Các yếu tố mang lại thành công của một số ngân hàng phát triển nước ngoài và kinh nghiệm cho Việt Nam
24/05/2024 4.197 lượt xem
1. Đặt vấn đề

Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW), Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB) và Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc (KDB) là những định chế tài chính phát triển lớn, thành công trên thế giới; trong đó, CDB  - một ngân hàng có giai đoạn đầu hoạt động mang nhiều nét tương đồng với tình trạng hiện tại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, từ một ngân hàng bên bờ vực phá sản đã trở thành ngân hàng phát triển lớn nhất thế giới. Thành công của các ngân hàng này chính là bài học cho Việt Nam tìm hiểu các yếu tố tạo nên sự phát triển bền vững trong việc xây dựng các công cụ chính sách phục vụ chiến lược phát triển đất nước.
 

Các ngân hàng phát triển KfW, CDB, KDB... là những ví dụ quan trọng về cách một ngân hàng phát triển quốc gia có thể phục vụ thành công lợi ích công cộng, đồng thời duy trì kết nối với khu vực tư nhân (Ảnh: Internet)


2. Các yếu tố mang lại thành công của một số ngân hàng phát triển nước ngoài
 
2.1. Mô hình hoạt động được thể chế hóa bằng khung pháp lý chắc chắn

Hoạt động của KfW, CDB và KDB đều tuân theo luật riêng: Luật KfW; Luật CDB; Đạo luật KDB. Địa vị, vai trò, cơ cấu tổ chức, nguồn vốn, cơ chế hỗ trợ vốn, phạm vi kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh... được quy định rất rõ ràng trong luật, đảm bảo rằng KfW, CDB có thể hoạt động độc lập, đưa ra các quyết định độc lập về hoạt động hằng ngày và phản ứng kịp thời với những thay đổi của thị trường. KfW và CDB đều không có đại hội đồng cổ đông mà thành lập ban kiểm soát để đảm bảo hoạt động được thực hiện theo quy định của pháp luật. Cơ cấu, nhiệm vụ của ban kiểm soát cũng được pháp luật quy định rõ ràng. KfW tuân theo sự giám sát được quy định trong Luật KfW dưới sự giám sát của Bộ Tài chính liên bang với sự tham vấn của Bộ Kinh tế và hành động khí hậu liên bang, còn CDB tuân thủ theo "Các biện pháp giám sát và quản lý của CDB" chịu giám sát trực tiếp của Ủy ban Điều tiết Ngân hàng và Bảo hiểm Trung Quốc. Riêng KDB có đại hội đồng cổ đông và chịu sự giám sát của Ủy ban Dịch vụ tài chính (FSC) phù hợp với các quy định của Đạo luật KDB và các lệnh do FSC ban hành.

2.2. Được Chính phủ hỗ trợ mạnh mẽ

Chương đầu tiên của “Đạo luật KfW” là “Bảo lãnh từ Chính phủ Đức”, trong đó quy định rõ ràng rằng, Chính phủ bảo lãnh mọi khoản nợ liên quan đến hoạt động kinh doanh của KfW. CDB được bảo lãnh “ngầm” khi điều lệ hoạt động của CDB quy định rõ trái phiếu do CDB phát hành được hưởng tín dụng quốc gia và có trọng số rủi ro 0%. Tương tự, KDB được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán với quy định bù lỗ tại Điều 32 Đạo luật KDB: Tổn thất ròng hằng năm của KDB sẽ được bù đắp mỗi năm bằng dự trữ và nếu dự trữ không đủ, phần hụt sẽ được bù đắp bởi Chính phủ.

Cả KfW, CDB và KDB đều có xếp hạng tín dụng rất cao, tương đương với xếp hạng tín nhiệm quốc gia. Cụ thể: KfW được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế xếp hạng ở mức cao nhất là AAA, được Chính phủ liên bang cấp vốn để thực hiện các chương trình chống khủng hoảng, ví dụ chống khủng hoảng kinh tế, chống dịch bệnh... thông qua Quỹ bình ổn kinh tế WSF; Quỹ đặc biệt ERP (Quỹ tài sản đặc biệt của Chương trình phục hồi châu Âu); CDB được Moody’s và Standard and Poor xếp hạng lần lượt là AA và A, được nhận khoản cho vay bổ sung cầm cố (Pleded add Lending - PSL) từ Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, cơ chế này mang lại sự ổn định lâu dài về nguồn vốn với lãi suất thấp. Chức năng chính của khoản vay PSL là cung cấp nguồn tài chính dài hạn quy mô lớn để hỗ trợ phát triển các lĩnh vực then chốt, mắt xích yếu của nền kinh tế quốc tế dân như nông nghiệp, nông thôn và nông dân, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, cải cách khu ổ chuột. PSL được phát hành dưới hình thức cầm cố và thế chấp tài sản đủ điều kiện. Tài sản thế chấp bao gồm tài sản trái phiếu cấp cao và tài sản tín dụng chất lượng cao; KDB được Moody’s xếp hạng ở mức Aa2, Standard and Poor xếp hạng AA, KDB được Chính phủ Hàn Quốc bơm vốn thường xuyên nhằm đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn. Giai đoạn 2015 - 2022, tổng số vốn KDB được Chính phủ cấp vốn là 7.972 tỷ KRW.

