Tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên giá trị tài sản bảo đảm
16/02/2023 1.112 lượt xem
Tóm tắt: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm số lượng lớn trong hệ thống các doanh nghiệp đang hoạt động ở Việt Nam nên nhu cầu về vốn luôn cấp thiết. Để đáp ứng được điều kiện vay vốn thì doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có tài sản thuộc sở hữu của mình làm tài sản bảo đảm. Hàng tồn kho, các khoản phải thu là những tài sản sẵn có của những doanh nghiệp này, nhưng có được các tổ chức tín dụng lựa chọn và chấp nhận để làm tài sản bảo đảm hay không còn phụ thuộc vào các quy định của pháp luật hiện hành và quy trình nghiệp vụ tín dụng phù hợp của các tổ chức tín dụng để bảo đảm sự an toàn tốt nhất của nguồn vốn tài trợ. Trong phạm vi bài viết này, tác giả tập trung vào phân tích bản chất của việc cấp tín dụng dựa trên tài sản bảo đảm, tính chất “động”, “luân chuyển” của tài sản là hàng tồn kho, các khoản phải thu, thực trạng quy định của pháp luật, thực tiễn thi hành và kiến nghị hoàn thiện pháp luật liên quan đến thể chế pháp lý về tài chính, ngân hàng trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
 
Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tín dụng, giá trị tài sản bảo đảm, hàng tồn kho, khoản phải thu, thế chấp, tài trợ vốn.
 
ACCESSIBILITY TO CREDIT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES BASED ON VALUE OF COLLATERAL
 
Abstract: Small and medium enterprises account for a large number of enterprises operating in Vietnam, so the need for capital is always urgent. In order to meet the loan conditions, small and medium enterprises must have assets under their ownership as collateral. Inventories and receivables are the available assets of these businesses, but whether it is preferred and accepted by credit institutions as collateral or not, depending on regulations of current laws and appropriate credit procedures of credit institutions to ensure the best safety of funding sources. Within the scope of this article, we focus on analyzing the nature of credit granting based on collateral, the "dynamic" and "volatile" nature of assets such as inventories, receivables, etc. , the current status of the law, implementation practices and recommendations for improvement of the law related to the legal institution of finance and banking in the context of the Fourth Industrial Revolution.
 
Keywords: Small and medium enterprises, credit, collateral value, inventory, receivables, mortgage, capital financing.
 
1. Một số nội dung cơ bản của tiếp cận tín dụng dựa trên giá trị tài sản bảo đảm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường dễ bị ảnh hưởng bởi tình hình thị trường trong nước khiến họ gặp khó khăn trong việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh theo dự kiến; bị áp lực về nguồn vốn và ít có cơ hội tiếp cận thị trường vốn như các doanh nghiệp lớn có thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu. Hàng tồn kho, các khoản phải thu, các thiết bị máy móc là những tài sản chủ yếu mà doanh nghiệp nhỏ và vừa sở hữu có thể làm tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm là các khoản phải thu, hàng tồn kho của các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ gắn với dòng tiền của doanh nghiệp nên bên cho vay sẽ dễ dàng được ưu tiên thanh toán dựa trên việc quản lý dòng tiền, nắm các thông tin tài khoản của bên vay theo nguyên tắc bù trừ.
 
Một nguyên tắc của tài trợ vốn dựa trên tài sản bảo đảm là bên cho vay phải xây dựng được quy trình giám sát tài sản bảo đảm, cụ thể ở đây là hàng tồn kho và khoản phải thu. Rủi ro cho bên cho vay thường xảy ra khi bên cho vay biết được quá trễ về thời điểm doanh nghiệp vay bắt đầu rơi vào hoàn cảnh khó khăn nên khó có thể linh hoạt để bảo vệ khoản cho vay của mình. Thông qua công nghệ giám sát dòng tiền (đối với hàng tồn kho và khoản phải thu), các tổ chức tín dụng cho vay sẽ kịp thời bảo vệ vốn vay và chủ động xử lý ngay tài sản bảo đảm, chứ không phải rơi vào tình trạng thụ động cho đến khi bên vay bị Tòa án tuyên bố mở thủ tục phá sản thì mới biết tình trạng tài chính xấu của doanh nghiệp.
 
