Cập nhật về tình hình dự trữ ngoại hối quốc tế và hàm ý chính sách
19/10/2021 7.313 lượt xem
Ngày 30/9/2021, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) công bố báo cập nhật về tình hình dự trữ ngoại hối quốc tế. Đây là dữ liệu tổng hợp từ 149 báo cáo của các quốc gia thành viên IMF và một số quốc gia khác, các tổ chức nắm giữ dự trữ ngoại hối quốc tế...
 
Ngày 30/9/2021, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) công bố báo cập nhật về tình hình dự trữ ngoại hối quốc tế. Đây là dữ liệu tổng hợp từ 149 báo cáo của các quốc gia thành viên IMF và một số quốc gia khác, các tổ chức nắm giữ dự trữ ngoại hối quốc tế. Dữ liệu được thu thập theo ba nhóm: Toàn thế giới, các nền kinh tế phát triển, các nước đang phát triển và mới nổi. Đối với mỗi nhóm, dự trữ phân bổ bao gồm những đồng tiền dự trữ truyền thống (USD, EUR, GBP, JPY, CHF) và một số đồng tiền khác.
 
Cơ cấu dữ trữ ngoại hối quốc tế quy đổi sang USD. Đơn vị tính: tỷ USD
 
 
Nguồn: IMF tháng 9/2021

Tính đến cuối quý II/2021, tổng dự trữ ngoại hối quốc tế đạt trên 12.817 tỷ USD, tăng gần 270 tỷ USD so với quý trước đó. Tương tự, dự trữ đã phân bổ tăng lên con số 11.953 tỷ USD, chiếm trên 93,26% tổng dự trữ ngoại hối quốc tế. Trong giá trị dự trữ đã phân bổ, dự trữ bằng USD đạt trên 6.984 tỷ USD, giảm nhẹ từ tỷ trọng 59,54% trong quý trước xuống 59,23%, nhưng vẫn cao hơn nhiều so với đồng EUR - đồng tiền dự trữ thứ hai - đồng tiền này chiếm tỷ trọng 20,54% trong tổng dự trữ ngoại hối đã phân bổ (quý I/2021 chiếm 21,24%). Tương tự, tỷ trọng JPY cũng giảm nhẹ xuống 5,79% từ 5,89% trong quý I/2021 trước đó. Tỷ trọng CHF không thay đổi, những đồng tiền còn lại tiếp tục tăng nhẹ so với quý I/2021 trước đó, cả về giá trị và tỷ trọng.

Dữ liệu cập nhật cho thấy, USD đang mất dần sức hút như một loại tiền tệ dự trữ hàng đầu, khi một số quốc gia muốn chấm dứt sự lệ thuộc vào đồng bạc xanh này. Sự kiện đáng chú ý là gần đây, CHLB Nga đã loại USD khỏi danh mục dự trữ ngoại hối quốc gia. Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 là yếu tố cơ bản tác động đáng kể đến tình hình dự trữ ngoại hối toàn cầu. Cụ thể là, sau khi giảm 122 tỷ USD trong quý I/2020, dự trữ tăng trở lại lên 12.817 tỷ USD vào cuối quý II/2021. Nguyên nhân là do nhiều nước đẩy mạnh can thiệp mua vào những lượng ngoại hối quy mô lớn nhằm tăng thêm nguồn dự trữ để đối phó với những diễn biến kinh tế - xã hội khó lường do dịch bệnh Covid-19 gây ra và nhiều đồng tiền mới nổi lên giá so với các loại ngoại tệ chủ chốt như USD, EUR, JPY.

Tại một số quốc gia, dự trữ ngoại hối đã tăng lên quá mức cần thiết (để trang trải những nghĩa vụ (khoản nợ) nước ngoài ngắn hạn và chi phí nhập khẩu kỳ vọng. Trong khi đó, những nền kinh tế khác, cụ thể là các nước thu nhập thấp, đang đối mặt với nguy cơ thiếu hụt ngoại hối để xử lý những nhu cầu cần thiết về tài chính quốc tế.