Ngoài ra, Chính phủ Đức và Chính phủ Trung Quốc có các chính sách hỗ trợ cụ thể đối với hoạt động kinh doanh chính sách của KfW, CDB là: Miễn thuế thu nhập và toàn bộ lợi nhuận được để lại KfW, CDB để tái bổ sung cho hoạt động.

Sự hỗ trợ như vậy của Chính phủ đã giúp các ngân hàng này: (i) Có được chi phí tài chính thấp để đảm bảo có thể cung cấp vốn vay rẻ hơn cho các ngân hàng khác thực hiện cho vay lại hoặc cho khách hàng vay trực tiếp với lãi suất rất thấp; (ii) Giúp nâng cao tỷ lệ an toàn vốn, từ đó các ngân hàng này cải thiện mức độ xếp hạng tín nhiệm trên thị trường cũng như giảm thiểu rủi ro hoạt động (tỷ lệ an toàn vốn của KfW, KDB và CDB từ năm 2014 - 2022 luôn ở mức cao trên 10,5% theo khuyến cáo của Basel III. Cụ thể, tỷ lệ an toàn vốn năm 2022 của KfW, KDB và CDB lần lượt là 25,2%, 12,28% và 11,37%). Nguồn vốn dài hạn từ trái phiếu là trụ cột chính đã cung cấp sự đảm bảo cho sự phát triển của KfW, KDB và CDB.

2.3. Có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý

Nhờ cấu trúc thể chế như một cơ quan Chính phủ, KfW có quan hệ chặt chẽ với nhiều bộ của Đức và CDB có quan hệ chặt chẽ với nhiều bộ của Trung Quốc. Luật KfW quy định rõ ràng rằng hội đồng quản trị (HĐQT) có trách nhiệm xem xét và liên tục giám sát hoạt động kinh doanh và quản lý tài sản của KfW, điều đó có nghĩa là HĐQT của KfW cũng đảm nhận các chức năng của Ban kiểm soát. Luật KfW quy định rõ, Bộ trưởng Bộ Kinh tế và Năng lượng Liên bang và Bộ trưởng Bộ Tài chính Liên bang lần lượt là Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ban giám sát của KfW, mỗi năm luân phiên một lần, các thành viên khác được Quốc hội Liên bang chỉ định,... tổng cộng có 37 thành viên.

Còn HĐQT của CDB có sự tham gia của người đứng đầu các bộ và ủy ban: Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, ngoài ra còn có một ủy ban của Chính phủ đặt tại trụ sở của CDB để CDB có thể liên hệ trực tiếp với Chính phủ.

KDB không có cơ cấu tổ chức giống như KfW và CDB. Tuy nhiên, Chủ tịch của KDB thường là người thân cận với Tổng thống Hàn Quốc, các thành viên HĐQT đều từng giữ chức vụ lãnh đạo trong bộ máy chính quyền của Hàn Quốc, ví dụ như Bộ trưởng Bộ Chiến lược và Tài chính, cố vấn Tổng thống ...

Những mối quan hệ này phân biệt KfW, CDB và KDB với các ngân hàng thương mại khác. Nhờ mối quan hệ này mà KfW, CDB và KDB thường có lợi thế về thông tin, các xu hướng chính sách nhằm xử lý kịp thời các vấn đề trong quá trình hoạt động. KfW, KDB và CDB đều thường xuyên tư vấn cho Chính phủ về các khả năng khác nhau để thực hiện các dự án. Ví dụ “KfW đã thường xuyên hỗ trợ Chính phủ trong việc lựa chọn các lĩnh vực chính sách mục tiêu, thiết kế các dự án và chương trình, thực hiện, cấp vốn cho chúng, theo dõi tiến độ và đánh giá kết quả, sau đó thông báo cho lần lặp tiếp theo của chương trình”1. Trên cơ sở vai trò KDB là Ban Thư ký cho Hội đồng Chính sách tăng trưởng đổi mới, KDB đã đưa ra các hướng dẫn và khuyến nghị cho quá trình chuyển đổi của Hàn Quốc sang một nền kinh tế số hóa và nền kinh tế xanh, cũng như cung cấp sự hỗ trợ toàn diện cho các tổ chức tài chính của Chính phủ và khu vực công để phân bổ vốn tăng trưởng cho nhiều ngành, lĩnh vực.

