thanh khoản dư thừa trên thị trường liên ngân hàng.
- Nghiệp vụ đấu thầu phát hành tín phiếu NHTW:Nghiệp vụ này dùng để rút bớt thanh khoản khỏi hệ thống. Thông thường, NHTW New Zealand chỉ phát hành tín phiếu với hai loại kỳ hạn là 7 ngày và 28 ngày.
- Nghiệp vụ mua kỳ hạn trái phiếu chính phủ New Zealand gần đến ngày đáo hạn: Đối với các loại trái phiếu chính phủ có thời hạn còn lại dưới 12 tháng, các TCTD có thể liên hệ với NHTW New Zealand để thỏa thuận về khối lượng và giá bán. Nếu lãi suất thích hợp, NHTW New Zealand có thể mua các loại trái phiếu chính phủ trên, từ đó hỗ trợ thanh khoản cho thành viên thị trường. Nghiệp vụ này tương tự nghiệp vụ chiết khấu của NHNN đối với các TCTD nhưng khác ở chỗ lãi suất chiết khấu có thể được thỏa thuận.
Để đảm bảo việc điều hành chính sách tiền tệ được tiến hành một cách linh động, hiệu quả, quyền quyết định triển khai các nghiệp vụ thị trường tiền tệ tại NHTW New Zealand được phân cấp rõ ràng. Trong điều kiện bình thường, Phòng Thị trường trong nước được phép quyết định khối lượng và lãi suất đấu thầu OMO và FX Swap với các kỳ hạn tới 3 tháng. Việc quyết định lãi suất đấu thầu cũng phải tuân theo những quy tắc nhất định. Ngoài phạm vi cho phép, Phòng Thị trường trong nước phải báo cáo Vụ trưởng Vụ Thị trường tài chính để quyết định.
3.2. Nghiệp vụ hỗ trợ thanh khoản (Standing Facilities)
So với NHNN Việt Nam, nghiệp vụ hỗ trợ thanh khoản tại NHTW New Zealand đa dạng và linh hoạt hơn gồm nghiệp vụ cho vay qua đêm và nghiệp vụ hỗ trợ chứng khoán.
3.2.1. Nghiệp vụ cho vay qua đêm
Đối với nghiệp vụ cho vay qua đêm, NHTW New Zealand ký hợp đồng mua kỳ hạn GTCG với các TCTD theo mẫu hợp đồng Repo chuẩn toàn cầu phiên bản 2011, theo đó, nghiệp vụ cho vay qua đêm cũng là giao dịch repo, các TCTD thiếu thanh khoản đến đâu thì bán GTCG cho NHTW đến đó thay vì phải ký quỹ một lượng GTCG cố định cho hạn mức thấu chi, hạn mức nợ ròng. Có hai loại cho vay qua đêm tại NHTW New Zealand là cho vay qua đêm thông thường và cho vay qua đêm tự động, theo đó nghiệp vụ cho vay qua đêm tự động được áp dụng đối với các TCTD đã phê chuẩn Phụ lục III của hợp đồng Repo chuẩn toàn cầu 2011.
Đối với nghiệp vụ cho vay qua đêm thông thường, các TCTD phải liên lạc với NHTW New Zealand về khối lượng dự kiến vay (tối thiểu 1.000.000 NZD hoặc bội số của 1.000.000 NZD). Lãi suất vay qua đêm là lãi suất cơ bản (official cash rate) cộng thêm 50 điểm. Các loại giấy tờ có giá tại Bảng 1 đều được tham gia với giá thanh toán là giá trị thị trường chiết khấu theo các mức haircut thích hợp.
