Tín dụng Agribank chi nhánh An Giang hỗ trợ chuyển đổi kinh tế nông nghiệp
29/03/2023 588 lượt xem
Qua 15 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tỉnh An Giang đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ và cơ bản hoàn thành nhiều mục tiêu đề ra. Qua đó, từng bước nâng cao vai trò, vị trí của người nông dân trên nhiều phương diện.
 
Chuyển đổi cơ cấu nâng cao giá trị sản xuất

Ngày 14/02/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã ban hành Quyết định số 152/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh An Giang”. Với quan điểm nông nghiệp là nền tảng, là “lõi kinh tế” của tỉnh, An Giang định hướng phát triển nông nghiệp phải gắn với xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy khát vọng vươn lên làm giàu từ chính nội lực của nông dân, giải quyết được việc làm đối với lao động nông thôn, giảm nghèo, nâng cao thu nhập của người dân, đảm bảo mọi người dân đều được hưởng lợi từ quá trình phát triển và tăng trưởng. Về lâu dài, An Giang tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, tuần hoàn, cảnh quan và có trách nhiệm trong mối liên kết chặt chẽ với các cụm ngành công nghiệp chế biến, dịch vụ phụ trợ, du lịch sinh thái, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu...

Nông dân được xác định là chủ thể quan trọng trong quá trình thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp. Việc thu hút doanh nghiệp đầu tư vào chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ là yếu tố then chốt để đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học - kĩ thuật, công nghệ, nông nghiệp 4.0, nông nghiệp thông minh, chuyển đổi số nông nghiệp; hình thành văn hóa sản xuất xanh, tiêu dùng xanh và lối sống xanh.

Trong giai đoạn 2021 - 2025, An Giang duy trì tăng trưởng bình quân nông nghiệp ổn định 2,8%/năm (giá so sánh với năm 2010) thông qua nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm (trồng trọt tăng bình quân 1,9%/năm, chăn nuôi tăng 3 - 4%, thủy sản tăng 5,9%, lâm nghiệp tăng 0,2%); khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đến năm 2025 chiếm 26% trong cơ cấu GRDP của tỉnh.
 

Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đang từng bước được cơ giới hóa
 
An Giang đặt mục tiêu đến năm 2025, thu nhập tăng gấp 1,5 lần (bình quân 64,5 triệu đồng/người/năm); giá trị sản phẩm đạt 242 triệu đồng/ha; phát triển vùng sản xuất chuyên canh, tập trung đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; vùng sản xuất chuyên canh cây ăn trái đạt 10.217 ha; vùng chuyên canh rau màu, rau màu công nghệ cao đạt 6.062 ha; vùng sản xuất lúa tập trung chất lượng cao đạt khoảng 10.000 ha/năm; diện tích chuyên canh nuôi cá tra đạt khoảng 1.500 ha. Tỉ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm, thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết với doanh nghiệp từ 30% trở lên. Đến năm 2025, nông nghiệp An Giang cơ bản phát triển theo hướng hiện đại, ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế (GAP, hữu cơ…), cấp mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc các mặt hàng chủ lực.

Định hướng đến năm 2030, An Giang duy trì tăng trưởng nông nghiệp ổn định, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại và bền vững. An Giang tiếp tục là một trong những tỉnh trọng điểm của cả nước về sản xuất nông nghiệp hàng hóa, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Trên cơ sở tăng tỉ trọng của các ngành hàng, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, tiếp tục phát triển tầng lớp nông dân chuyên nghiệp, An Giang phấn đấu đưa thu nhập và đời sống của nông dân đạt mức trung bình cao tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).

An Giang tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng xanh, sạch, đảm bảo các tiêu chuẩn (đặc biệt là tiêu chuẩn hữu cơ), có mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc, liên kết chặt chẽ với thị trường tiêu thụ lớn. Đến năm 2030, mục tiêu trở thành một trong những trung tâm về ứng dụng khoa học - công nghệ và chuyển đổi số trong nông nghiệp tại khu vực ĐBSCL.