Cả kiến thức kỹ thuật và kiến thức cơ bản của KfW, KDB, CDB đều hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách. Điều này tạo cơ hội cho các nhà làm luật trong việc xây dựng và thực hiện chính sách. Do vậy, sự tham gia tích cực vào chương trình chính sách cuối cùng cũng hỗ trợ như một ngân hàng hoạt động thực hiện ý chí của Chính phủ.

2.4. Hợp tác chặt chẽ với các cơ quan chính phủ và chính quyền địa phương

Kinh nghiệm của Đức, Hàn Quốc và Trung Quốc đã chứng minh rằng, hoạt động hiệu quả của hệ thống dịch vụ tài trợ xã hội đòi hỏi sự tham gia chung của Chính phủ, các tổ chức tài chính theo định hướng chính sách và các lực lượng xã hội. Cụ thể: KfW, KDB và CDB đều không đứng độc lập khi thực hiện nhiệm vụ phục vụ chương trình phát triển của đất nước, mà luôn kết hợp, hợp tác chặt chẽ với các cơ quan Chính phủ, chính quyền địa phương. Ví dụ như trường hợp của CDB: CDB luôn ký những thỏa thuận hợp tác với các bộ, chính quyền địa phương để thiết lập một hệ thống tư vấn công việc, tận dụng lợi thế của mỗi bên và tích cực thực hiện hợp tác theo nguyên tắc "dựa trên dự án, dựa trên chính sách và dựa trên trách nhiệm". Hai bên cùng tổ chức các hoạt động như nghiên cứu chung, đào tạo kinh doanh, xúc tiến dự án và trao đổi kinh nghiệm để tăng cường trao đổi nhân tài và thiết lập cơ chế phối hợp công việc, tăng cường liên lạc và hợp tác chặt chẽ, chia sẻ thông tin chính sách và dự án, đồng thời giải quyết kịp thời các vấn đề, cũng như những khó khăn trong tài trợ và xây dựng dự án. Các bộ, sở, ngành, chính quyền địa phương thường xuyên phân loại danh sách các doanh nghiệp, dự án đáp ứng yêu cầu, tích cực giới thiệu chúng đến các chi nhánh của CDB, đồng thời tạo thuận lợi và hỗ trợ cho việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ tài chính và các dự án lớn của CDB. Trên cơ sở tuân thủ luật pháp và các quy định cũng như rủi ro có thể kiểm soát được, CDB độc lập cung cấp hỗ trợ tài chính cho các dự án và doanh nghiệp đủ điều kiện theo nguyên tắc thị trường hóa.

2.5. Kinh doanh toàn diện

Cả ba ngân hàng đã trở thành một nền tảng tài chính phát triển quan trọng dựa trên hệ thống cơ chế chính sách đồng bộ và toàn diện, thúc đẩy tín dụng bên ngoài, hỗ trợ và hợp tác tài chính, đồng thời cung cấp hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. KfW, KDB và CDB đã thực hiện việc tách biệt tài chính chính sách và tài chính thương mại thông qua việc thành lập công ty con. Thông qua các công ty con thuộc sở hữu toàn phần, họ tương ứng tham gia vào kinh doanh chính sách và kinh doanh thương mại khác nhau. Cụ thể:

KfW có 6 công ty con, hoạt động chính của nhóm các công ty con là: (i) KfW IPEX-Bank, cung cấp tài chính xuất khẩu và dự án; (ii) DEG, xúc tiến khu vực tư nhân ở các nước đang phát triển và các nền kinh tế mới nổi.

CDB có các công ty con: Công ty Trách nhiệm hữu hạn CDB Capital chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và quản lý tài sản; Công ty TNHH chứng khoán CDB kinh doanh 7 lĩnh vực: Tài trợ nợ, tài trợ vốn cổ phần, đầu tư tự doanh, quản lý tài sản, giao dịch ký quỹ, môi giới và hợp tác quốc tế; Công ty TNHH cho thuê tài chính CDB; Công ty TNHH Quỹ phát triển Trung Quốc - Châu Phi; Công ty TNHH quỹ cơ sở hạ tầng CDB...

KDB có 7 công ty con: Công ty TNHH KDB châu Á; Thung lũng Silicon KDB; Ngân hàng KDB Châu Âu; Ngân hàng KDB Uzbekistan; Ngân hàng KDB Indonesia; Công ty hoạt động được chỉ định KDB Iceland (DAC); Ngân hàng KDB Brazil.

