Tín dụng Agribank chi nhánh An Giang hỗ trợ chuyển đổi kinh tế nông nghiệp
29/03/2023 1.087 lượt xem
Qua 15 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tỉnh An Giang đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ và cơ bản hoàn thành nhiều mục tiêu đề ra. Qua đó, từng bước nâng cao vai trò, vị trí của người nông dân trên nhiều phương diện.
 
Chuyển đổi cơ cấu nâng cao giá trị sản xuất

Ngày 14/02/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã ban hành Quyết định số 152/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh An Giang”. Với quan điểm nông nghiệp là nền tảng, là “lõi kinh tế” của tỉnh, An Giang định hướng phát triển nông nghiệp phải gắn với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy khát vọng vươn lên làm giàu từ chính nội lực của nông dân, giải quyết được việc làm đối với lao động nông thôn, giảm nghèo, nâng cao thu nhập của người dân, đảm bảo mọi người dân đều được hưởng lợi từ quá trình phát triển và tăng trưởng. Về lâu dài, An Giang tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, tuần hoàn, cảnh quan và có trách nhiệm trong mối liên kết chặt chẽ với các cụm ngành công nghiệp chế biến, dịch vụ phụ trợ, du lịch sinh thái, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu...

Nông dân được xác định là chủ thể quan trọng trong quá trình thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp. Việc thu hút doanh nghiệp đầu tư vào chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ là yếu tố then chốt để đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học - kĩ thuật, công nghệ, nông nghiệp 4.0, nông nghiệp thông minh, chuyển đổi số nông nghiệp; hình thành văn hóa sản xuất xanh, tiêu dùng xanh và lối sống xanh.

Trong giai đoạn 2021 - 2025, An Giang duy trì tăng trưởng bình quân nông nghiệp ổn định 2,8%/năm (giá so sánh với năm 2010) thông qua nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm (trồng trọt tăng bình quân 1,9%/năm, chăn nuôi tăng 3 - 4%, thủy sản tăng 5,9%, lâm nghiệp tăng 0,2%); khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đến năm 2025 chiếm 26% trong cơ cấu GRDP của tỉnh.
 

Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đang từng bước được cơ giới hóa
 
An Giang đặt mục tiêu đến năm 2025, thu nhập tăng gấp 1,5 lần (bình quân 64,5 triệu đồng/người/năm); giá trị sản phẩm đạt 242 triệu đồng/ha; phát triển vùng sản xuất chuyên canh, tập trung đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; vùng sản xuất chuyên canh cây ăn trái đạt 10.217 ha; vùng chuyên canh rau màu, rau màu công nghệ cao đạt 6.062 ha; vùng sản xuất lúa tập trung chất lượng cao đạt khoảng 10.000 ha/năm; diện tích chuyên canh nuôi cá tra đạt khoảng 1.500 ha. Tỉ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm, thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết với doanh nghiệp từ 30% trở lên. Đến năm 2025, nông nghiệp An Giang cơ bản phát triển theo hướng hiện đại, ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế (GAP, hữu cơ…), cấp mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc các mặt hàng chủ lực.

Định hướng đến năm 2030, An Giang duy trì tăng trưởng nông nghiệp ổn định, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại và bền vững. An Giang tiếp tục là một trong những tỉnh trọng điểm của cả nước về sản xuất nông nghiệp hàng hóa, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Trên cơ sở tăng tỉ trọng của các ngành hàng, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, tiếp tục phát triển tầng lớp nông dân chuyên nghiệp, An Giang phấn đấu đưa thu nhập và đời sống của nông dân đạt mức trung bình cao tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).

An Giang tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng xanh, sạch, đảm bảo các tiêu chuẩn (đặc biệt là tiêu chuẩn hữu cơ), có mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc, liên kết chặt chẽ với thị trường tiêu thụ lớn. Đến năm 2030, mục tiêu trở thành một trong những trung tâm về ứng dụng khoa học - công nghệ và chuyển đổi số trong nông nghiệp tại khu vực ĐBSCL.