Xét trong bối cảnh tổng thể các loại tài sản của doanh nghiệp nhỏ và vừa sở hữu có thể dùng làm tài sản bảo đảm, hàng tồn kho và các khoản phải thu là tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có (trừ một số doanh nghiệp mới thành lập), nhưng bên cho vay lại không xếp các loại tài sản này lên vị trí ưu tiên hàng đầu mà thường xếp sau tài sản là bất động sản. Thường các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì không hoặc ít sở hữu bất động sản (chủ yếu là họ phải đi thuê văn phòng, nhà máy hoạt động) hoặc phải dùng bất động sản của người thứ ba để thế chấp bảo đảm cho khoản vay. Nếu các tổ chức tín dụng cấp tín dụng dựa trên giá trị tài sản bảo đảm là hàng tồn kho, các khoản thu sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng tiếp cận nguồn vốn và cũng tăng cường tính an toàn cho dòng vốn vay của các tổ chức tín dụng.
 
Tài trợ vốn dựa trên giá trị tài sản bảo đảm là hàng tồn kho, các khoản phải thu có những điểm đặc thù như: (i) Loại tín dụng cấp là hạn mức tín dụng quay vòng, là một hợp đồng chính thức giữa bên vay và bên cho vay, trong đó quy định một mức vốn vay nhất định, nhưng nó có tính quay vòng vì thường xuyên phát sinh các khoản rút vốn và trả nợ, mức dư nợ sẽ thay đổi lên xuống; (ii) Mức vay vốn không chỉ bị hạn chế bởi hạn mức, mà còn phụ thuộc vào giá trị hiện tại của tài sản bảo đảm. Trong trường hợp các khoản phải thu, hàng tồn kho không đủ thì mức vốn vay khả dụng thực tế tại thời điểm đó của khách hàng vay sẽ được giảm xuống thấp hơn giá trị của của tài sản bảo đảm này. Hay nói cách khác, mức vay vốn khả dụng được tính toán theo từng ngày; (iii) Khi bán tài sản bảo đảm là hàng tồn kho, bên vay không phải thông báo với khách hàng của mình về quan hệ tín dụng mà mình đang có nên sẽ giảm thiểu được việc tiết lộ thông tin về tình hình tài chính của bên vay ra bên ngoài; (iv) Khi bên cho vay đăng ký biện pháp bảo đảm để xác lập quyền và thứ tự ưu tiên thanh toán đối với các khoản phải thu, hàng tồn kho đang có và sẽ hình thành trong tương lai thì đồng thời bên cho vay có quyền thế chấp thả nổi đối với các khoản phải thu.
 
2. Thực trạng pháp luật về tiếp cận tín dụng dựa trên giá trị tài sản bảo đảm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
Thứ nhất, về điều kiện vay vốn: Các văn bản pháp luật hiện hành trong lĩnh vực tín dụng không có nêu rõ tài sản bảo đảm là điều kiện để tài trợ vốn. Theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng có quy định về điều kiện vay vốn tại Điều 7 cũng không nêu tài sản bảo đảm là điều kiện tiên quyết để vay vốn; các quy định về tài sản bảo đảm được quy định dưới góc độ là quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng1. Chính bởi vậy, trong quá trình thực thi bên cho vay thường yêu cầu bên vay phải đáp ứng đầy đủ tất cả các điều kiện về khả năng tài chính trả nợ vốn vay như báo cáo tài chính, bảng cân đối tài sản, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn, phương án sử dụng vốn vay bên cạnh hồ sơ tài sản bảo đảm. Việc yêu cầu tổng thể các điều kiện mà bên vay phải đáp ứng đôi khi khiến cho bên cho vay bỏ qua yếu tố trọng tâm, cốt lõi quyết định sự an toàn của vốn vay là loại tài sản bảo đảm và việc giám sát, quản lý tài sản bảo đảm.
 
Thứ hai, quy định của pháp luật hiện hành về tài sản bảo đảm là hàng tồn kho và các khoản phải thu còn chưa thống nhất giữa các văn bản pháp luật trong lĩnh vực tín dụng, kế toán và dân sự. Thông tư số 28/2021/TT-BTC ngày 27/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 cũng như các văn bản khác của Bộ Tài chính ban hành thì dùng thuật ngữ “hàng tồn kho”, “các khoản phải thu”, nhưng trong Bộ luật Dân sự năm 2015 và Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (Nghị định số 21/2021/NĐ-CP) lại dùng thuật ngữ “hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh” (Điều 19)2; và thuật ngữ “quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng” (Điều 14)3. Mặc dù quy định của Bộ luật Dân sự có tính chung bao quát, nhưng khi chuyển tải các thuật ngữ này vào trong các hợp đồng bảo đảm cụ thể thì cần có sự giải thích ngữ nghĩa kèm theo liệt kê các loại tài sản gắn theo từng hóa đơn (trên thực tế, không phải hợp đồng bảo đảm nào cũng thực hiện được điều này). Trường hợp có xảy ra tranh chấp thì việc không thống nhất và không giải thích được cụ thể về tài sản bảo đảm sẽ dẫn đến khả năng hợp đồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.
 