Động lực tăng trưởng từ vốn vay ngân hàng

Hiện nay, trên địa bàn An Giang có 63 điểm giao dịch của các tổ chức tín dụng (TCTD) (gồm 36 chi nhánh ngân hàng thương mại (NHTM), 01 chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), 01 chi nhánh ngân hàng hợp tác xã, 24 quỹ tín dụng nhân dân và 01 tổ chức tài chính vi mô, 14 chi nhánh ngân hàng cấp II, 140 phòng giao dịch, 157 điểm giao dịch và 22 điểm giới thiệu dịch vụ). Quy mô mạng lưới ngân hàng phát triển rộng khắp các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường trên toàn tỉnh An Giang tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng. Dự tính đến ngày 31/3/2023, tổng nguồn vốn huy động đạt 63.546 tỉ đồng, tăng 0,79% so cuối năm 2022. Quy mô huy động vốn trên địa bàn đứng thứ 5/13 tỉnh khu vực ĐBSCL và đáp ứng trên 59% nhu cầu đầu tư tín dụng trên địa bàn.

Ước tính đến ngày 31/3/2023, tổng dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh An Giang đạt 106.350 tỉ đồng, tăng 4,19% so với cuối năm 2022. Quy mô dư nợ của tỉnh đứng thứ 4/13 tỉnh khu vực ĐBSCL. Đáng chú ý, dư nợ cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đạt 63.772 tỉ đồng, chiếm 61,76% tổng dư nợ toàn địa bàn.

Riêng Agribank Chi nhánh tỉnh An Giang có tổng dư nợ cho vay quy đổi là 15.654 tỉ đồng, tăng 0,70% so với đầu năm 2023 và đạt 98,68% chỉ tiêu kế hoạch quý I/2023. Trong đó, dư nợ cho vay theo ngành kinh tế: Nông, lâm nghiệp 5.913 tỉ đồng, tăng 3,25%, chiếm 37,78% tổng dư nợ; thủy sản 2.825 tỉ đồng, tăng 0,71%, chiếm 18,05% tổng dư nợ; sản xuất và chế biến 406 tỉ đồng, tăng 11,54%, chiếm 2,59% tổng dư nợ; xây dựng 90 tỉ đồng, giảm 14,29%, chiếm 0,57% tổng dư nợ; thương mại - dịch vụ 3.408 tỉ đồng, giảm 1,79%, chiếm 21,77% tổng dư nợ; các ngành khác (tiêu dùng, cầm cố...) 3.012 tỉ đồng, giảm 2,02%, chiếm 19,24% tổng dư nợ.

Về kết quả thực hiện các chương trình tín dụng trên địa bàn: Dư nợ cho vay theo Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 05/3/2014 của Chính phủ về thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp đạt 212 tỉ đồng, doanh số cho vay từ đầu chương trình đạt 790 tỉ đồng; cho vay hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh còn gặp khó khăn do khách hàng chưa hoàn thiện đầy đủ hồ sơ tài liệu về hỗ trợ lãi suất, một số khách hàng chưa đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và còn e ngại khi kiểm tra, thanh tra hồ sơ hỗ trợ lãi suất.

Đáng chú ý, chương trình giảm lãi suất cho vay theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, tổng số lãi giảm 5.864 triệu đồng; cho vay theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, dư nợ đạt 11.564 tỉ đồng (tăng 213 tỉ đồng so với đầu năm 2023), chiếm 74,05% tổng dư nợ với 37.515 khách hàng; nợ xấu là 63,3 tỉ đồng, chiếm 0,55% tổng dư nợ; cho vay chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp, dư nợ đạt 34,5 tỉ đồng, chiếm 0,22% tổng dư nợ, với 192 khách hàng; nợ xấu 0,5 tỉ đồng, tỉ lệ nợ xấu là 1,45%; cho vay hỗ trợ nhà ở theo Thông tư số 11/2021/TT-NHNN ngày 30/7/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, với doanh số cho vay lũy kế 905 triệu đồng, dư nợ 434 triệu đồng; cho vay theo chương trình nông thôn mới 89 xã, dư nợ đạt 5.753 tỉ đồng, chiếm 36,84% tổng dư nợ, với 20.563 khách hàng, tỉ lệ nợ xấu 0,42%.