Động lực tăng trưởng từ vốn vay ngân hàng

Hiện nay, trên địa bàn An Giang có 63 điểm giao dịch của các tổ chức tín dụng (TCTD) (gồm 36 chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM), 01 chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), 01 chi nhánh ngân hàng hợp tác xã, 24 quỹ tín dụng nhân dân và 01 tổ chức tài chính vi mô, 14 chi nhánh ngân hàng cấp II, 140 phòng giao dịch, 157 điểm giao dịch và 22 điểm giới thiệu dịch vụ). Quy mô mạng lưới ngân hàng phát triển rộng khắp các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường trên toàn tỉnh An Giang tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng. Dự tính đến ngày 31/3/2023, tổng nguồn vốn huy động đạt 63.546 tỉ đồng, tăng 0,79% so cuối năm 2022. Quy mô huy động vốn trên địa bàn đứng thứ 5/13 tỉnh khu vực ĐBSCL và đáp ứng trên 59% nhu cầu đầu tư tín dụng trên địa bàn.

Ước tính đến ngày 31/3/2023, tổng dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh An Giang đạt 106.350 tỉ đồng, tăng 4,19% so với cuối năm 2022. Quy mô dư nợ của tỉnh đứng thứ 4/13 tỉnh khu vực ĐBSCL. Đáng chú ý, dư nợ cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đạt 63.772 tỉ đồng, chiếm 61,76% tổng dư nợ toàn địa bàn.

Riêng Agribank Chi nhánh tỉnh An Giang có tổng dư nợ cho vay quy đổi là 15.654 tỉ đồng, tăng 0,70% so với đầu năm 2023 và đạt 98,68% chỉ tiêu kế hoạch quý I/2023. Trong đó, dư nợ cho vay theo ngành kinh tế: Nông, lâm nghiệp 5.913 tỉ đồng, tăng 3,25%, chiếm 37,78% tổng dư nợ; thủy sản 2.825 tỉ đồng, tăng 0,71%, chiếm 18,05% tổng dư nợ; sản xuất và chế biến 406 tỉ đồng, tăng 11,54%, chiếm 2,59% tổng dư nợ; xây dựng 90 tỉ đồng, giảm 14,29%, chiếm 0,57% tổng dư nợ; thương mại - dịch vụ 3.408 tỉ đồng, giảm 1,79%, chiếm 21,77% tổng dư nợ; các ngành khác (tiêu dùng, cầm cố...) 3.012 tỉ đồng, giảm 2,02%, chiếm 19,24% tổng dư nợ.

Về kết quả thực hiện các chương trình tín dụng trên địa bàn: Dư nợ cho vay theo Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 05/3/2014 của Chính phủ về thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp đạt 212 tỉ đồng, doanh số cho vay từ đầu chương trình đạt 790 tỉ đồng; cho vay hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh còn gặp khó khăn do khách hàng chưa hoàn thiện đầy đủ hồ sơ tài liệu về hỗ trợ lãi suất, một số khách hàng chưa đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và còn e ngại khi kiểm tra, thanh tra hồ sơ hỗ trợ lãi suất.

Đáng chú ý, chương trình giảm lãi suất cho vay theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tổng số lãi giảm 5.864 triệu đồng; cho vay theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, dư nợ đạt 11.564 tỉ đồng (tăng 213 tỉ đồng so với đầu năm 2023), chiếm 74,05% tổng dư nợ với 37.515 khách hàng; nợ xấu là 63,3 tỉ đồng, chiếm 0,55% tổng dư nợ; cho vay chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp, dư nợ đạt 34,5 tỉ đồng, chiếm 0,22% tổng dư nợ, với 192 khách hàng; nợ xấu 0,5 tỉ đồng, tỉ lệ nợ xấu là 1,45%; cho vay hỗ trợ nhà ở theo Thông tư số 11/2021/TT-NHNN ngày 30/7/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, với doanh số cho vay lũy kế 905 triệu đồng, dư nợ 434 triệu đồng; cho vay theo chương trình nông thôn mới 89 xã, dư nợ đạt 5.753 tỉ đồng, chiếm 36,84% tổng dư nợ, với 20.563 khách hàng, tỉ lệ nợ xấu 0,42%.