Thứ ba, về hoàn thiện quyền lợi trên tài sản bảo đảm: Với tài sản bảo đảm là hàng tồn kho và các khoản phải thu, bên nhận bảo đảm sẽ công bố quyền của mình thông qua việc đăng ký thế chấp tại Trung tâm Đăng ký giao dịch tài sản. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định ba thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng của các biện pháp bảo đảm là đăng ký, nắm giữ và chiếm giữ. Trong đó, đăng ký là thủ tục áp dụng cho biện pháp thế chấp; nắm giữ thì áp dụng cho biện pháp cầm cố. Đối với hàng tồn kho là tài sản bảo đảm thì về hình thức, các bên thường đặt tên là thế chấp theo như quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, nhưng thực tế các bên lại áp dụng như đối với biện pháp cầm cố. Điều này có nguy cơ sẽ tạo ra các tranh chấp về thời điểm xác định thứ tự ưu tiên khi một tài sản được bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ khác nhau với các bên nhận bảo đảm khác nhau. 
 
Thứ tư, về quy trình quản lý tài sản bảo đảm: Tài trợ vốn dựa trên giá trị tài sản bảo đảm thì vấn đề mấu chốt là phải giám sát và quản lý tốt tài sản bảo đảm, để từ đó có thể bù trừ cho khoản vay bị vi phạm. Mỗi loại tài sản khác nhau thì cơ chế quản lý, giám sát sẽ khác nhau. Hiện nay, các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề này vẫn còn bỏ ngỏ, tùy cho mỗi ngân hàng tự xây dựng quy chế nghiệp vụ cho mình. Cho đến khi tài sản bảo đảm bị thất thoát, người đứng đầu chi nhánh ngân hàng/ngân hàng cho vay bị quy kết trách nhiệm hình sự mà bản thân họ cũng chưa nhận thức được đầy đủ đã làm sai ở khâu nào và tại sao.
 
3. Thực tiễn thi hành pháp luật về tiếp cận tín dụng dựa trên giá trị tài sản bảo đảm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
Bên cạnh những thành tựu đạt được liên quan đến số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vay được nguồn vốn từ chính tài sản mà doanh nghiệp đang sở hữu như hàng tồn kho, các khoản thu, vẫn tồn tại những bất cập sau đây: 
 
Thứ nhất, các tổ chức tín dụng thường chấp nhận các khoản vay có tài sản bảo đảm chính là bất động sản, còn hàng tồn kho và các khoản phải thu như tài sản bảo đảm phụ, có tính bổ sung. Hay nói cách khác, tài sản bảo đảm là hàng tồn kho và tài sản bảo đảm là các khoản phải thu có những đặc thù mà các tổ chức tín dụng gặp phải khó khăn trong việc quản lý chúng. Chẳng hạn, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh vừa là đối tượng của thế chấp (tức là bên bảo đảm/bên thế chấp vẫn giữ tài sản) và được quyền bán chúng, thậm chí không cần phải thông báo trước bằng văn bản cho bên nhận thế chấp (khoản 4 Điều 321 Bộ luật Dân sự năm 2015)4. Như vậy, bên nhận thế chấp bị đặt vào tình trạng “sự đã rồi” khi hàng tồn kho đã được bán đi, nếu bên thế chấp không nhập hàng mới thay thế vào kho hoặc bên mua hàng hóa trong kho lại mất khả năng thanh toán. Còn đối với các khoản phải thu là tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải đối diện với nguy cơ là những khoản phải thu khó đòi, hệ thống hóa đơn, giấy tờ bị làm giả… Nên so với bất động sản bảo đảm thì hàng tồn kho, các khoản phải thu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường không là sự ưu tiên lựa chọn để phê duyệt cho vay của các tổ chức tín dụng.
 