Đối với nghiệp vụ cho vay qua đêm tự động, do các hoạt động thanh quyết toán liên tục, tức thời trên hệ thống ESAS có thể dẫn đến thiếu hụt thanh khoản tạm thời, hệ thống ESAS sẽ tự động tạo giao dịch TCTD bán kỳ hạn GTCG cho NHTW để bù đắp thanh khoản. Nếu TCTD có thể xử lý khoản thiếu hụt này trong ngày thì NHTW không tính lãi suất vay mà chỉ tính phí giao dịch. Nếu TCTD không thể thanh toán khoản vay này trong ngày thì NHTW New Zealand sẽ tính lãi vay qua đêm bằng lãi suất cơ bản cộng thêm 50 điểm. Để đảm bảo an toàn, NHTW New Zealand chỉ mua các loại GTCG chất lượng cao như trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHTW. Giá trị thanh toán là giá trị thị trường của GTCG với tỷ lệ chiết khấu là 2%.
3.2.2. Nghiệp vụ hỗ trợ chứng khoán
Việc bảo đảm thanh khoản luôn là một trong những điều kiện quan trọng tại bất cứ ngân hàng nào. Tại New Zealand, các ngân hàng không phải duy trì dự trữ bắt buộc mà phải luôn lưu ký đủ GTCG chất lượng cao tại NHTW để có thể chuyển đổi thành tiền khi cần thiết. Để hỗ trợ các TCTD luôn có đủ GTCG cho thanh khoản, NHTW New Zealand tiến hành nghiệp vụ hỗ trợ chứng khoán.
Nghiệp vụ hỗ trợ chứng khoán thứ nhất là nghiệp vụ repo, theo đó, NHTW New Zealand tổ chức bán kỳ hạn GTCG cho các TCTD ba lần một tuần. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch nghiệp vụ này được giới hạn ở mức 250 triệu NZD và lãi suất đấu thầu được quy định tối đa ở mức OCR trừ 70 điểm.
Nghiệp vụ hỗ trợ chứng khoán thứ hai là nghiệp vụ mua GTCG hoặc hoán đổi GTCG theo kỳ hạn từ vay qua đêm đến 01 tuần. Nghiệp vụ này được tiến hành hàng ngày từ 2:00pm đến 2:30pm. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch nghiệp vụ này được giới hạn ở mức 500 triệu NZD và lãi suất cố định ở mức OCR trừ 150 điểm.
3.3. Dự trữ ngoại hối và Nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối (Swap)
NHTW New Zealand có duy trì một quỹ dự trữ ngoại hối nhưng không can thiệp trực tiếp vào tỷ giá đồng NZD. Theo quan điểm của NHTW New Zealand, quy mô nền kinh tế New Zealand so với toàn bộ nền kinh tế thế giới là nhỏ bé, vì vậy, New Zealand không đủ nguồn lực can thiệp trực tiếp vào tỷ giá. Thay vào đó, NHTW New Zealand chọn can thiệp tỷ giá gián tiếp bằng chính sách tiền tệ. Ví dụ, ngày 10/12/2015 vừa qua, nhận thấy giá trị đồng NZD cao so với các đồng tiền khác, NHTW New Zealand đã quyết định hạ lãi suất cơ bản từ 2,75%/năm xuống 2,50%/năm.
Tuy không can thiệp trực tiếp vào tỷ giá, nhưng NHTW New Zealand cũng hoạt động rất tích cực trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì một cơ cấu dự trữ ngoại hối hợp lý và hỗ trợ thanh khoản cho thị trường qua nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối. Tương tự nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối cũng có tác dụng hỗ trợ thanh khoản cho thị trường theo nguyên tắc NHTW New Zealand mua ngoại tệ sẽ đưa NZD ra thị trường và TCTD bán ngoại tệ lấy NZD sẽ được bổ sung thanh khoản.