Tổng dư nợ cho vay thông qua tổ vay vốn/tổ liên kết theo Quyết định số 5199/QĐ-NHNo-HSX ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đạt 578,1 tỉ đồng, tăng 17,9 tỉ đồng so với đầu năm 2023, với 643 tổ vay vốn, tỉ lệ nợ xấu 2,0%. Chương trình tín dụng tiêu dùng theo quy định với lũy kế cho vay là 653,8 tỉ đồng, dư nợ 19,1 tỉ đồng, với 8.820 khách hàng vay, tỉ lệ nợ xấu 1,57%. Kết quả hỗ trợ khách hàng bị thiệt hại do ảnh hưởng của dịch Covid-19; cơ cấu lại thời hạn trả nợ giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh là 385 khách hàng với tổng dư nợ là 105,6 tỉ đồng.

Giải pháp, nhiệm vụ thời gian tới

Để thực hiện các giải pháp tín dụng hỗ trợ động lực tăng trưởng kinh tế địa phương, Agribank Chi nhánh An Giang đã xác định thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

Một là, thực hiện việc tăng trưởng tín dụng trong cả năm với tốc độ hợp lí trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh khoản theo quy định, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng theo chủ trương của Chính phủ, đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả; xem xét ưu tiên cấp tín dụng theo Danh mục phân loại xanh, cho vay đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân, các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án nhà ở thương mại giá rẻ có hiệu quả cao, có khả năng trả nợ, đáp ứng điều kiện theo quy định.

Hai là, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng trên cơ sở rà soát, đơn giản hóa và rút ngắn quy trình, thủ tục đi đôi với việc tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, không nới lỏng các điều kiện cấp tín dụng để đảm bảo an toàn vốn vay khi mở rộng tín dụng. Phát triển đa dạng sản phẩm tín dụng ngân hàng phù hợp từng loại hình, nhu cầu sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp, trong đó có đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, các mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao, tham gia chuỗi giá trị liên kết.

Ba là, thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh giá việc sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của khách hàng, nhất là khách hàng thuộc lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, khách hàng và người có liên quan có dư nợ lớn, hạn chế nợ xấu phát sinh.

Trong năm 2023, Agribank tiếp tục dành hơn 100.000 tỉ đồng để triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi lãi suất đối với khách hàng doanh nghiệp, khách hàng xuất nhập khẩu, ngành y tế, ngành giáo dục; giảm lãi suất đối với các đối tượng khách hàng thuộc lĩnh vực ngành nghề gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Với sự quan tâm của các cấp, ngành, việc chăm lo an sinh xã hội được chú trọng với nguồn lực đầu tư từ ngân sách ngày càng tăng. Tỉ lệ hộ nghèo giảm, thu nhập bình quân đầu người tăng, trình độ lao động được nâng lên. Dân cư nông thôn có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ, chính sách an sinh xã hội. Từ đó, người dân chủ động đóng góp sức người, sức của để cùng chung tay xây dựng nông thôn mới. An ninh chính trị, trật tự xã hội ở địa bàn nông thôn được giữ vững, tạo tiền đề thuận lợi để các địa phương phát triển kinh tế, nâng cao đời sống.

Nguyên Giáp (An Giang) 
 
 