Thứ hai, điều khoản mô tả tài sản bảo đảm trong hợp đồng bảo đảm do các tổ chức tín dụng thiết kế không đáp ứng được tính cụ thể, xác thực nên khả năng có thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi có tranh chấp xảy ra. Khoản 2 Điều 295 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được”. Và với cách hiểu ở vế 1 của khoản này là tài sản bảo đảm có thể mô tả chung và thường vế 2 bị bỏ quên. Nên phần lớn các điều khoản về hàng tồn kho, các khoản phải thu thì các tổ chức tín dụng thường mô tả là “tất cả các hàng hóa trong kho, tất cả các nguồn thu của bên thế chấp đã có, đang có, sẽ có đều là tài sản bảo đảm” và “tính xác định được” của chúng là không đạt được. Để hướng dẫn cụ thể cho việc mô tả tài sản bảo đảm là hàng tồn kho, Điều 19 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP có quy định: “Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh và kho hàng được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể được mô tả theo giá trị tài sản hoặc theo loại hàng hóa. Việc mô tả đối với tài sản bảo đảm là kho hàng còn phải thể hiện được địa chỉ, số hiệu kho (nếu có) hoặc dấu hiệu khác của vị trí kho hàng”. Tiếp theo, khoản 3 Điều 9 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP cũng hướng dẫn mô tả về các khoản phải thu: “3. Trường hợp tài sản bảo đảm là quyền tài sản thì thông tin được mô tả theo thỏa thuận phải thể hiện được tên, căn cứ pháp lý phát sinh quyền tài sản”. Thực tiễn cho thấy, nếu chỉ theo những hướng dẫn này trong Nghị định số 21/2021/NĐ-CP thì loại tài sản này được mô tả theo hướng “tĩnh” mà không thể hiện được bản chất của chúng, vốn dĩ là “động”. Ngay từ khi xác lập hợp đồng, việc mô tả để nhận diện chúng là gì thì chưa hẳn đã đủ mà cần xác định được sự biến động của chúng qua các dòng tiền hay sự hình thành của tài sản phái sinh. Điều này thì không ít các hợp đồng mẫu được soạn sẵn của các tổ chức tín dụng đều không có nội dung cần phải có như thế nên nhiều trường hợp, bên nhận bảo đảm không có căn cứ để xác định mối liên quan giữa tài sản mới được hình thành và cũng đồng nghĩa với việc không có quyền xử lý, ưu tiên thanh toán từ tài sản phái sinh của hàng tồn kho hay các khoản phải thu.
 
4. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực hiện về tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên giá trị tài sản bảo đảm 
 
Thứ nhất, các quy định về thuật ngữ đối với các loại tài sản của doanh nghiệp nhỏ và vừa dùng làm tài sản bảo đảm cần có sự thống nhất giữa các văn bản pháp luật như hàng tồn kho hay hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, các khoản phải thu hay quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng. Để từ đó, các thuật ngữ này được sử dụng trong các hợp đồng bảo đảm sẽ thuận tiện trong cách giải thích và áp dụng pháp luật.
 
Thứ hai, về thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng nhằm hướng tới xác định thứ tự ưu tiên khi xử lý tài sản bảo đảm nên thống nhất ở một phương thức đăng ký giao dịch. Việc chọn thời điểm nắm giữ tài sản làm phát sinh hiệu lực đối kháng đối với biện pháp bảo đảm làm phát sinh những bất cập như khó khăn cho người thứ ba phải mất thời gian, công sức đi xác minh xem tài sản mình dự định nhận làm tài sản bảo đảm đang thuộc quyền nắm giữ của ai, thay vì có thể kiểm tra thông tin qua hệ thống đăng ký giao dịch trực tuyến vốn dĩ hoạt động rất tốt của chúng ta hiện nay. Như đối với tài sản bảo đảm là hàng tồn kho mặc dù Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định là áp dụng biện pháp thế chấp nhưng kinh nghiệm cho thấy, để có thể an toàn trong quản lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm thường thực hiện như biện pháp cầm cố. Như vậy, có hai thời điểm đối với biện pháp bảo đảm áp dụng cho hàng tồn kho là vừa nắm giữ, vừa đăng ký; vì thế, cần xác định một thời điểm, đó là đăng ký vừa bảo đảm được sự thống nhất với các biện pháp bảo đảm với nhau về thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng, vừa đúng bản chất của vấn đề là phải có cơ chế công bố thông qua hệ thống thông tin công khai, để cho các chủ thể liên quan có thể tra cứu dễ dàng, nhanh chóng, chính xác.
 
