Đại dịch Covid-19 làm gia tăng nhu cầu về hỗ trợ tài chính trên toàn cầu
31/08/2021 3.952 lượt xem
Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS) đã công bố báo cáo định kỳ về hoạt động ngân hàng và thị trường tài chính quốc tế.
 
Mục tiêu của báo cáo là nghiên cứu những tổn thương tiềm tàng và rút ra bài học kinh nghiệm về giám sát thị trường nợ quốc tế, qua đó xác định rủi ro mất cân đối bắt nguồn từ việc phát hành chứng khoán nợ trong đại dịch Covid-19, góp phần bổ sung những dữ liệu cần thiết về bảng cân đối kế toán của khách hàng vay vốn và mô hình kinh doanh, cũng như tình trạng nợ nần. Đây là nguồn dữ liệu quan trọng đối với việc đánh giá hiệu quả phân bổ nguồn vốn vay giữa các khu vực kinh tế và doanh nghiệp. Liên quan đến việc theo dõi nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp, nhất là tại các nước mới nổi (EMEs), báo cáo phân tích tập trung vào hoạt động phát hành của các doanh nghiệp phi tài chính (NFCs) tại nước ngoài, do hoạt động này của NFC thường nhạy cảm trước những thay đổi về điều kiện tài chính toàn cầu.  

Theo đó, nợ nước ngoài của NFCs liên tục tăng trong thập kỷ qua và có mối liên hệ chặt chẽ với điều kiện tài chính toàn cầu, trong đó các trụ sở và chi nhánh ở nước ngoài đóng vai trò chủ chốt. Cụ thể là, chứng khoán nợ tồn đọng so GDP tăng từ 3,9% vào năm 2009 lên 6,8% GDP vào năm 2020 tại các nước phát triển (AEs)và tăng từ 1,2% lên 2,2% GDP tại EMEs. Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, nợ phát hành chứng khoán quốc tế của các trụ sở công ty tại EMEs có mối liên hệ chặt chẽ với những thay đổi về điều kiện tài chính toàn cầu. Tính đến cuối quý I/2021, nợ tồn đọng do phát hành chứng khoán nợ quốc tế (IDS) dưới nhiều loại tiền tệ khác nhau tại những chi nhánh trên chiếm 55% trong tổng số IDS của NFCs tại EMEs và dưới 30% tại AEs.

Trong 30 năm qua, chứng khoán nợ quốc tế do NFCs phát hành ghi nhận mức gia tăng đáng kể. Nợ chưa trả tăng từ 0,5 nghìn tỷ USD vào năm 1990 lên 7,7 nghìn tỷ USD vào cuối năm 2020, góp phần nâng cao vị thế của các thị trường nợ chứng khoán trên thị trường tài chính toàn cầu, trong bối cảnh tín dụng ngân hàng trầm lắng.Tại AEs, nợ quốc tế của NFCs diễn biến theo chiều hướng tăng dần cùng với xu hướng tăng trưởng GDP từ cuối những năm 1990 (từ 1,7% vào năm 1997 lên 3,9% vào năm 2009 và lập kỷ lục 6,8% vào cuối năm 2020). Điều này tương phản với xu hướng mở rộng IDS trong khu vực tài chính, với đỉnh điểm 36% GDP vào năm 2020, nhưng tăng chậm trong những năm sau đóvà đến cuối năm 2020, chỉ chiếm 28% GDP.Nợ quốc tế của những doanh nghiệp đang hoạt động tại EMEs cũng tăng rất nhanh và có thể chia thành hai giai đoạn: Nợ phát hành tăng cao từ tỷ trọng 0,2% GDP vào năm 1990 lên 1,7% năm 1999 và giảm xuống tỷ trọng 1,2% GDP vào năm 2009, do GDP tăng cao. Sau thời gian đó, nợ phát hành tăng cao trở lại và lên tới 2,2% GDP vào cuối năm 2020. Nợ của NFCs chiếm vị thế áp đảo trong cơ cấu nợ quốc gia tại EMEs, mặc dù các doanh nghiệp tài chính tại những quốc gia này cũng mở rộng phát hành nợ quốc tế.