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Cần nhanh chóng hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam
Cần nhanh chóng hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam
26/07/2024 72 lượt xem
Sau 12 năm thi hành, Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012 đã góp phần nâng cao chất lượng của hệ thống các TCTD, bảo vệ tốt quyền lợi người gửi tiền. Đây cũng là chặng đường đủ dài ghi nhận những hạn chế, tồn tại; đồng thời, đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động BHTG tại Việt Nam.
Tuyên Quang: Tín dụng tăng trưởng bền vững, góp phần hỗ trợ vốn cho người dân, doanh nghiệp
Tuyên Quang: Tín dụng tăng trưởng bền vững, góp phần hỗ trợ vốn cho người dân, doanh nghiệp
22/07/2024 210 lượt xem
Tính đến ngày 30/6/2024, tín dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang tăng 6,3% so với đầu năm và đạt 180% so với cùng kỳ năm 2023 (6 tháng đầu năm 2023 tăng 3,5%) - Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang cho biết.
Đắk Lắk 10 năm bền bỉ thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW
Đắk Lắk 10 năm bền bỉ thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW
11/07/2024 382 lượt xem
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội được ban hành đã phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của toàn hệ thống chính trị trong tỉnh Đắk Lắk cùng chung tay giảm nghèo nhanh, bền vững, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
Agribank tăng cường khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng thông qua hợp tác liên ngành với Hội Nông dân
Agribank tăng cường khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng thông qua hợp tác liên ngành với Hội Nông dân
10/07/2024 513 lượt xem
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) là ngân hàng chủ lực đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong nhiều năm qua, Agribank đã và đang triển khai nhiều giải pháp tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng, hỗ trợ khách hàng, đặc biệt với khách hàng khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Giải pháp phát triển tài chính toàn diện tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Giải pháp phát triển tài chính toàn diện tại Ngân hàng Chính sách xã hội
09/07/2024 478 lượt xem
Tài chính toàn diện mang đến cho người dân các dịch vụ tài chính thuận tiện và chất lượng, mở rộng khả năng tiếp cận cho tất cả các tầng lớp dân cư, đặc biệt là tầng lớp dân cư có thu nhập thấp, đồng thời tạo cơ hội đồng đều và hạn chế bất bình đẳng trong nền kinh tế.
Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán, chuyển tiền
Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán, chuyển tiền
28/06/2024 941 lượt xem
Thời gian qua, trên cơ sở bám sát chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) và chính quyền địa phương, NHNN Chi nhánh tỉnh Quảng Trị đã tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 với các chủ trương, cơ chế, chính sách của Nhà nước và của Ngành đến các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn nói chung, hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) nói riêng một cách kịp thời, hiệu quả.
Ứng dụng nền tảng SaaS trong hoạt động Ngân hàng
Ứng dụng nền tảng SaaS trong hoạt động Ngân hàng
21/06/2024 630 lượt xem
Mô hình ngân hàng toàn diện đang chứng tỏ hiệu quả khi cung cấp sản phẩm tài chính linh hoạt và thuận tiện. Trong đó, công nghệ điện toán đám mây và mô hình phần mềm dưới dạng dịch vụ (Software as a Service - SaaS) được nhận định giúp ngành Ngân hàng trở nên tiên tiến và toàn diện hơn thông qua việc cung cấp ứng dụng cho các ngân hàng để mở rộng cơ sở hạ tầng và đưa ra những sản phẩm, dịch vụ mới.
Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Trị thực hiện tốt sứ mệnh  “Tam nông”
Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Trị thực hiện tốt sứ mệnh “Tam nông”
11/06/2024 825 lượt xem
Thời gian qua, trên cơ sở bám sát định hướng chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Nông thôn Việt Nam (Agribank), chính quyền địa phương và diễn biến thị trường, Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Trị đã triển khai đồng bộ, quyết liệt nhiều giải pháp giúp tăng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng...
Đồng vốn nhân văn trên quê hương huyện Lắk anh hùng
Đồng vốn nhân văn trên quê hương huyện Lắk anh hùng
10/06/2024 824 lượt xem
Đồng vốn nhân văn đã bắc nhịp cầu phát triển kinh tế bền vững không chỉ cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên quê hương huyện Lắk anh hùng mà hơn cả là vì sự phát triển kinh tế bền vững, bảo đảm an sinh xã hội...