Thứ ba, các tổ chức tín dụng nên xây dựng cho mình quy trình vừa đảm bảo được nghiệp vụ chuyên môn, vừa đáp ứng được tính an toàn pháp lý khi nhận bảo đảm đối với các tài sản là hàng tồn kho và các khoản phải thu. Cụ thể như sau:
 
(i) Đối với tài sản là các khoản phải thu: Với tính chất “động” nên giá trị của các khoản phải thu thay đổi từng ngày. Để có thể xác định được mức cho vay vốn từng thời điểm, bên cho vay phải kiểm soát được các khoản phải thu không hợp lệ là các khoản phải thu khó đòi xét trên tổng giá trị các khoản phải thu là tài sản bảo đảm. Việc quản trị rủi ro này nhằm xác định hạng mục các khoản phải thu có khả năng không thu hồi được: (1) Thường là các khoản phải thu đã quá hạn 90 ngày: Đây là điều kiện để có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố mở thủ tục phá sản đối với bên phải trả nợ và/hoặc có chứng cứ để cho thấy tình trạng tài chính của bên phải trả nợ đang bị suy thoái; (2) Khoản phải thu bị đối trừ (bù trừ): Đó là các khoản phải thu mà khách hàng của bên vay cũng đồng thời là nhà cung cấp, khi báo cáo của bên vay thể hiện thời điểm của khoản phải thu đến hạn cùng với thời điểm đến hạn của khoản phải trả của bên vay đối với khách hàng của họ và khách hàng của bên vay sẽ thường yêu cầu đối trừ nợ. Khoản phải thu này được coi là không hợp lệ vì số dư thực dương trên có thể chuyển thành số dư thực âm chỉ sau một hay nhiều giao dịch; (3) Các chứng từ ghi có: Đó là trường hợp khách hàng của bên vay trả lại hàng lỗi và được miễn thanh toán cho số hàng đó và được nhập vào sổ cái bán hàng hoặc trường hợp bên vay chiết khấu trên giá hóa đơn gốc cho khách hàng sau khi xuất hóa đơn; (4) Các khoản phải thu nội bộ: Đó là trường hợp khách hàng vay có nhiều công ty con và khi tình hình tài chính của khách hàng vay có vấn đề thì khả năng trả nợ của các công ty con là không cao (chúng bị phụ thuộc và có liên quan đến nhau). Nên các khoản thu nội bộ này cũng cần xem xét để xếp là các khoản phải thu không hợp lệ; (5) Các khoản phải thu khách hàng của bên vay có chất lượng tín dụng thấp, điều này chứng tỏ khả năng đòi được nợ từ khách hàng của bên vay khó có tính khả thi, nhất là khi giữa bên vay và khách hàng của bên vay xuất hiện các hóa đơn thanh toán đã quá hạn 90 ngày; (6) Xuất hóa đơn khi chưa giao hàng: Có những trường hợp, bên vay đã xuất hóa đơn và chuẩn bị giao hàng nhưng chưa giao hàng cho đến khi có yêu cầu của khách hàng. Bởi khi bên vay chưa hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì cũng chưa phát sinh quyền yêu cầu thanh toán từ hợp đồng.
 
Mục đích của việc rà soát này để xác định mức cho vay khả dụng chứ không phải loại trừ các khoản phải thu không hợp lệ này ra khỏi danh sách tài sản bảo đảm đã xác định ban đầu, bởi phạm vi bảo đảm thường được ghi trong hợp đồng là “tất cả” các khoản phải thu của bên vay. Để có thể nắm bắt chính xác và kịp thời những thay đổi về tài sản bảo đảm này, bên cho vay phải yêu cầu bên vay phải hoàn thành ba báo cáo: Báo cáo chi tiết các khoản phải thu phải được thực hiện mỗi tuần; Báo cáo thu hồi công nợ phải khớp với số tiền thực chuyển; Báo cáo xác nhận giá trị tài sản bảo đảm được lập theo tháng. Ngoài ra, còn phải thiết lập một tài khoản riêng để tiếp nhận mọi khoản tiền mà khách hàng thanh toán cho bên vay. Số tiền trong tài khoản này chỉ dùng để thanh toán dư nợ trong hạn mức tín dụng, được thiết lập dưới dạng tài khoản phong tỏa hoặc tài khoản thế chấp tiền mặt. Bên vay không thể rút tiền từ tài khoản thế chấp tiền mặt này, nghĩa là bên vay không thể chi séc từ tài khoản này bởi nó chỉ được dùng để trả nợ. Bên cho vay cũng cần đề phòng những rủi ro từ việc thanh toán ngầm giữa bên vay với khách hàng của họ.
 