Xu hướng gia tăng phát hành chứng khoán nợ quốc tế sau khủng hoảng tài chính toàn cầu tại NFCs đang hoạt động tại EMEs có thể được giải thích từ phía cung và cầu, nhất là dưới dạng USD. Thứ nhất, mặt bằng lãi suất tăng cao hơn so với tại Mỹ đã khuyến khích các doanh nghiệp đang hoạt động tại EMEs mở rộng vay nợ qua phát hành chứng khoán dài hạn dưới dạng USD.Thứ hai, chính sách tiền tệ nới lỏng tại AEs đã dẫn dắt làn sóng tìm kiếm lợi nhuận của các doanh nghiệp tại EMEs. Nhu cầu cũng tăng cao, nhờ triển vọng kinh tế lạc quan tại EMEs, trong bối cảnh thể chế ổn định và thành công của chính sách kinh tế vĩ mô.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xu hướng mở rộng phát hành nợ vay tại các chi nhánh ở nước ngoài.Thứ nhất, môi trường pháp lý tại nước ngoài an toàn hơn đã khuyến khích xu hướng này. Thứ hai, việc phát hành ở nước ngoài và chuyển về nước có thể tiết kiệm chi phí hành chính hoặc thuế phát sinh và đòi hỏi pháp lý nhẹ hơn.Thứ ba, cho vay giữa các công ty được coi là đầu tư trực tiếp, nên việc kiểm soát không khắt khe như những dòng vốn vào khác.Thứ tư, EMEs có thị trường trái phiếu trong nước kém phát triển, việc phát hành trái phiếu ở nước ngoài sẽ cho phép NFCs tiếp cận được những nhà đầu tư lớn, nhất là khi vay vốn ngoại tệ, từ đó có thể giảm chi phí vay vốn. Hơn nữa, các chi nhánh có thể phát hành chứng khoán nợ để tài trợ cho hoạt động của chi nhánh tại quốc gia cư trú.

Trên toàn cầu, NFCs có xu hướng mở rộng phát hành chứng khoán nợ quốc tế thông qua các chi nhánh ở nước ngoài, với mức độ phụ thuộc rất khác nhau. Trong nhóm AEs, mức phát hành IDS ở nước ngoài của các doanh nghiệp Thụy Sỹ chiếm tỷ trọng cao nhất (90%); tiếp đến là các doanh nghiệp Cộng hòa Liên bang Đức (60%), với giá trị IDS phát hành lớn nhất. Nếu tính cả những doanh nghiệp khác tại khu vực đồng Euro, tới 80% nợ tồn đọng bắt nguồn từ các chi nhánh hoạt động tại khu vực này. NFCs tại Mỹ ghi nhận xu hướng nổi bật, cả về giá trị IDS phát hành rất lớn ở nước ngoài và mức độ phụ thuộc vào các trung tâm tài chính nước ngoài (chủ yếu là tại Caribe).Trong số NFCs sử dụng các trung tâm tài chính nước ngoài, các doanh nghiệp Canada và Vương quốc Anh ít phụ thuộc hơn vào các chi nhánh ở nước ngoài.

Đối với các doanh nghiệp tại EMEs, các chi nhánh ở nước ngoài đóng vai trò cực kỳ quan trọng - chiếm tới 55% nợ nước ngoài (tính đến cuối quý I/2021), cao hơn nhiều so với tỷ lệ dưới 30% của NFCs tại AEs. Sáu quốc gia thuộc nhóm EMEs ghi nhận trên 50% là nợ nước ngoài tại các chi nhánh, đứng đầu danh sách là Trung Quốc với tổng nợ nước ngoài cao hơn EMEs khác gộp lại, chủ yếu là tại các quần đảo Cayman và British Virgin. Tiếp đến là NFCs Brazil, Liên bang Nga, Cộng hòa Nam Phi và Israel - chủ yếu là phát hành chứng khoán nợ tại AEs, tập trung tại Hà Lan và Luxembourg. Tại một số EME hàng đầu như Hàn Quốc, NFCs ghi nhận mức độ phụ thuộc không đáng kể vào nghiệp vụ phát hành nợ vay thông qua các chi nhánh ở nước ngoài.