2.6. Trung lập về cạnh tranh

Để tránh cạnh tranh trực tiếp với các ngân hàng thương mại, KfW, CDB và KDB thường không trực tiếp cho các khách hàng vay mà dựa vào mạng lưới của các ngân hàng thương mại để đánh giá rủi ro, phân bổ các khoản vay và giám sát việc trả nợ. Cụ thể:

Tại Đức, KfW không trực tiếp tham gia tài trợ dự án mà thực hiện mô hình hợp tác cho vay lại với các ngân hàng thương mại. Ngoại trừ các dự án đặc thù, tài trợ doanh nghiệp đặc biệt, dự án năng lượng quy mô lớn và các chiến lược cho vay lại không phù hợp khác, KfW cung cấp các khoản vay lãi suất thấp cho các ngân hàng thương mại để các ngân hàng này cho vay tái cấp vốn cho khách hàng. Phương thức hoạt động cụ thể như sau: Khách hàng lựa chọn ngân hàng đại lý của ngân hàng thương mại do KfW hợp tác, nộp hồ sơ vay vốn cho ngân hàng theo các điều kiện hồ sơ do KfW công bố; cơ quan trung gian nộp hồ sơ cho KfW sau khi xét duyệt theo các điều kiện và KfW tiến hành xem xét lần thứ hai; sau khi phê duyệt, KfW cung cấp các khoản tái cấp vốn có mục tiêu cho ngân hàng thương mại với lãi suất ưu đãi và ngân hàng ký hợp đồng với khách hàng để phát hành khoản vay. Thông qua chiến lược cho vay lại này, các tổ chức trung gian thu được chênh lệch cho vay lại và phí quản lý, đồng thời chịu rủi ro tín dụng nhất định cho khách hàng. Ngoài ra, KfW cũng trả phí cho quỹ rủi ro đặc biệt và có thể nhận tiền bồi thường thiệt hại khi công ty vỡ nợ. Nhờ đó, KfW có thể sử dụng lợi thế của các ngân hàng thương mại để có được số lượng khách hàng lớn, giảm rủi ro tín dụng dự án và hình thành quan hệ đối tác bổ sung với các ngân hàng thương mại.2

Tương tự, CDB chỉ cho vay trực tiếp cho một số công ty, tập đoàn lớn thuộc nhà nước và các chương trình cho vay lại không phù hợp, còn lại thực hiện cho vay lại thông qua ngân hàng thương mại, ngân hàng địa phương với cách thức tương tự như KfW đã làm.

KDB cũng áp dụng chương trình cho vay lại để tăng cường tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tiềm năng tăng trưởng cao nhưng độ tin cậy tài chính yếu. Các khoản vay được thực hiện tại bất kỳ chi nhánh của tổ chức tài chính trung gian của KDB theo các thủ tục cho vay lại đã được thỏa thuận trước với KDB.

Mô hình cho vay lại với thiết kế hợp lý và đủ ưu đãi là nền tảng để KfW, CDB, KDB và các ngân hàng thương mại hình thành lợi thế bổ sung và hợp tác đôi bên cùng có lợi, cho phép các ngân hàng bán buôn phát hành các khoản vay bán lẻ cho nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các ngân hàng cho vay lại và giúp KfW, CDB, KDB tránh cạnh tranh với các ngân hàng thương mại.

2.7. Quy trình tín dụng chặt chẽ

Năm 1999, CDB đã đưa ra cơ chế tường lửa và thành lập Ủy ban độc lập vào năm 2002 với quy trình xét duyệt khoản vay chặt chẽ nhằm hạn chế các rủi ro. Khuôn khổ của tường lửa bao gồm ba bộ phận mới: Bộ phận phân tích thị trường và ngành, bộ phận phân tích tài chính, bộ phận đánh giá và xem xét; Ủy ban độc lập gồm các chuyên gia nội bộ, luật sư bên ngoài, kế toán và nhà kinh tế. Trước tiên, chi nhánh sẽ đệ trình kế hoạch dự án tới trụ sở chính ở Bắc Kinh, sau đó ba bộ phận nói trên sẽ lần lượt xem xét dự án về các khía cạnh là tương lai thị trường, khả năng trả nợ và tính tuân thủ. Tiếp theo bộ phận đánh giá và xem xét sẽ báo cáo tất cả thông tin cho Ủy ban đánh giá độc lập để bỏ phiếu đưa ra quyết định. Khi bộ phận đánh giá và xem xét báo cáo cho Ủy ban độc lập, bên vay sẽ thực hiện một buổi công bố thông tin thông qua các phương tiện điện tử, bằng cách này các thành viên Ủy ban độc lập nhận được nhiều thông tin hơn từ người vay nhưng không xuất hiện trước mặt người vay, một dự án sẽ bị từ chối nếu có ít nhất 30% ủy viên có ý kiến phản đối. Sau bước này, các dự án được phê duyệt được trình lên ủy ban tại trụ sở chính và cuối cùng là chủ tịch ngân hàng. Theo cách này, chủ tịch không thể phê duyệt một dự án ngay từ đầu, và chỉ có quyền phủ quyết khi kết thúc.3

2.8. Có kiến thức sâu rộng và sử dụng đội ngũ chuyên gia về các lĩnh vực

KfW, KDB và CDB đều có nhiều chuyên gia giỏi trong và bên ngoài. Hơn nữa, các ngân hàng này rất am hiểu môi trường hoạt động.