(ii) Đối với tài sản bảo đảm là hàng tồn kho: Khi nhận tài sản bảo đảm là hàng tồn kho, bên cho vay cần lưu ý những vấn đề sau: (1) Xác định giá trị hàng tồn kho để quyết định mức cho vay: Giá trị hàng tồn kho được xác định mức cho vay là giá trị thanh lý (giá xấu nhất của hàng tồn kho) của tài sản chứ không phải là “giá thị trường” (giá tốt nhất của hàng tồn kho). Như vậy, bên cho vay cần phải xác định được giá trị của hàng tồn kho ở thời điểm bên vay bị mất khả năng trả nợ chứ không phải là giá trị của tài sản ở thời điểm cấp tín dụng. Hàng tồn kho có chất lượng là những tài sản mà giá trị không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố dẫn đến việc bên vay bị phá sản; (2) Vòng quay hàng tồn kho của từng doanh nghiệp: Hàng tồn kho là tài sản hữu hình có tính luân chuyển, được trữ trong kho để bán, hay được trữ để tiêu thụ trong quá trình sản xuất để bán trong điều kiện sản xuất, kinh doanh bình thường của bên vay. Bên cho vay phải xác định rõ ràng: Bên vay đang nắm giữ và có quyền sở hữu duy nhất đối với hàng tồn kho này, không chịu sự ràng buộc bởi quyền, lợi ích của bất cứ người nào khác trên hàng hóa đó. Theo đó, hàng hóa đã quá 90 ngày chưa được bán sẽ không được coi là khó bán và không hợp lệ; (3) Hàng tồn kho là nguyên vật liệu thô, bán thành phẩm và thành phẩm: Đó là ba giai đoạn luân chuyển cơ bản của hàng tồn kho và phải xác định được sự ảnh hưởng, chi phối của chúng đến sự thành bại của doanh nghiệp. Hàng tồn kho dưới dạng thành phẩm sẽ có tính khả thi và an toàn hơn so với bán thành phẩm và nguyên vật liệu thô; (4) Mức độ ổn định giá và khả năng tiêu thụ của hàng tồn kho: Nếu giá cả của hàng tồn kho ít biến động và sản phẩm càng dễ tiêu thụ bao nhiêu thì càng có chất lượng tốt bấy nhiêu.
 
Thực tế cho thấy, để quản lý được sự biến động của tài sản bảo đảm là hàng tồn kho, bên cho vay phải biết bên mua tài sản bảo đảm là hàng tồn kho là ai và gửi thông báo cho họ thanh toán trực tiếp cho bên cho vay. Khi đó, bên cho vay phê duyệt từng khoản vay riêng rẽ dựa trên giá trị của từng hóa đơn. Một kinh nghiệm nữa để tăng cường quản lý rủi ro là cần đưa thêm các biện pháp bảo đảm khác để bảo đảm thêm cho khoản vay đã có bảo đảm bằng hàng tồn kho. Đó là bên cho vay yêu cầu chủ sở hữu doanh nghiệp đưa ra văn bản cam kết bảo lãnh khi cho doanh nghiệp này vay vốn, nghĩa là cá nhân chủ doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm trả nợ thay hay liên đới cùng doanh nghiệp trả nợ nếu doanh nghiệp không thanh toán đủ nợ vay. Do bảo lãnh là biện pháp bảo đảm có tính đối nhân nên bên cho vay có thể thỏa thuận bên bảo lãnh đưa tài sản của mình để bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh, đó là thực hiện các bước cần thiết để hoàn thiện quyền lợi bảo đảm của bên cho vay đối với tài sản thế chấp của người bảo lãnh (theo quy định tại khoản 3 Điều 336 Bộ luật Dân sự năm 2015)5. Thêm nữa, đăng ký biện pháp bảo đảm đối với hàng tồn kho, các khoản phải thu để bảo đảm quyền ưu tiên duy nhất của bên cho vay hoặc thỏa thuận xác nhận thứ tự ưu tiên thanh toán với các chủ nợ khác của bên vay để bảo đảm quyền ưu tiên thứ nhất của bên cho vay (thường áp dụng trong trường hợp bên vay có các khoản vay từ cổ đông của bên vay).
 
Trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng cần vận dụng linh hoạt các thành tựu về công nghệ số để xây dựng quy trình quản lý, giám sát quá trình biến động của tài sản bảo đảm là hàng tồn kho, các khoản phải thu theo như phân tích ở trên. Các phần mềm thông minh tích hợp các thông tin đa chiều cũng như công nghệ trí tuệ nhân tạo đưa ra các cảnh báo về rủi ro của khoản vay một cách kịp thời là những mục tiêu mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các tổ chức tín dụng cần hướng tới.
 