Đại dịch Covid-19 làm gia tăng nhu cầu về hỗ trợ tài chính trên toàn cầu,các doanh nghiệp tăng cường tiếp cận tín dụng và NFCs tại AEs đã phát hành lượng IDS kỷ lục để đáp ứng nhu cầu về tài chính và thanh khoản. Kể từ khi đại dịch bùng phát, nợ phát hành của NFCs tăng dần, nổi bật là nợ dưới dạng USD. Cùng với USD, các NFC tại AEs cũng mở rộng phát hành nợ dưới dạng Euro. Nguyên nhân là do, tín dụng mở rộng trong 12 tháng tính đến quý I/2021 tăng cao hơn so với những năm trước. Trong quý II/2020, lượng trái phiếu phát hành ròng lên tới 221 tỷ USD (gần gấp đôi so với con số 122 tỷ USD phát hành vào quý IV/2012), chủ yếu là các trụ sở NFCs tại Mỹ với trên 50% tổng giá trị phát hành.Trong năm 2020, NFCs tại EMEs liên tục phát hành IDS, đa phần dưới dạng USD, kể cả tại Trung Quốc (chiếm 37% tổng nợ nước ngoài) và EMEs khác.

Sau khi đại dịch bùng phát, chứng khoán nợ tăng mạnh về lượng và bao phủ khắp nơi trên thế giới, tập trung vào ba lĩnh vực chính: Dịch vụ kinh doanh và xã hội (như y tế và viễn thông), hàng hóa (xây dựng, chế tạo), dịch vụ khách hàng (giao thông, nhà hàng). Trong 12 tháng qua, tính đến cuối quý I/2021, hai lĩnh vực dịch vụ đầu tiên chiếm trên 40% tại các doanh nghiệp AEs, dịch vụ thứ ba chiếm khoảng 30% tại AEs và 25% tại EMEs, mục tiêu là tìm cách bù đắp những thiếu hụt về dòng tiền mặt. Đa phần chứng khoán nợ có kỳ hạn dài, ngoại trừ dịch vụ khách hàng tại AEs giảm xuống kỳ hạn trung bình 2,5 năm.  

Có thể nói, thị trường chứng khoán nợ quốc tế gia tăng với quy mô lớn trong những thập kỷ gần đây và tiếp tục mở rộng sau khi đại dịch bùng phát, đa phần dưới dạng USD và được phát hành thông qua các chi nhánh NFCs ở nước ngoài nhằm thích ứng với những thay đổi về điều kiện tài chính toàn cầu. Các giải pháp chính sách trong thời kỳ khó khăn do đại dịch gây ra đã hỗ trợ NFCs đẩy mạnh phát hành chứng khoán nợ, mặc dù thị trường tài chính bất ổn với nhiều thay đổi.
 
Nguồn: BIS tháng 6/2021


Vũ Xuân Thanh (NHNN)