KfW tuyển dụng các chuyên gia có kiến thức về lĩnh vực trong nông nghiệp, năng lượng, giao thông, nước, tài nguyên thiên nhiên và kỹ thuật dân dụng. Điều này cho phép KfW đưa ra các quyết định đầu tư dựa trên một loạt các tiêu chí từ nội bộ nhân viên thay vì dựa vào thị trường nói chung hoặc các tác nhân bên ngoài, chẳng hạn như các công ty tư vấn”.4

CDB luôn duy trì một số chuyên gia bao gồm cả trong và ngoài nước để tìm ra lỗi và tư vấn cho CDB.5

KDB sở hữu các chuyên gia lành nghề trong thực tế mọi lĩnh vực tài chính cũng như các kinh nghiệm phong phú bắt nguồn từ các hoạt động nghiên cứu và hoạt động kinh doanh sâu, rộng của ngân hàng.

Sự hiểu biết sâu sắc hơn về các lĩnh vực và thị trường liên quan giúp KfW, KDB và CDB xác định các điểm không hoàn hảo của thị trường, từ đó dự đoán hậu quả của các chương trình và can thiệp tương ứng. Ngoài ra, có thể tương tác tốt hơn với các nhà hoạch định chính sách trong suốt chu kỳ chính sách để thực hiện các chính sách phát triển hiệu quả hơn.

3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Kinh nghiệm của KfW, CDB và KDB là những ví dụ quan trọng về cách một ngân hàng phát triển quốc gia có thể phục vụ thành công lợi ích công cộng, đồng thời duy trì kết nối với khu vực tư nhân. Về vấn đề này, mô hình của KfW, CDB và KDB cung cấp những bài học quan trọng về cách các ngân hàng phát triển quốc gia có thể hoạt động. Theo đó, một số bài học kinh nghiệm rút ra là:

Một là, sự bảo vệ của pháp luật là nền tảng cho sự tồn tại của các tổ chức tài chính dựa trên chính sách là điều kiện cần thiết để tổ chức này hoạt động lành mạnh. Các ngân hàng phát triển nước ngoài được xây dựng, hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật, sửa đổi pháp luật theo tình hình cần thiết và kịp thời theo yêu cầu thị trường. Các nước đều ban hành luật ngân hàng phát triển với nội dung trước hết tập trung vào các chức năng, phạm vi kinh doanh cơ bản của ngân hàng phát triển. Trên cơ sở này, họ đưa ra các quy định tương ứng về phương thức huy động vốn, cơ cấu tổ chức nội bộ và các yêu cầu quản lý, qua đó đảm bảo ngân hàng phát triển có các thuộc tính, chức năng, nghiệp vụ và tính nghiêm túc và ổn định của hoạt động giám sát. Việt Nam không chỉ phải xây dựng luật ngân hàng phát triển càng sớm càng tốt mà còn phải học hỏi mô hình và nội dung của luật ngân hàng phát triển nước ngoài.

Hai là, tín dụng và hỗ trợ tài chính quốc gia là cơ sở cho sự tồn tại, phát triển của các ngân hàng nói chung và ngân hàng phát triển nói riêng. Mục tiêu kinh doanh của ngân hàng phát triển xác định rằng nó phải dựa vào nguồn tín dụng và hỗ trợ chính sách của đất nước để mở ra các kênh tài chính mới cho mình. Tín dụng quốc gia là nền tảng; ý nghĩa của tín dụng quốc gia là Chính phủ cung cấp bảo lãnh để củng cố tín dụng của ngân hàng phát triển, tạo thuận tiện cho việc huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu và giảm chi phí tài chính. Chúng ta nên học hỏi từ cách làm của các ngân hàng phát triển nước ngoài, ngoài việc bơm tài chính trực tiếp, cũng nên mở rộng nguồn vốn thông qua vay tài chính, Chính phủ sẽ tập trung nguồn lực để cung cấp một số khoản vay dài hạn không lãi suất hoặc lãi suất thấp, phân bổ tối đa các nguồn vốn ưu đãi ODA thực hiện thông qua ngân hàng phát triển, điều này cần phải được quy định trong luật.

Ba là, mối liên kết chặt chẽ giữa Chính phủ và tổ chức tài chính phát triển giúp ngân hàng phát triển tại các quốc gia này giữ vững vị thế là tổ chức bán công, làm cầu nối giữa khu vực công và khu vực tư nhân, giúp cho các tổ chức tài chính phát triển sự linh hoạt đáng kể hơn so với các tổ chức chức khác. Thay vì đóng vai trò là cơ quan tài chính của Chính phủ một cách thụ động, các tổ chức tài chính phát triển tích cực tham gia vào việc tác động đến kết quả của chính sách ở mỗi giai đoạn nhất định. Đây là kinh nghiệm có thể học hỏi áp dụng cho mô hình hoạt động mới của ngân hàng phát triển.