Đối với nghiệp vụ hoán đổi, NHTW New Zealand có thể giao dịch trực tiếp với thành viên thị trường hoặc giao dịch qua môi giới. NHTW New Zealand hiện tiến hành hai giao dịch  FX Swap và Basic Swap. Các giao dịch FX Swap chủ yếu có kỳ hạn từ 01 ngày đến 06 tháng. Các giao dịch Basic Swap có kỳ hạn dài hơn, chủ yếu từ 01 đến 03 năm. Tuy nhiên, NHTW New Zealand chỉ giao dịch Basic Swap với các đối tác đã ký hợp đồng khung với NHTW New Zealand.
Với đặc điểm là đồng NZD đã được thả nổi và là một đồng tiền tự do chuyển đổi, các đối tác tham gia nghiệp vụ Swap gồm cả các tổ chức trong và ngoài nước nên quy mô giao dịch thị trường hoán đổi ngoại hối lớn hơn quy mô giao dịch thị trường tiền tệ nhiều lần.
3.4. Duy trì cơ cấu đầu tư chứng khoán hợp lý
Đầu tư chứng khoán để sinh lời không phải là nghiệp vụ chính của một NHTW, tuy nhiên, lại rất cần thiết để tăng cường năng lực của NHTW trong việc điều tiết thị trường. Khi thị trường thiếu thanh khoản, NHTW phải mua GTCG để hỗ trợ thị trường. Khi thị trường thừa thanh khoản, NHTW phải có sẵn một quỹ GTCG đủ để bán ra nhằm hút bớt lượng thanh khoản dư thừa. Đối với cơ cấu đầu tư chứng khoán, NHTW New Zealand tập trung đầu tư vào các GTCG chất lượng cao như trái phiếu chính phủ, đồng thời đầu tư vào các GTCG có kỳ hạn thích hợp với các cam kết của NHTW.
 4. Ðánh giá chung và một số giải pháp với thị trường tiền tệ Việt Nam
Có thể thấy rằng thời gian qua, New Zealand đã thực hiện chính sách tiền tệ qua điều hành lãi suất và tập trung xây dựng một hệ thống thanh toán và lưu ký chứng khoán tiên tiến. Việc điều hành lãi suất và duy trì một hệ thống thanh toán ổn định có quan hệ chặt chẽ với nhau: bất cứ sự thừa thiếu thanh khoản nào trong hệ thống thanh toán sẽ dẫn đến thay đổi lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Nếu dư thừa thanh khoản, lãi suất thị trường sẽ thấp hơn lãi suất cơ bản. Nếu thiếu hụt thanh khoản, lãi suất thị trường sẽ cao hơn lãi suất cơ bản. Do lãi suất tác động trực tiếp đến mọi hành vi kinh tế, từ đó tác động mục tiêu hàng đầu của các NHTW là ổn định giá cả, NHTW buộc phải can thiệp để ổn định lãi suất thị trường quanh mức lãi suất cơ bản. Các biện pháp can thiệp gồm nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ hỗ trợ thanh khoản (cho vay qua đêm), FX Swap, cho vay GTCG. Các biện pháp trên nhằm hỗ trợ các TCTD duy trì một lượng tiền vừa đủ trong tài khoản thanh quyết toán tại NHTW, tránh để xảy ra tình trạng mất thanh khoản, dẫn đến rủi ro hệ thống. Đây chính là nguyên lý của hệ thống luôn đủ tiền của New Zealand, có thể nghiên cứu áp dụng trong việc phát triển thị trường tiền tệ tại Việt Nam với một số giải pháp cụ thể như sau:
- Về nghiệp vụ lưu ký GTCG, do đặc thù của thị trường tài chính Việt Nam, GTCG có thể tiếp tục được lưu ký trực tiếp tại NHNN hoặc gián tiếp tại tài khoản của NHNN tại Trung tâm lưu ký chứng khoán như hiện nay. Tuy nhiên, NHNN và Trung tâm lưu ký chứng khoán cần phối hợp tiến tới để các loại GTCG được phép giao dịch trên thị trường tiền tệ luôn sẵn sàng theo cơ chế thời gian thực. Mô hình này hiện nay được New Zealand thực hiện khá hiệu quả.
- Với các loại GTCG luôn sẵn sàng giao dịch, NHNN có thể xem xét áp dụng hình thức cho vay qua đêm theo hình thức mở và tự động như đang tiến hành tại New Zealand. Theo hình thức này, một hạn mức cho vay qua đêm được xác định theo số liệu lịch sử và tính toán các luồng tiền thực tế. Trong hạn mức cho vay qua đêm đã được phân bổ, các TCTD sử dụng đến đâu thì sẽ bán GTCG cho NHNN theo hình thức repo đến đó, tránh việc GTCG bị phong tỏa một lượng lớn không cần thiết như hiện nay, dẫn đến các TCTD kém linh hoạt trong xử lý thanh khoản. Để thực hiện nghiệp vụ này, cần nâng cấp hệ thống thanh toán cho phép hoạt động theo cơ chế thời gian thực, đồng thời đẩy nhanh quá trình áp dụng hợp đồng Repo chuẩn toàn cầu (GMRA). Ngoài ra, các nghiệp vụ khác như cho vay GTCG hay hoán đổi GTCG cũng cần được triển khai để hỗ trợ các nghiệp vụ khác.
- Với hệ thống thanh toán hoạt động theo thời gian thực, việc duy trì một lượng GTCG hợp lý để sẵn sàng chuyển đổi thành tiền khi cần thiết cũng tương đương việc duy trì dự trữ bắt buộc. Tùy sự phát triển của hệ thống lưu ký GTCG và các nghiệp vụ hỗ trợ thanh khoản, NHNN có thể xem xét phối hợp việc duy trì dự trữ GTCG và duy trì dự trữ bắt buộc do duy trì dự trữ GTCG có hiệu quả sinh lời cao hơn cho các TCTD.
- New Zealand đã sử dụng kênh giao dịch ngoại hối rất hiệu quả trong việc hỗ trợ thanh khoản cho thị trường. NHNN có thể nghiên cứu áp dụng giao dịch FX Swap theo cơ chế phối hợp với giao dịch thị trường tiền tệ để điều tiết tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, đồng thời hỗ trợ thanh khoản cho các TCTD khi cần thiết.
- NHNN cần phối hợp với Kho bạc Nhà nước và các TCTD theo dõi chặt chẽ các dòng tiền để có kế hoạch hỗ trợ thanh khoản cho thị trường theo định kỳ ngày, tuần, tháng, và quý, từ đó giúp việc điều hành chính sách tiền tệ chính xác và kịp thời hơn.
- Với kế hoạch hỗ trợ thanh khoản cụ thể, để vận dụng linh hoạt các nghiệp vụ thị trường trong điều hành chính sách tiền tệ, NHNN có thể nghiên cứu các nguyên tắc quyết định, đồng thời tiến hành phân cấp trong việc ra các quyết định nghiệp vụ, đảm bảo phản ứng kịp thời của NHNN trước các biến động thị trường.
 