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Hoạt động kinh doanh quốc tế tại Việt Nam: Thực trạng và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả
Hoạt động kinh doanh quốc tế tại Việt Nam: Thực trạng và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả
08/07/2024 1.295 lượt xem
Bài viết tập trung nghiên cứu, làm rõ thực trạng của hoạt động kinh doanh quốc tế tại Việt Nam trong giai đoạn vừa qua, trình bày những khó khăn và đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc tế tại Việt Nam trong thời gian tới.
Kinh nghiệm một số quốc gia về cơ chế giao dịch và hoạt động công bố thông tin trong giao dịch bán khống
Kinh nghiệm một số quốc gia về cơ chế giao dịch và hoạt động công bố thông tin trong giao dịch bán khống
03/07/2024 1.831 lượt xem
Mục tiêu của bài viết nhằm xem xét cơ chế giao dịch và hoạt động công bố thông tin trong giao dịch bán khống thông qua những quy định hiện hành tại một số quốc gia; qua đó, đưa ra các hàm ý đối với Việt Nam.
Thực trạng phát triển sản phẩm và dịch vụ tài chính số tại các quốc gia châu Á
Thực trạng phát triển sản phẩm và dịch vụ tài chính số tại các quốc gia châu Á
19/06/2024 2.459 lượt xem
Dựa trên dữ liệu được thu thập từ các báo cáo về tài chính toàn diện của Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng tiếp cận các dịch vụ tài chính số tại 19 quốc gia châu Á từ phía chủ thể cung cấp và chủ thể tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ tài chính.
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tiền mã hóa của thế hệ Gen Z trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tiền mã hóa của thế hệ Gen Z trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
06/06/2024 3.318 lượt xem
Trong kỉ nguyên của công nghệ số, sự xuất hiện của một hình thức tiền tệ số hay tiền mã hóa là hoàn toàn cần thiết để đáp ứng sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ (Milutinovic, 2018). Tiền mã hóa sử dụng công nghệ mã hóa và chuỗi khối (Blockchain) để bảo đảm tính an toàn và bảo mật cho các giao dịch tài chính.
Các yếu tố mang lại thành công của một số ngân hàng phát triển nước ngoài và kinh nghiệm cho Việt Nam
Các yếu tố mang lại thành công của một số ngân hàng phát triển nước ngoài và kinh nghiệm cho Việt Nam
24/05/2024 4.188 lượt xem
Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW), Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB) và Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc (KDB) là những định chế tài chính phát triển lớn, thành công trên thế giới...
Quốc tế hóa Nhân dân tệ và hợp tác tiền tệ giữa Trung Quốc với các nước ASEAN
Quốc tế hóa Nhân dân tệ và hợp tác tiền tệ giữa Trung Quốc với các nước ASEAN
20/05/2024 4.289 lượt xem
Đi đôi với phát triển kinh tế, Trung Quốc dần hình thành và triển khai chiến lược bài bản xây dựng và củng cố sức mạnh tài chính - tiền tệ với trọng tâm là phát triển CNY trở thành đồng tiền quốc tế...
Quản lí tiền mã hóa ở một số quốc gia - Kinh nghiệm và một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam
Quản lí tiền mã hóa ở một số quốc gia - Kinh nghiệm và một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam
16/05/2024 5.860 lượt xem
Trong kỉ nguyên của nền công nghiệp 4.0, tiền mã hóa là một ứng dụng tiêu biểu của công nghệ số Blockchain. Các loại tiền mã hóa xuất hiện là tất yếu trong quá trình phát triển của các hình thái tiền tệ, đem đến sự phát triển vượt bậc về thương mại điện tử và mở ra cho thị trường tài chính một trang mới.
Tác động của thực thi ESG đến hệ thống ngân hàng: Góc nhìn từ Việt Nam và tham chiếu thế giới
Tác động của thực thi ESG đến hệ thống ngân hàng: Góc nhìn từ Việt Nam và tham chiếu thế giới
08/05/2024 4.929 lượt xem
Trong những năm qua, đại dịch Covid-19 đã gây rất nhiều khó khăn, tổn thất về người, kinh tế cho các doanh nghiệp nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Tuy nhiên, thống kê cho thấy, doanh nghiệp nào theo đuổi chiến lược phát triển bền vững, công bố các chỉ tiêu ESG (Enviromental - môi trường, Social - xã hội, Governance - quản trị) trong nhiều năm qua luôn thu hút được sự đồng hành của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Thực thi chính sách tín dụng nông thôn - Kinh nghiệm của Brazil