Bốn là, triển khai thực hiện hoạt động nhằm hoàn thành sứ mệnh và tự chủ phát triển bền vững thông qua phương thức kết hợp, hợp tác chặt chẽ với các cơ quan Chính phủ, chính quyền địa phương là một kinh nghiệm hiệu quả đã được kiểm chứng từ sự thành công của KfW, CDB. Ở nước ta, có trường hợp của Ngân hàng Chính sách xã hội. Do vậy, trong mô hình hoạt động tương lai, Việt Nam cần áp dụng kinh nghiệm này cho hoạt động của Ngân hàng Phát triển.

Năm là, chiến lược cho vay lại cho phép các ngân hàng chính sách và ngân hàng thương mại hợp tác, chia sẻ rủi ro kinh doanh và thúc đẩy các tổ chức tài chính thương mại cung cấp các dịch vụ tài chính chính sách. Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm “mô hình cho vay lại” của các ngân hàng phát triển nước ngoài áp dụng cho Ngân hàng Phát triển.

Sáu là, thông qua sự kết hợp giữa tài chính chính sách và tài chính thương mại, các định chế tài chính phát triển không chỉ triển khai và thực hiện hiệu quả định hướng chiến lược và các yêu cầu chính sách của Chính phủ mà còn tính đến lợi ích kinh tế và thực hiện hoạt động bền vững. Các hoạt động của các ngân hàng phát triển nước ngoài được thực hiện theo nguyên tắc thị trường, phân tách rõ ràng các hoạt động kinh doanh chính sách và kinh doanh thương mại thông qua việc thành lập các công ty con. Do vậy, Việt Nam có thể học hỏi từ triết lý kinh doanh này.

Bảy là, kinh nghiệm của các tổ chức tài chính phát triển quốc tế như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á, KfW, KDB, CDB  giúp mang lại nhiều bài học cho sự phát triển của Ngân hàng Phát triển. Để định hướng tốt hơn cho hoạt động của Ngân hàng Phát triển trong tương lai, Việt Nam cần tổng kết các nguyên tắc của tài chính phát triển và trả lời các câu hỏi cơ bản về bản chất, đặc điểm, nhiệm vụ, mục tiêu của tài chính phát triển, điều chỉnh phù hợp với đặc điểm điều kiện quốc gia, cố gắng nắm bắt quy luật tài chính phát triển, đúc kết các nền tài chính tiên tiến quốc tế, đặc biệt là kinh nghiệm về thiết lập cơ sở pháp lý và sự liên kết chặt chẽ với Chính phủ trước, trong và sau quá trình hoạch định chính sách kinh tế tài chính quốc gia.

Ulf Moslener, Matthias Thiemann, and Peter Volberding (2017). National development banks as active financiers: The case of KfW for Policy Dialogue BNDES, Governo federal Brasil and Development bank of Latin American
2 Ulf Moslener, Matthias Thiemann, and Peter Volberding (2017). National development banks as active financiers: The case of KfW for Policy Dialogue BNDES, Governo federal Brasil and Development bank of Latin American
3 Xu Qiyuan (2017). CDB: Born Bankrupt, Born Shaper. Initiative for Policy Dialogue BNDES, Governo federal Brasil and Development bank of Latin American
4 Ulf Moslener, Matthias Thiemann, and Peter Volberding (2017). National development banks as active financiers: The case of KfW for Policy Dialogue BNDES, Governo federal Brasil and Development bank of Latin American
5 Chen Yuan (2004). Trung Quốc cũng có thể xây dựng một ngân hàng đẳng cấp thế giới. Tuần báo Kinh tế Trung Quốc. Truy cập ngày 20/01/2021,  http://finance.sina.com.cn/g/20041220/11571236918.shtml
 
Tài liệu tham khảo:

1. Các biện pháp giám sát và quản lý của Ngân hàng Phát triển Quốc gia, http://www.gov.cn/gongbao/content/2018/content_5260809.htm.
2. Điều lệ CDB. https://vpr.hkma.gov.hk/statics/assets/doc/100296/ma01_chi.pdf
3. Đạo luật KDB, https://www.kdb.co.kr/wcmscontents/pdf/The_KDB_Act_2020.pdf
4. Luật liên quan đến KfW, Quy định KfW và Điều lệ của KfW, https://www.kfw.de/About-KfW/Service/Download-Center/Konzernthemen/Rolle-und-Aufgaben-der-KfW-Bankengruppe/
5. Ulf Moslener, Matthias Thiemann, and Peter Volberding (2017). National development banks as active financiers: The case of KfW for Policy Dialogue BNDES, Governo federal Brasil and Development bank of Latin American.
6. Xu Qiyuan (2017). CDB: Born Bankrupt, Born Shaper. Initiative for Policy Dialogue BNDES, Governo federal Brasil and Development bank of Latin American.
7. Chen Yuan (2004). Trung Quốc cũng có thể xây dựng một ngân hàng đẳng cấp thế giới. Tuần báo kinh tế Trung Quốc. Truy cập ngày 20/01/2021,  http://finance.sina.com.cn/g/20041220/11571236918.shtml
8. Báo cáo thường niên các năm của KfW, https://www-kfw-de.translate.goog/%C3%9Cber-die-KfW/Service/Download-Center/Finanzpublikationen/Gesch%C3%A4ftsbericht/?_x_tr_sl=de&_x_tr_tl=vi&_x_tr_hl=vi&_x_tr_pto=sc3
9. Báo cáo thường niên các năm của KDB, https://www.kdb.co.kr/index.jsp
10. Báo cáo thường niên các năm của CDB,  https://www.cdb.com.cn/gykh/ndbg_jx/
 