(Tạp chí Ngân hàng 3+4, tháng 2/2016)
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Hoạt động kinh doanh quốc tế tại Việt Nam: Thực trạng và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả
Hoạt động kinh doanh quốc tế tại Việt Nam: Thực trạng và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả
08/07/2024 1.298 lượt xem
Bài viết tập trung nghiên cứu, làm rõ thực trạng của hoạt động kinh doanh quốc tế tại Việt Nam trong giai đoạn vừa qua, trình bày những khó khăn và đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc tế tại Việt Nam trong thời gian tới.
Kinh nghiệm một số quốc gia về cơ chế giao dịch và hoạt động công bố thông tin trong giao dịch bán khống
Kinh nghiệm một số quốc gia về cơ chế giao dịch và hoạt động công bố thông tin trong giao dịch bán khống
03/07/2024 1.834 lượt xem
Mục tiêu của bài viết nhằm xem xét cơ chế giao dịch và hoạt động công bố thông tin trong giao dịch bán khống thông qua những quy định hiện hành tại một số quốc gia; qua đó, đưa ra các hàm ý đối với Việt Nam.
Thực trạng phát triển sản phẩm và dịch vụ tài chính số tại các quốc gia châu Á
Thực trạng phát triển sản phẩm và dịch vụ tài chính số tại các quốc gia châu Á
19/06/2024 2.462 lượt xem
Dựa trên dữ liệu được thu thập từ các báo cáo về tài chính toàn diện của Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng tiếp cận các dịch vụ tài chính số tại 19 quốc gia châu Á từ phía chủ thể cung cấp và chủ thể tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ tài chính.
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tiền mã hóa của thế hệ Gen Z trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tiền mã hóa của thế hệ Gen Z trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
06/06/2024 3.322 lượt xem
Trong kỉ nguyên của công nghệ số, sự xuất hiện của một hình thức tiền tệ số hay tiền mã hóa là hoàn toàn cần thiết để đáp ứng sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ (Milutinovic, 2018). Tiền mã hóa sử dụng công nghệ mã hóa và chuỗi khối (Blockchain) để bảo đảm tính an toàn và bảo mật cho các giao dịch tài chính.
Các yếu tố mang lại thành công của một số ngân hàng phát triển nước ngoài và kinh nghiệm cho Việt Nam
Các yếu tố mang lại thành công của một số ngân hàng phát triển nước ngoài và kinh nghiệm cho Việt Nam
24/05/2024 4.192 lượt xem
Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW), Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB) và Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc (KDB) là những định chế tài chính phát triển lớn, thành công trên thế giới...
Quốc tế hóa Nhân dân tệ và hợp tác tiền tệ giữa Trung Quốc với các nước ASEAN
Quốc tế hóa Nhân dân tệ và hợp tác tiền tệ giữa Trung Quốc với các nước ASEAN
20/05/2024 4.291 lượt xem
Đi đôi với phát triển kinh tế, Trung Quốc dần hình thành và triển khai chiến lược bài bản xây dựng và củng cố sức mạnh tài chính - tiền tệ với trọng tâm là phát triển CNY trở thành đồng tiền quốc tế...
Quản lí tiền mã hóa ở một số quốc gia - Kinh nghiệm và một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam
Quản lí tiền mã hóa ở một số quốc gia - Kinh nghiệm và một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam
16/05/2024 5.864 lượt xem
Trong kỉ nguyên của nền công nghiệp 4.0, tiền mã hóa là một ứng dụng tiêu biểu của công nghệ số Blockchain. Các loại tiền mã hóa xuất hiện là tất yếu trong quá trình phát triển của các hình thái tiền tệ, đem đến sự phát triển vượt bậc về thương mại điện tử và mở ra cho thị trường tài chính một trang mới.
Tác động của thực thi ESG đến hệ thống ngân hàng: Góc nhìn từ Việt Nam và tham chiếu thế giới
Tác động của thực thi ESG đến hệ thống ngân hàng: Góc nhìn từ Việt Nam và tham chiếu thế giới
08/05/2024 4.932 lượt xem
Trong những năm qua, đại dịch Covid-19 đã gây rất nhiều khó khăn, tổn thất về người, kinh tế cho các doanh nghiệp nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Tuy nhiên, thống kê cho thấy, doanh nghiệp nào theo đuổi chiến lược phát triển bền vững, công bố các chỉ tiêu ESG (Enviromental - môi trường, Social - xã hội, Governance - quản trị) trong nhiều năm qua luôn thu hút được sự đồng hành của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Thực thi chính sách tín dụng nông thôn - Kinh nghiệm của Brazil