Trong xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng về kinh tế, tài chính của Việt Nam, phương thức tài trợ vốn dựa trên giá trị tài sản bảo đảm là hàng tồn kho và các khoản phải thu đang gia tăng về quy mô so với phương thức tài trợ vốn truyền thống dựa trên báo cáo tài chính và phương án sử dụng vốn vay của bên vay. Để có thể thực hiện thành công và hiệu quả việc tài trợ vốn này, cần phải có các quy định về nghiệp vụ và pháp lý hoàn thiện nhằm kiểm soát tốt nhất loại tài sản sẵn có của bên vay là doanh nghiệp nhỏ và vừa (hàng tồn kho, các khoản phải thu) vốn là những tài sản có nhiều biến động, chứa đựng nhiều rủi ro. Mỗi tổ chức tín dụng cần có những thay đổi định hướng về việc lựa chọn và quản lý tài sản bảo đảm phù hợp và cơ chế của Chính phủ cũng cần có những giải pháp hỗ trợ kịp thời hơn nữa thì hệ thống tài chính, tín dụng mới phát triển, cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo huyết mạch của nền kinh tế thông suốt, an toàn, tạo nền tảng, điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước.
 
 
1 Điều 7. Điều kiện vay vốn
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.
4. Có khả năng tài chính để trả nợ.
5. Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.
2 Điều 19. Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh và kho hàng
Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh và kho hàng được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể được mô tả theo giá trị tài sản hoặc theo loại hàng hóa. Việc mô tả đối với tài sản bảo đảm là kho hàng còn phải thể hiện được địa chỉ, số hiệu kho (nếu có) hoặc dấu hiệu khác của vị trí kho hàng.
Hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh có thể là hàng hóa trong kho hoặc là hàng hóa đang tham gia quá trình sản xuất, kinh doanh.
3 Điều 14. Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
Bên có quyền trong hợp đồng được dùng quyền đòi nợ, các khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác; quyền khai thác, quản lý dự án đầu tư; quyền cho thuê, cho thuê lại; quyền hưởng hoa lợi, lợi tức, lợi ích khác trị giá được bằng tiền hình thành từ hợp đồng; quyền được bồi thường thiệt hại; quyền khác trị giá được bằng tiền phát sinh từ hợp đồng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
4 Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
5 Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