Tổng dư nợ cho vay thông qua tổ vay vốn/tổ liên kết theo Quyết định số 5199/QĐ-NHNo-HSX ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đạt 578,1 tỉ đồng, tăng 17,9 tỉ đồng so với đầu năm 2023, với 643 tổ vay vốn, tỉ lệ nợ xấu 2,0%. Chương trình tín dụng tiêu dùng theo quy định với lũy kế cho vay là 653,8 tỉ đồng, dư nợ 19,1 tỉ đồng, với 8.820 khách hàng vay, tỉ lệ nợ xấu 1,57%. Kết quả hỗ trợ khách hàng bị thiệt hại do ảnh hưởng của dịch Covid-19; cơ cấu lại thời hạn trả nợ giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh là 385 khách hàng với tổng dư nợ là 105,6 tỉ đồng.

Giải pháp, nhiệm vụ thời gian tới

Để thực hiện các giải pháp tín dụng hỗ trợ động lực tăng trưởng kinh tế địa phương, Agribank Chi nhánh An Giang đã xác định thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

Một là, thực hiện việc tăng trưởng tín dụng trong cả năm với tốc độ hợp lí trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh khoản theo quy định, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng theo chủ trương của Chính phủ, đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả; xem xét ưu tiên cấp tín dụng theo Danh mục phân loại xanh, cho vay đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân, các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án nhà ở thương mại giá rẻ có hiệu quả cao, có khả năng trả nợ, đáp ứng điều kiện theo quy định.

Hai là, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng trên cơ sở rà soát, đơn giản hóa và rút ngắn quy trình, thủ tục đi đôi với việc tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, không nới lỏng các điều kiện cấp tín dụng để đảm bảo an toàn vốn vay khi mở rộng tín dụng. Phát triển đa dạng sản phẩm tín dụng ngân hàng phù hợp từng loại hình, nhu cầu sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp, trong đó có đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, các mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao, tham gia chuỗi giá trị liên kết.

Ba là, thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh giá việc sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của khách hàng, nhất là khách hàng thuộc lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, khách hàng và người có liên quan có dư nợ lớn, hạn chế nợ xấu phát sinh.

Trong năm 2023, Agribank tiếp tục dành hơn 100.000 tỉ đồng để triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi lãi suất đối với khách hàng doanh nghiệp, khách hàng xuất nhập khẩu, ngành y tế, ngành giáo dục; giảm lãi suất đối với các đối tượng khách hàng thuộc lĩnh vực ngành nghề gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Với sự quan tâm của các cấp, ngành, việc chăm lo an sinh xã hội được chú trọng với nguồn lực đầu tư từ ngân sách ngày càng tăng. Tỉ lệ hộ nghèo giảm, thu nhập bình quân đầu người tăng, trình độ lao động được nâng lên. Dân cư nông thôn có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ, chính sách an sinh xã hội. Từ đó, người dân chủ động đóng góp sức người, sức của để cùng chung tay xây dựng nông thôn mới. An ninh chính trị, trật tự xã hội ở địa bàn nông thôn được giữ vững, tạo tiền đề thuận lợi để các địa phương phát triển kinh tế, nâng cao đời sống.

Nguyên Giáp (An Giang) 
 
 