Đặng Thị Hương Thảo
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Hà Nam Ninh
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Hoạt động kinh doanh quốc tế tại Việt Nam: Thực trạng và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả
Hoạt động kinh doanh quốc tế tại Việt Nam: Thực trạng và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả
08/07/2024 1.302 lượt xem
Bài viết tập trung nghiên cứu, làm rõ thực trạng của hoạt động kinh doanh quốc tế tại Việt Nam trong giai đoạn vừa qua, trình bày những khó khăn và đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc tế tại Việt Nam trong thời gian tới.
Kinh nghiệm một số quốc gia về cơ chế giao dịch và hoạt động công bố thông tin trong giao dịch bán khống
Kinh nghiệm một số quốc gia về cơ chế giao dịch và hoạt động công bố thông tin trong giao dịch bán khống
03/07/2024 1.838 lượt xem
Mục tiêu của bài viết nhằm xem xét cơ chế giao dịch và hoạt động công bố thông tin trong giao dịch bán khống thông qua những quy định hiện hành tại một số quốc gia; qua đó, đưa ra các hàm ý đối với Việt Nam.
Thực trạng phát triển sản phẩm và dịch vụ tài chính số tại các quốc gia châu Á
Thực trạng phát triển sản phẩm và dịch vụ tài chính số tại các quốc gia châu Á
19/06/2024 2.468 lượt xem
Dựa trên dữ liệu được thu thập từ các báo cáo về tài chính toàn diện của Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng tiếp cận các dịch vụ tài chính số tại 19 quốc gia châu Á từ phía chủ thể cung cấp và chủ thể tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ tài chính.
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tiền mã hóa của thế hệ Gen Z trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tiền mã hóa của thế hệ Gen Z trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
06/06/2024 3.328 lượt xem
Trong kỉ nguyên của công nghệ số, sự xuất hiện của một hình thức tiền tệ số hay tiền mã hóa là hoàn toàn cần thiết để đáp ứng sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ (Milutinovic, 2018). Tiền mã hóa sử dụng công nghệ mã hóa và chuỗi khối (Blockchain) để bảo đảm tính an toàn và bảo mật cho các giao dịch tài chính.
Quốc tế hóa Nhân dân tệ và hợp tác tiền tệ giữa Trung Quốc với các nước ASEAN
Quốc tế hóa Nhân dân tệ và hợp tác tiền tệ giữa Trung Quốc với các nước ASEAN
20/05/2024 4.292 lượt xem
Đi đôi với phát triển kinh tế, Trung Quốc dần hình thành và triển khai chiến lược bài bản xây dựng và củng cố sức mạnh tài chính - tiền tệ với trọng tâm là phát triển CNY trở thành đồng tiền quốc tế...
Quản lí tiền mã hóa ở một số quốc gia - Kinh nghiệm và một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam
Quản lí tiền mã hóa ở một số quốc gia - Kinh nghiệm và một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam
16/05/2024 5.872 lượt xem
Trong kỉ nguyên của nền công nghiệp 4.0, tiền mã hóa là một ứng dụng tiêu biểu của công nghệ số Blockchain. Các loại tiền mã hóa xuất hiện là tất yếu trong quá trình phát triển của các hình thái tiền tệ, đem đến sự phát triển vượt bậc về thương mại điện tử và mở ra cho thị trường tài chính một trang mới.
Tác động của thực thi ESG đến hệ thống ngân hàng: Góc nhìn từ Việt Nam và tham chiếu thế giới
Tác động của thực thi ESG đến hệ thống ngân hàng: Góc nhìn từ Việt Nam và tham chiếu thế giới
08/05/2024 4.933 lượt xem
Trong những năm qua, đại dịch Covid-19 đã gây rất nhiều khó khăn, tổn thất về người, kinh tế cho các doanh nghiệp nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Tuy nhiên, thống kê cho thấy, doanh nghiệp nào theo đuổi chiến lược phát triển bền vững, công bố các chỉ tiêu ESG (Enviromental - môi trường, Social - xã hội, Governance - quản trị) trong nhiều năm qua luôn thu hút được sự đồng hành của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Thực thi chính sách tín dụng nông thôn - Kinh nghiệm của Brazil
Thực thi chính sách tín dụng nông thôn - Kinh nghiệm của Brazil
16/04/2024 5.723 lượt xem
Chính sách tín dụng nông thôn (tín dụng nông thôn) ở Brazil là các chương trình cho vay nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, năng suất và đầu tư; nâng cao thu nhập của các trang trại và doanh nghiệp; nâng cao mức sống của người dân nông thôn.
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam
04/04/2024 7.402 lượt xem