Theo thống kê do Wikipedia cập nhật, top 10 quốc gia và vùng lãnh thổ đang có dự trữ ngoại tệ và vàng lớn nhất thế giới bao gồm: Trung Quốc (3.408,736 tỷ USD, dữ liệu tháng 08/2021); Nhật Bản (1.424,284 tỷ USD, dữ liệu tháng 08/2021); Thụy Sỹ (1.087,774 tỷ USD, dữ liệu tháng 08/2021); Ấn Độ (638,646 tỷ USD, dữ liệu ngày 24/9/2021); CHLB Nga (617,90 tỷ USD, dữ liệu ngày 24/9/2021); Đài Loan (543,58 tỷ USD, dữ liệu tháng 08/2021); Hồng Kông (497 tỷ USD, dữ liệu tháng 08/2021); Hàn Quốc (463,90 tỷ USD, dữ liệu tháng 08/2021); Saudi Arabia (441,245 tỷ USD, dữ liệu tháng 07/2021); Singapore (418,146 tỷ USD, dữ liệu tháng 08/2021).
 
 
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet 

Về bản chất, các ngân hàng trung ương nắm giữ các đồng tiền dự trữ quốc tế bắt nguồn từ nhiều lý do khác nhau, chủ yếu là nhằm: Duy trì ổn định tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ; đảm bảo thanh khoản trong trường hợp xảy ra khủng hoảng kinh tế, chính trị; duy trì niềm tin đối với các khách hàng quốc tế và nhà đầu tư nước ngoài; đáp ứng các nghĩa vụ tài chính quốc tế như hoàn trả những khoản nợ đã đến hạn thanh toán; đa dạng hóa danh mục tài sản của ngân hàng trung ương, góp phần kiềm chế rủi ro quá mức.

Đối với các ngân hàng trung ương, USD và EUR là hai đồng tiền mang lại lợi ích lớn nhất trong cơ cấu dự trữ ngoại hối quốc gia do hai đồng tiền này được chấp nhận rộng rãi trên thế giới, là trung gian thanh toán với tính thanh khoản và độ tin cậy rất cao. Mặc dù USD không còn đóng vai trò quan trọng như trong những năm sau khi hệ thống Bretton Woods được hình thành, khi mà hầu hết các đồng bản tệ trên thế giới đều neo tỷ giá với đồng tiền này nhưng đến nay, USD vẫn tiếp tục là đồng tiền quan trọng nhất trong giỏ các đồng tiền dự trữ quốc tế (chiếm 59,23%).

Bên cạnh đó, các ngân hàng trung ương cần hạn chế can thiệp để tích lũy dự trữ, không nên để dự trữ ngoại hối quốc gia tăng quá mức cần thiết. Một khi kinh tế toàn cầu ổn định trở lại và tăng trưởng bền vững trong dài hạn, các nền kinh tế chủ chốt sẽ chấp nhận chính sách thu hẹp mức độ thâm hụt hoặc thặng dư quá mức. Rủi ro tăng cao từ khó khăn kinh tế cho thấy, các chính phủ cần đẩy mạnh các yếu tố dẫn dắt kinh tế trong nước hơn là dựa vào các nền kinh tế bên ngoài, làm nền tảng vững chắc để cân bằng tăng trưởng giữa các nền kinh tế trên thế giới. Đề tránh rủi ro, về cơ cấu dự trữ cần thay đổi phù hợp tình hình xuất nhập khẩu và nghĩa vụ tài chính quốc tế của mỗi nước, không nên nắm giữ tỷ trọng lớn những đồng tiền có xu hướng giảm giá.

Tình hình dự trữ ngoại hối của Việt Nam

Trong bảng thống kê của Wikipedia, dự trữ ngoại hối của Việt Nam có xu hướng tăng dần và đạt 100,438 tỷ USD, xếp thứ 27 trong bảng thống kê, giảm 1 bậc so với báo cáo trước đó.

Đạt được kết quả đó là do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chủ động, linh hoạt trong điều hành chính sách tiền tệ. Mặc dù trong bối cảnh kinh tế, tài chính thế giới biến động nhanh và phức tạp do sự tàn phá của đại dịch Covid-19, tâm lý thị trường dao động mạnh, nhưng tỷ giá và thị trường ngoại tệ diễn biến ổn định, nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân được đáp ứng đầy đủ và kịp thời. Với sự ổn định tỷ giá và tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước đã góp phần tạo dựng môi trường kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp, duy trì niềm tin của các nhà đầu tư, thu hút nguồn vốn đầu tư phục hồi nền kinh tế.

Hiện nay, giá cả hàng hóa thế giới biến động với biên độ lớn do thương mại quốc tế đình trệ, nhất là những mặt hàng thiết yếu, nhu cầu về hàng hóa và nhu yếu phẩm tăng cao, tập trung vào một số thời điểm nhất định; các giải pháp nới lỏng chính sách vĩ mô để hỗ trợ nền kinh tế có thể kéo theo những rủi ro khó lường trong việc kiểm soát lạm phát. Do vậy, mức dự trữ trên của Việt Nam là phù hợp để tiếp tục điều hành ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ, đáp ứng tốt các nhu cầu thương mại và tài chính quốc tế.
 