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Giải pháp đẩy mạnh cho vay Hợp tác xã ở nước ta
Giải pháp đẩy mạnh cho vay Hợp tác xã ở nước ta
30/05/2023 337 lượt xem
Ngày 16/6/2022, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới. Điều này cho thấy, phát triển kinh tế tập thể, trong đó nòng cốt là hợp tác xã (HTX) là một chủ trương lớn được Đảng và Nhà nước quan tâm, hỗ trợ.
Agribank góp phần thúc đẩy phát triển bền vững thủy sản Việt Nam
Agribank góp phần thúc đẩy phát triển bền vững thủy sản Việt Nam
10/05/2023 1.323 lượt xem
Trong những năm qua, ngành thủy sản luôn là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn và đạt được những bước phát triển khả quan. Năm 2022, ngành thủy sản đạt mức tăng trưởng 23,6%, xuất khẩu thủy sản tăng trưởng vượt bậc, lần đầu tiên vượt mốc 10 tỉ USD. Tuy nhiên, năm 2023, bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, lạm phát gia tăng và cạnh tranh gay gắt dự báo một năm đầy thách thức với ngành thủy sản.
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang: Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang: Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh
09/05/2023 1.069 lượt xem
Với quan điểm: “Đồng hành cùng khách hàng vừa là nhiệm vụ chính trị vừa là quyền lợi của ngân hàng, ngân hàng chỉ an toàn hoạt động, phát triển khi khách hàng ổn định và phát triển” và mong muốn kịp thời nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp, đẩy mạnh thực hiện kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang luôn phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Tuyên Quang để đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác phối hợp năm trước và đề ra nhiệm vụ, giải pháp những năm tiếp theo.
Chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi tiệm cận với thông lệ quốc tế
Chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi tiệm cận với thông lệ quốc tế
05/05/2023 1.231 lượt xem
Chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi (BHTG) đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Chiến lược phát triển BHTG) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 30/12/2022. Trên cơ sở kế thừa, phát huy thành tựu đã đạt được, kết hợp quan điểm chỉ đạo đổi mới, phát triển, hội nhập quốc tế của Đảng, Nhà nước...
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đẩy mạnh cho vay vốn phát triển kinh tế địa phương
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đẩy mạnh cho vay vốn phát triển kinh tế địa phương
01/05/2023 1.470 lượt xem
Thời gian qua, hệ thống ngân hàng tỉnh Tây Ninh đã có những đóng góp quan trọng giúp dòng vốn tín dụng và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng không bị gián đoạn, phục vụ hiệu quả quá trình phục hồi sản xuất, kinh doanh.
Bảo mật trong hệ thống ngân hàng trực tuyến
Bảo mật trong hệ thống ngân hàng trực tuyến
28/04/2023 1.820 lượt xem
Ngân hàng trực tuyến (Internet Banking) ứng dụng những công nghệ quan trọng, phổ biến với nhiều tính năng mới được cập nhật liên tục nhằm tạo ra sự thuận tiện cho người dùng. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều đã cung cấp các ứng dụng trực tuyến về dịch vụ, sản phẩm cho khách hàng. Tuy nhiên, đi kèm với nó là rủi ro đối với ngân hàng và khách hàng vì sự đổi mới mà công nghệ có thể mang lại những lỗ hổng bảo mật.
Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
25/04/2023 1.188 lượt xem
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, lãnh thổ của tỉnh gồm hai phần: Đất liền và hải đảo. Bà Rịa - Vũng Tàu có diện tích tự nhiên là 1.982,56 km2, dân số 1.197.318 người, 322.698 hộ dân; hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 là 6.589 hộ, chiếm tỉ lệ 2,04% tổng số hộ dân, trong đó, hộ nghèo theo chuẩn quốc gia 1.278 hộ, chiếm 0,4%; hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia 1.533 hộ, chiếm 0,48%; hộ nghèo theo chuẩn tỉnh 3.778 hộ, chiếm 1,17%.
Tối ưu hóa nguồn lực hỗ trợ các chương trình mục tiêu quốc gia
Tối ưu hóa nguồn lực hỗ trợ các chương trình mục tiêu quốc gia
24/04/2023 650 lượt xem
Cùng với các chính sách tổng thể thực hiện ba Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG): Xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; giảm nghèo bền vững, chính sách tín dụng ưu đãi dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thực hiện là một cấu phần quan trọng trong các CTMTQG.
Agribank điểm tựa vững chắc cho nông nghiệp Việt Nam
Agribank điểm tựa vững chắc cho nông nghiệp Việt Nam
24/04/2023 564 lượt xem
Tính đến nay, tổng tài sản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) đạt trên 1,89 triệu tỉ đồng; nguồn vốn đạt trên 1,71 triệu tỉ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 1,44 triệu tỉ đồng. Do đó, Agribank luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đáng chú ý, theo bà Nguyễn Thị Phượng - Phó Tổng Giám đốc Agribank, gần 70% tổng dư nợ cho vay của Agribank là phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong dư nợ tín dụng “Tam nông” tại Việt Nam.
Ngăn chặn việc lợi dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán cho các hoạt động bất hợp pháp
Ngăn chặn việc lợi dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán cho các hoạt động bất hợp pháp
19/04/2023 844 lượt xem
Thực tế, không ít người dân do hạn chế hiểu biết về pháp luật đã sẵn sàng cho thuê, mượn, sử dụng trái phép danh tính và các giấy tờ tùy thân. Từ đó, cho phép các đối tượng xấu dễ dàng mở tài khoản ví điện tử, tài khoản ngân hàng liên kết với ví điện tử để thực hiện hành vi phạm tội, lẩn tránh các biện pháp xác minh, xác thực của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Tăng trưởng tín dụng xanh vì mục tiêu phát triển bền vững tại đồng bằng Sông Cửu Long
Tăng trưởng tín dụng xanh vì mục tiêu phát triển bền vững tại đồng bằng Sông Cửu Long
11/04/2023 1.041 lượt xem
Tăng trưởng tín dụng xanh và phát triển bền vững là xu hướng chủ đạo trong phát triển kinh tế nhằm bảo vệ môi trường, chống lại tình trạng biến đổi khí hậu, cải thiện môi trường sống và bảo vệ sức khỏe con người.
Tập trung vốn ngân hàng phát triển kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Tập trung vốn ngân hàng phát triển kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long
06/04/2023 1.015 lượt xem
Để tạo đột phá mới cho nền kinh tế của 13 tỉnh, thành phố thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) trong liên kết triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, góp phần khai thác, phát huy hiệu quả, tiềm năng, lợi thế của từng địa phương trong vùng, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững, phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
Cần tối ưu hóa một chính sách tín dụng nhân văn
Cần tối ưu hóa một chính sách tín dụng nhân văn
06/04/2023 776 lượt xem
Cùng với các chương trình thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lí nhà ở xã hội, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đã góp phần giải quyết nhà ở cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp gặp khó khăn về chỗ ở, đồng thời, trực tiếp và gián tiếp đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng cấu trúc không gian xã hội, tạo ra xương sống cho sự thịnh vượng kinh tế và ổn định xã hội.
Tiến tới làm sạch dữ liệu khách hàng, ngăn ngừa các hành vi phạm tội trong mở và sử dụng tài khoản ngân hàng
Tiến tới làm sạch dữ liệu khách hàng, ngăn ngừa các hành vi phạm tội trong mở và sử dụng tài khoản ngân hàng
05/04/2023 1.305 lượt xem
Hoạt động làm sạch dữ liệu khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi gian lận, lừa đảo, cho thuê mượn tài khoản ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền, ngăn ngừa tội phạm gian lận, lừa đảo trong lĩnh vực ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng tỉnh Quảng Nam quyết liệt triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất 2%/năm của Chính phủ
Hệ thống ngân hàng tỉnh Quảng Nam quyết liệt triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất 2%/năm của Chính phủ
05/04/2023 781 lượt xem
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam tiếp tục phát triển khởi sắc, tăng trưởng hầu hết trên tất cả các lĩnh vực.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