Bài viết phân tích, đánh giá một số kinh nghiệm quốc tế về cơ cấu thu NSNN bền vững thông qua bốn loại thuế, gồm: Thuế TNDN, thuế TNCN, thuế GTGT, thuế TTĐB. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị để hoàn thiện cơ cấu thu NSNN bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam.
Phát triển Quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp - Một số kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
Phát triển Quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp - Một số kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
21/03/2024 9.043 lượt xem
Hệ thống hưu trí là một bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội với hai hệ thống hưu trí bắt buộc và hệ thống hưu trí tự nguyện. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp ở các nước trên thế giới rất quan trọng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Dự báo kinh tế thế giới năm 2024 vẫn còn nhiều khó khăn
Dự báo kinh tế thế giới năm 2024 vẫn còn nhiều khó khăn
19/03/2024 27.725 lượt xem
Năm 2023, kinh tế thế giới phục hồi yếu và không đồng đều giữa các nền kinh tế chủ chốt. Hoạt động sản xuất, từ sản lượng công nghiệp đến hoạt động đầu tư và thương mại quốc tế đều giảm.
Ứng phó với các thách thức nhân khẩu học: Chiến lược thích ứng của ngành Ngân hàng và gợi ý đối với Việt Nam
Ứng phó với các thách thức nhân khẩu học: Chiến lược thích ứng của ngành Ngân hàng và gợi ý đối với Việt Nam
07/03/2024 10.152 lượt xem
Những thay đổi về nhân khẩu học toàn cầu, đặc biệt là xu hướng già hóa dân số đang đặt ra những thách thức và rủi ro lớn cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Chính sách tiền tệ của Fed năm 2024 và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
Chính sách tiền tệ của Fed năm 2024 và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
03/03/2024 14.755 lượt xem
Sau gần hai năm thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát và đưa lạm phát của nền kinh tế Hoa Kỳ về gần lạm phát mục tiêu là 2%, trong năm 2024, dự kiến Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ có những thay đổi lớn trong điều hành chính sách tiền tệ.
Chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị
Chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị
15/02/2024 10.283 lượt xem
Kiểm toán nội bộ có vai trò quan trọng trong việc tăng cường và bảo vệ giá trị của tổ chức thông qua chức năng cung cấp sự đảm bảo, tư vấn khách quan, chuyên sâu và theo định hướng rủi ro.
Ngân hàng Mizuho Việt Nam góp phần thúc đẩy hợp tác toàn diện kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
Ngân hàng Mizuho Việt Nam góp phần thúc đẩy hợp tác toàn diện kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
13/02/2024 10.348 lượt xem
Nhìn lại năm 2023, trên khắp Việt Nam và Nhật Bản đã diễn ra nhiều sự kiện kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Tháng 12/2023, Mizuho đã hỗ trợ Diễn đàn kinh tế Nhật Bản - Việt Nam tại Tokyo cùng với Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và các định chế tài chính khác.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

Vàng SJC 5c

77.500

79.520

Vàng nhẫn 9999

75.600

77.000

Vàng nữ trang 9999

75.500

76.600


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,127 25,477 26,885 28,360 31,917 33,274 156.80 165.96
BIDV 25,157 25,477 27,090 28,390 32,186 33,429 157.71 166.56
VietinBank 25,157 25,477 27,180 28,380 32,396 33,406 158.36 166.11
Agribank 25,160 25,477 27,065 28,310 32,089 33,255 157.73 165.80
Eximbank 25,130 25,476 27,140 27,981 32,273 33,175 158.91 163.85
ACB 25,140 25,477 27,136 28,068 32,329 33,306 158.59 164.86
Sacombank 25,190 25,477 27,338 28,340 32,507 33,217 159.66 164.69
Techcombank 25,132 25,477 27,000 28,353 31,994 33,324 155.51 167.92
LPBank 24,937 25,477 26,998 28,670 32,415 33,421 157.95 169.10
DongA Bank 25,180 25,477 27,140 28,010 32,200 33,300 156.60 164.60
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,30
3,60
4,30
4,40
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,60
2,60
2,90
3,80
3,80
4,50
4,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
2,00
2,00
2,30
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
2,90
3,10
3,20
4,00
4,00
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?