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; IMF; Wikipedia

Xuân Thanh (NHNN)
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Hoạt động kinh doanh quốc tế tại Việt Nam: Thực trạng và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả
Hoạt động kinh doanh quốc tế tại Việt Nam: Thực trạng và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả
08/07/2024 1.289 lượt xem
Bài viết tập trung nghiên cứu, làm rõ thực trạng của hoạt động kinh doanh quốc tế tại Việt Nam trong giai đoạn vừa qua, trình bày những khó khăn và đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc tế tại Việt Nam trong thời gian tới.
Kinh nghiệm một số quốc gia về cơ chế giao dịch và hoạt động công bố thông tin trong giao dịch bán khống
Kinh nghiệm một số quốc gia về cơ chế giao dịch và hoạt động công bố thông tin trong giao dịch bán khống
03/07/2024 1.825 lượt xem
Mục tiêu của bài viết nhằm xem xét cơ chế giao dịch và hoạt động công bố thông tin trong giao dịch bán khống thông qua những quy định hiện hành tại một số quốc gia; qua đó, đưa ra các hàm ý đối với Việt Nam.
Thực trạng phát triển sản phẩm và dịch vụ tài chính số tại các quốc gia châu Á
Thực trạng phát triển sản phẩm và dịch vụ tài chính số tại các quốc gia châu Á
19/06/2024 2.451 lượt xem
Dựa trên dữ liệu được thu thập từ các báo cáo về tài chính toàn diện của Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng tiếp cận các dịch vụ tài chính số tại 19 quốc gia châu Á từ phía chủ thể cung cấp và chủ thể tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ tài chính.
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tiền mã hóa của thế hệ Gen Z trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tiền mã hóa của thế hệ Gen Z trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
06/06/2024 3.311 lượt xem
Trong kỉ nguyên của công nghệ số, sự xuất hiện của một hình thức tiền tệ số hay tiền mã hóa là hoàn toàn cần thiết để đáp ứng sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ (Milutinovic, 2018). Tiền mã hóa sử dụng công nghệ mã hóa và chuỗi khối (Blockchain) để bảo đảm tính an toàn và bảo mật cho các giao dịch tài chính.
Các yếu tố mang lại thành công của một số ngân hàng phát triển nước ngoài và kinh nghiệm cho Việt Nam
Các yếu tố mang lại thành công của một số ngân hàng phát triển nước ngoài và kinh nghiệm cho Việt Nam
24/05/2024 4.182 lượt xem
Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW), Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB) và Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc (KDB) là những định chế tài chính phát triển lớn, thành công trên thế giới...
Quốc tế hóa Nhân dân tệ và hợp tác tiền tệ giữa Trung Quốc với các nước ASEAN
Quốc tế hóa Nhân dân tệ và hợp tác tiền tệ giữa Trung Quốc với các nước ASEAN
20/05/2024 4.284 lượt xem
Đi đôi với phát triển kinh tế, Trung Quốc dần hình thành và triển khai chiến lược bài bản xây dựng và củng cố sức mạnh tài chính - tiền tệ với trọng tâm là phát triển CNY trở thành đồng tiền quốc tế...
Quản lí tiền mã hóa ở một số quốc gia - Kinh nghiệm và một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam
Quản lí tiền mã hóa ở một số quốc gia - Kinh nghiệm và một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam
16/05/2024 5.853 lượt xem
Trong kỉ nguyên của nền công nghiệp 4.0, tiền mã hóa là một ứng dụng tiêu biểu của công nghệ số Blockchain. Các loại tiền mã hóa xuất hiện là tất yếu trong quá trình phát triển của các hình thái tiền tệ, đem đến sự phát triển vượt bậc về thương mại điện tử và mở ra cho thị trường tài chính một trang mới.
Tác động của thực thi ESG đến hệ thống ngân hàng: Góc nhìn từ Việt Nam và tham chiếu thế giới
Tác động của thực thi ESG đến hệ thống ngân hàng: Góc nhìn từ Việt Nam và tham chiếu thế giới
08/05/2024 4.924 lượt xem
Trong những năm qua, đại dịch Covid-19 đã gây rất nhiều khó khăn, tổn thất về người, kinh tế cho các doanh nghiệp nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Tuy nhiên, thống kê cho thấy, doanh nghiệp nào theo đuổi chiến lược phát triển bền vững, công bố các chỉ tiêu ESG (Enviromental - môi trường, Social - xã hội, Governance - quản trị) trong nhiều năm qua luôn thu hút được sự đồng hành của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Thực thi chính sách tín dụng nông thôn - Kinh nghiệm của Brazil