Ngân hàng bán vàng cho người dân: Hướng đến mục tiêu thu hẹp khoảng cách giá vàng trong nước và thế giới
Ngân hàng bán vàng cho người dân: Hướng đến mục tiêu thu hẹp khoảng cách giá vàng trong nước và thế giới
02/06/2024 4.463 lượt xem
Từ ngày 03/6/2024, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sẽ bán vàng trực tiếp cho 4 ngân hàng gồm: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) và Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) để các ngân hàng này bán vàng trực tiếp tới người dân.
Nâng cao hiệu quả cho vay hỗ trợ tạo, duy trì và mở rộng việc làm trong thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Nâng cao hiệu quả cho vay hỗ trợ tạo, duy trì và mở rộng việc làm trong thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội
29/05/2024 1.134 lượt xem
Trong những năm qua, Thành ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố Hà Nội đã tập trung huy động các nguồn lực, triển khai đồng bộ nhiều giải pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng nông thôn mới (NTM).
Hệ thống ngân hàng tỉnh Tuyên Quang tăng cường các giải pháp góp phần đẩy lùi “tín dụng đen
Hệ thống ngân hàng tỉnh Tuyên Quang tăng cường các giải pháp góp phần đẩy lùi “tín dụng đen"
27/05/2024 1.060 lượt xem
NHNN Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang đã triển khai nghiêm túc Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 25/4/2019 Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen”.
Vai trò tín dụng chính sách xã hội đối với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Vai trò tín dụng chính sách xã hội đối với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại tỉnh Thừa Thiên Huế
22/05/2024 2.269 lượt xem
Tín dụng chính sách xã hội là chủ trương mang tính nhân văn sâu sắc, đã trở thành một “điểm sáng” và là một trong những trụ cột trong hệ thống các chính sách giảm nghèo, bảo đảm an sinh và an ninh xã hội của Đảng, Nhà nước ta trong tiến trình đổi mới.
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Điện Biên: Tập trung vốn thực hiện mục tiêu giảm nghèo, phát triển kinh tế bền vững
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Điện Biên: Tập trung vốn thực hiện mục tiêu giảm nghèo, phát triển kinh tế bền vững
14/05/2024 1.107 lượt xem
70 năm sau chiến thắng Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, những vết tích đau thương của mảnh đất hoang sơ, đổ nát do bị tàn phá bởi chiến tranh khốc liệt đang dần được xoa dịu bởi màu xanh bạt ngàn cây công nghiệp, cây ăn trái. Cùng với nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội mà cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Điện Biên nỗ lực trải rộng trên 100% các thôn, bản, những người dân Điện Biên đang từng ngày vượt lên khó khăn, phát triển sản xuất, chăn nuôi, vươn lên thoát nghèo và gìn giữ mảnh đất phên dậu của Tổ quốc.
Huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội
Huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội
13/05/2024 1.004 lượt xem
Nhờ được tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), người dân huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum có thêm nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế. Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội trở thành “đòn bẩy” giúp nhiều gia đình có điều kiện phát triển sản xuất, giảm nghèo và từng bước làm giàu, qua đó, góp phần cùng hệ thống chính trị thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội gắn với xây dựng nông thôn mới.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

Vàng SJC 5c

77.500

79.520

Vàng nhẫn 9999

75.600

77.000

Vàng nữ trang 9999

75.500

76.600


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,127 25,477 26,885 28,360 31,917 33,274 156.80 165.96
BIDV 25,157 25,477 27,090 28,390 32,186 33,429 157.71 166.56
VietinBank 25,157 25,477 27,180 28,380 32,396 33,406 158.36 166.11
Agribank 25,160 25,477 27,065 28,310 32,089 33,255 157.73 165.80
Eximbank 25,130 25,476 27,140 27,981 32,273 33,175 158.91 163.85
ACB 25,140 25,477 27,136 28,068 32,329 33,306 158.59 164.86
Sacombank 25,190 25,477 27,338 28,340 32,507 33,217 159.66 164.69
Techcombank 25,132 25,477 27,000 28,353 31,994 33,324 155.51 167.92
LPBank 24,937 25,477 26,998 28,670 32,415 33,421 157.95 169.10
DongA Bank 25,180 25,477 27,140 28,010 32,200 33,300 156.60 164.60
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,30
3,60
4,30
4,40
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,60
2,60
2,90
3,80
3,80
4,50
4,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
2,00
2,00
2,30
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
2,90
3,10
3,20
4,00
4,00
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?