Thực thi chính sách tín dụng nông thôn - Kinh nghiệm của Brazil
16/04/2024 5.720 lượt xem
Chính sách tín dụng nông thôn (tín dụng nông thôn) ở Brazil là các chương trình cho vay nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, năng suất và đầu tư; nâng cao thu nhập của các trang trại và doanh nghiệp; nâng cao mức sống của người dân nông thôn.
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam
04/04/2024 7.398 lượt xem
Bài viết phân tích, đánh giá một số kinh nghiệm quốc tế về cơ cấu thu NSNN bền vững thông qua bốn loại thuế, gồm: Thuế TNDN, thuế TNCN, thuế GTGT, thuế TTĐB. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị để hoàn thiện cơ cấu thu NSNN bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam.
Phát triển Quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp - Một số kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
Phát triển Quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp - Một số kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
21/03/2024 9.039 lượt xem
Hệ thống hưu trí là một bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội với hai hệ thống hưu trí bắt buộc và hệ thống hưu trí tự nguyện. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp ở các nước trên thế giới rất quan trọng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Dự báo kinh tế thế giới năm 2024 vẫn còn nhiều khó khăn
Dự báo kinh tế thế giới năm 2024 vẫn còn nhiều khó khăn
19/03/2024 27.712 lượt xem
Năm 2023, kinh tế thế giới phục hồi yếu và không đồng đều giữa các nền kinh tế chủ chốt. Hoạt động sản xuất, từ sản lượng công nghiệp đến hoạt động đầu tư và thương mại quốc tế đều giảm.
Ứng phó với các thách thức nhân khẩu học: Chiến lược thích ứng của ngành Ngân hàng và gợi ý đối với Việt Nam
Ứng phó với các thách thức nhân khẩu học: Chiến lược thích ứng của ngành Ngân hàng và gợi ý đối với Việt Nam
07/03/2024 10.149 lượt xem
Những thay đổi về nhân khẩu học toàn cầu, đặc biệt là xu hướng già hóa dân số đang đặt ra những thách thức và rủi ro lớn cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Chính sách tiền tệ của Fed năm 2024 và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
Chính sách tiền tệ của Fed năm 2024 và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
03/03/2024 14.751 lượt xem
Sau gần hai năm thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát và đưa lạm phát của nền kinh tế Hoa Kỳ về gần lạm phát mục tiêu là 2%, trong năm 2024, dự kiến Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ có những thay đổi lớn trong điều hành chính sách tiền tệ.
Chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị
Chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị
15/02/2024 10.279 lượt xem
Kiểm toán nội bộ có vai trò quan trọng trong việc tăng cường và bảo vệ giá trị của tổ chức thông qua chức năng cung cấp sự đảm bảo, tư vấn khách quan, chuyên sâu và theo định hướng rủi ro.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

Vàng SJC 5c

77.500

79.520

Vàng nhẫn 9999

75.600

77.000

Vàng nữ trang 9999

75.500

76.600


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,127 25,477 26,885 28,360 31,917 33,274 156.80 165.96
BIDV 25,157 25,477 27,090 28,390 32,186 33,429 157.71 166.56
VietinBank 25,157 25,477 27,180 28,380 32,396 33,406 158.36 166.11
Agribank 25,160 25,477 27,065 28,310 32,089 33,255 157.73 165.80
Eximbank 25,130 25,476 27,140 27,981 32,273 33,175 158.91 163.85
ACB 25,140 25,477 27,136 28,068 32,329 33,306 158.59 164.86
Sacombank 25,190 25,477 27,338 28,340 32,507 33,217 159.66 164.69
Techcombank 25,132 25,477 27,000 28,353 31,994 33,324 155.51 167.92
LPBank 24,937 25,477 26,998 28,670 32,415 33,421 157.95 169.10
DongA Bank 25,180 25,477 27,140 28,010 32,200 33,300 156.60 164.60
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,30
3,60
4,30
4,40
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,60
2,60
2,90
3,80
3,80
4,50
4,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
2,00
2,00
2,30
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
2,90
3,10
3,20
4,00
4,00
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?