Thực thi chính sách tín dụng nông thôn - Kinh nghiệm của Brazil
16/04/2024 5.713 lượt xem
Chính sách tín dụng nông thôn (tín dụng nông thôn) ở Brazil là các chương trình cho vay nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, năng suất và đầu tư; nâng cao thu nhập của các trang trại và doanh nghiệp; nâng cao mức sống của người dân nông thôn.
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam
04/04/2024 7.393 lượt xem
Bài viết phân tích, đánh giá một số kinh nghiệm quốc tế về cơ cấu thu NSNN bền vững thông qua bốn loại thuế, gồm: Thuế TNDN, thuế TNCN, thuế GTGT, thuế TTĐB. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị để hoàn thiện cơ cấu thu NSNN bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam.
Phát triển Quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp - Một số kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
Phát triển Quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp - Một số kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
21/03/2024 9.034 lượt xem
Hệ thống hưu trí là một bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh xã hội với hai hệ thống hưu trí bắt buộc và hệ thống hưu trí tự nguyện. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển quỹ hưu trí tự nguyện tại doanh nghiệp ở các nước trên thế giới rất quan trọng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Dự báo kinh tế thế giới năm 2024 vẫn còn nhiều khó khăn
Dự báo kinh tế thế giới năm 2024 vẫn còn nhiều khó khăn
19/03/2024 27.701 lượt xem
Năm 2023, kinh tế thế giới phục hồi yếu và không đồng đều giữa các nền kinh tế chủ chốt. Hoạt động sản xuất, từ sản lượng công nghiệp đến hoạt động đầu tư và thương mại quốc tế đều giảm.
Ứng phó với các thách thức nhân khẩu học: Chiến lược thích ứng của ngành Ngân hàng và gợi ý đối với Việt Nam
Ứng phó với các thách thức nhân khẩu học: Chiến lược thích ứng của ngành Ngân hàng và gợi ý đối với Việt Nam
07/03/2024 10.144 lượt xem
Những thay đổi về nhân khẩu học toàn cầu, đặc biệt là xu hướng già hóa dân số đang đặt ra những thách thức và rủi ro lớn cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Chính sách tiền tệ của Fed năm 2024 và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
Chính sách tiền tệ của Fed năm 2024 và một số khuyến nghị đối với Việt Nam
03/03/2024 14.743 lượt xem
Sau gần hai năm thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát và đưa lạm phát của nền kinh tế Hoa Kỳ về gần lạm phát mục tiêu là 2%, trong năm 2024, dự kiến Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ có những thay đổi lớn trong điều hành chính sách tiền tệ.
Chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị
Chương trình đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán - Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị
15/02/2024 10.274 lượt xem
Kiểm toán nội bộ có vai trò quan trọng trong việc tăng cường và bảo vệ giá trị của tổ chức thông qua chức năng cung cấp sự đảm bảo, tư vấn khách quan, chuyên sâu và theo định hướng rủi ro.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

Vàng SJC 5c

77.500

79.520

Vàng nhẫn 9999

75.600

77.000

Vàng nữ trang 9999

75.500

76.600


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,127 25,477 26,885 28,360 31,917 33,274 156.80 165.96
BIDV 25,157 25,477 27,090 28,390 32,186 33,429 157.71 166.56
VietinBank 25,157 25,477 27,180 28,380 32,396 33,406 158.36 166.11
Agribank 25,160 25,477 27,065 28,310 32,089 33,255 157.73 165.80
Eximbank 25,130 25,476 27,140 27,981 32,273 33,175 158.91 163.85
ACB 25,140 25,477 27,136 28,068 32,329 33,306 158.59 164.86
Sacombank 25,190 25,477 27,338 28,340 32,507 33,217 159.66 164.69
Techcombank 25,132 25,477 27,000 28,353 31,994 33,324 155.51 167.92
LPBank 24,937 25,477 26,998 28,670 32,415 33,421 157.95 169.10
DongA Bank 25,180 25,477 27,140 28,010 32,200 33,300 156.60 164.60
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,30
3,60
4,30
4,40
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,60
2,60
2,90
3,80
3,80
4,50
4,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
2,00
2,00
2,30
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
2,90
3,10
3,20
4,00
4,00
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?