Thực thi chính sách tín dụng nông thôn - Kinh nghiệm của Brazil
16/04/2024 5.722 lượt xem
Chính sách tín dụng nông thôn (tín dụng nông thôn) ở Brazil là các chương trình cho vay nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, năng suất và đầu tư; nâng cao thu nhập của các trang trại và doanh nghiệp; nâng cao mức sống của người dân nông thôn.
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam
04/04/2024 7.401 lượt xem
Bài viết phân tích, đánh giá một số kinh nghiệm quốc tế về cơ cấu thu NSNN bền vững thông qua bốn loại thuế, gồm: Thuế TNDN, thuế TNCN, thuế GTGT, thuế TTĐB. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị để hoàn thiện cơ cấu thu NSNN bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam.
Phát triển Quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp - Một số kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
Phát triển Quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp - Một số kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
21/03/2024 9.041 lượt xem
Hệ thống hưu trí là một bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội với hai hệ thống hưu trí bắt buộc và hệ thống hưu trí tự nguyện. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp ở các nước trên thế giới rất quan trọng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Dự báo kinh tế thế giới năm 2024 vẫn còn nhiều khó khăn
Dự báo kinh tế thế giới năm 2024 vẫn còn nhiều khó khăn
19/03/2024 27.719 lượt xem
Năm 2023, kinh tế thế giới phục hồi yếu và không đồng đều giữa các nền kinh tế chủ chốt. Hoạt động sản xuất, từ sản lượng công nghiệp đến hoạt động đầu tư và thương mại quốc tế đều giảm.
Ứng phó với các thách thức nhân khẩu học: Chiến lược thích ứng của ngành Ngân hàng và gợi ý đối với Việt Nam
Ứng phó với các thách thức nhân khẩu học: Chiến lược thích ứng của ngành Ngân hàng và gợi ý đối với Việt Nam
07/03/2024 10.151 lượt xem
Những thay đổi về nhân khẩu học toàn cầu, đặc biệt là xu hướng già hóa dân số đang đặt ra những thách thức và rủi ro lớn cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Chính sách tiền tệ của Fed năm 2024 và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
Chính sách tiền tệ của Fed năm 2024 và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
03/03/2024 14.754 lượt xem
Sau gần hai năm thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát và đưa lạm phát của nền kinh tế Hoa Kỳ về gần lạm phát mục tiêu là 2%, trong năm 2024, dự kiến Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ có những thay đổi lớn trong điều hành chính sách tiền tệ.
Chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị
Chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị
15/02/2024 10.281 lượt xem
Kiểm toán nội bộ có vai trò quan trọng trong việc tăng cường và bảo vệ giá trị của tổ chức thông qua chức năng cung cấp sự đảm bảo, tư vấn khách quan, chuyên sâu và theo định hướng rủi ro.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

Vàng SJC 5c

77.500

79.520

Vàng nhẫn 9999

75.600

77.000

Vàng nữ trang 9999

75.500

76.600


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,127 25,477 26,885 28,360 31,917 33,274 156.80 165.96
BIDV 25,157 25,477 27,090 28,390 32,186 33,429 157.71 166.56
VietinBank 25,157 25,477 27,180 28,380 32,396 33,406 158.36 166.11
Agribank 25,160 25,477 27,065 28,310 32,089 33,255 157.73 165.80
Eximbank 25,130 25,476 27,140 27,981 32,273 33,175 158.91 163.85
ACB 25,140 25,477 27,136 28,068 32,329 33,306 158.59 164.86
Sacombank 25,190 25,477 27,338 28,340 32,507 33,217 159.66 164.69
Techcombank 25,132 25,477 27,000 28,353 31,994 33,324 155.51 167.92
LPBank 24,937 25,477 26,998 28,670 32,415 33,421 157.95 169.10
DongA Bank 25,180 25,477 27,140 28,010 32,200 33,300 156.60 164.60
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,30
3,60
4,30
4,40
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,60
2,60
2,90
3,80
3,80
4,50
4,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
2,00
2,00
2,30
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
2,90
3,10
3,20
4,00
4,00
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?