66.450

67.050

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

66.450

67.050

Vàng SJC 5c

66.450

67.070

Vàng nhẫn 9999

55.600

56.550

Vàng nữ trang 9999

55.600

56.650


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23,290 23,660 24,463 25,833 28,475 29,689 164.04 173.66
BIDV 23,345 23,645 24,640 25,823 28,589 29,852 164.82 173.61
VietinBank 23,232 23,652 24,706 25,841 28,825 29,835 165.1 173.05
Agribank 23,285 23,645 24,701 25,701 28,715 29,544 166.24 173.05
Eximbank 23,270 23,650 24,760 25,434 28,812 29,596 166.31 170.84
ACB 23,200 23,700 24,766 25,391 28,946 29,558 165.95 170.31
Sacombank 23,280 23,683 24,902 25,415 29,011 29,518 166.42 171.98
Techcombank 23,312 23,656 24,501 25,826 28,441 29,726 161.77 174.06
LPBank 23,290 23,890 24,739 26,073 28,836 29,778 163.78 175.23
DongA Bank 23,350 23,680 24,750 25,440 28,810 29,600 163.9 171.2
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
0,50
0,50
0,50
4,60
4,70
4,80
6,40
6,60
6,80
6,90
Sacombank
-
-
-
-
5,30
5,40
5,50
7,30
7,40
7,60
7,90
Techcombank
0,10
-
-
-
5,40
5,40
5,40
7,10
7,10
7,10
7,10
LPBank
-
0,20
0,20
0,20
5,00
5,00
5,00
7,30
7,30
7,70
8,00
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,30
-
-
-
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,00
Eximbank
0,20
0,50
0,50
0,50
5,50
5,50
5,50
6,30
6,60
7,10
7,50

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?