PGS., TS. Vũ Thị Hồng Yến
Trưởng Khoa Luật, Đại học Sài Gòn
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Giải pháp đẩy mạnh cho vay Hợp tác xã ở nước ta
Giải pháp đẩy mạnh cho vay Hợp tác xã ở nước ta
30/05/2023 340 lượt xem
Ngày 16/6/2022, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới. Điều này cho thấy, phát triển kinh tế tập thể, trong đó nòng cốt là hợp tác xã (HTX) là một chủ trương lớn được Đảng và Nhà nước quan tâm, hỗ trợ.
Agribank góp phần thúc đẩy phát triển bền vững thủy sản Việt Nam
Agribank góp phần thúc đẩy phát triển bền vững thủy sản Việt Nam
10/05/2023 1.324 lượt xem
Trong những năm qua, ngành thủy sản luôn là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn và đạt được những bước phát triển khả quan. Năm 2022, ngành thủy sản đạt mức tăng trưởng 23,6%, xuất khẩu thủy sản tăng trưởng vượt bậc, lần đầu tiên vượt mốc 10 tỉ USD. Tuy nhiên, năm 2023, bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, lạm phát gia tăng và cạnh tranh gay gắt dự báo một năm đầy thách thức với ngành thủy sản.
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang: Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang: Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh
09/05/2023 1.070 lượt xem
Với quan điểm: “Đồng hành cùng khách hàng vừa là nhiệm vụ chính trị vừa là quyền lợi của ngân hàng, ngân hàng chỉ an toàn hoạt động, phát triển khi khách hàng ổn định và phát triển” và mong muốn kịp thời nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp, đẩy mạnh thực hiện kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang luôn phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Tuyên Quang để đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác phối hợp năm trước và đề ra nhiệm vụ, giải pháp những năm tiếp theo.
Chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi tiệm cận với thông lệ quốc tế
Chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi tiệm cận với thông lệ quốc tế
05/05/2023 1.233 lượt xem
Chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi (BHTG) đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Chiến lược phát triển BHTG) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 30/12/2022. Trên cơ sở kế thừa, phát huy thành tựu đã đạt được, kết hợp quan điểm chỉ đạo đổi mới, phát triển, hội nhập quốc tế của Đảng, Nhà nước...
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đẩy mạnh cho vay vốn phát triển kinh tế địa phương
Hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đẩy mạnh cho vay vốn phát triển kinh tế địa phương
01/05/2023 1.471 lượt xem
Thời gian qua, hệ thống ngân hàng tỉnh Tây Ninh đã có những đóng góp quan trọng giúp dòng vốn tín dụng và các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng không bị gián đoạn, phục vụ hiệu quả quá trình phục hồi sản xuất, kinh doanh.
Bảo mật trong hệ thống ngân hàng trực tuyến
Bảo mật trong hệ thống ngân hàng trực tuyến
28/04/2023 1.820 lượt xem
Ngân hàng trực tuyến (Internet Banking) ứng dụng những công nghệ quan trọng, phổ biến với nhiều tính năng mới được cập nhật liên tục nhằm tạo ra sự thuận tiện cho người dùng. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều đã cung cấp các ứng dụng trực tuyến về dịch vụ, sản phẩm cho khách hàng. Tuy nhiên, đi kèm với nó là rủi ro đối với ngân hàng và khách hàng vì sự đổi mới mà công nghệ có thể mang lại những lỗ hổng bảo mật.
Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
25/04/2023 1.188 lượt xem
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, lãnh thổ của tỉnh gồm hai phần: Đất liền và hải đảo. Bà Rịa - Vũng Tàu có diện tích tự nhiên là 1.982,56 km2, dân số 1.197.318 người, 322.698 hộ dân; hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 là 6.589 hộ, chiếm tỉ lệ 2,04% tổng số hộ dân, trong đó, hộ nghèo theo chuẩn quốc gia 1.278 hộ, chiếm 0,4%; hộ cận nghèo theo chuẩn quốc gia 1.533 hộ, chiếm 0,48%; hộ nghèo theo chuẩn tỉnh 3.778 hộ, chiếm 1,17%.
Tối ưu hóa nguồn lực hỗ trợ các chương trình mục tiêu quốc gia
Tối ưu hóa nguồn lực hỗ trợ các chương trình mục tiêu quốc gia
24/04/2023 650 lượt xem
Cùng với các chính sách tổng thể thực hiện ba Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG): Xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; giảm nghèo bền vững, chính sách tín dụng ưu đãi dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thực hiện là một cấu phần quan trọng trong các CTMTQG.
Agribank điểm tựa vững chắc cho nông nghiệp Việt Nam
Agribank điểm tựa vững chắc cho nông nghiệp Việt Nam
24/04/2023 564 lượt xem
Tính đến nay, tổng tài sản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) đạt trên 1,89 triệu tỉ đồng; nguồn vốn đạt trên 1,71 triệu tỉ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 1,44 triệu tỉ đồng. Do đó, Agribank luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đáng chú ý, theo bà Nguyễn Thị Phượng - Phó Tổng Giám đốc Agribank, gần 70% tổng dư nợ cho vay của Agribank là phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong dư nợ tín dụng “Tam nông” tại Việt Nam.
Ngăn chặn việc lợi dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán cho các hoạt động bất hợp pháp
Ngăn chặn việc lợi dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán cho các hoạt động bất hợp pháp
19/04/2023 844 lượt xem
Thực tế, không ít người dân do hạn chế hiểu biết về pháp luật đã sẵn sàng cho thuê, mượn, sử dụng trái phép danh tính và các giấy tờ tùy thân. Từ đó, cho phép các đối tượng xấu dễ dàng mở tài khoản ví điện tử, tài khoản ngân hàng liên kết với ví điện tử để thực hiện hành vi phạm tội, lẩn tránh các biện pháp xác minh, xác thực của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Tăng trưởng tín dụng xanh vì mục tiêu phát triển bền vững tại đồng bằng Sông Cửu Long
Tăng trưởng tín dụng xanh vì mục tiêu phát triển bền vững tại đồng bằng Sông Cửu Long
11/04/2023 1.041 lượt xem
Tăng trưởng tín dụng xanh và phát triển bền vững là xu hướng chủ đạo trong phát triển kinh tế nhằm bảo vệ môi trường, chống lại tình trạng biến đổi khí hậu, cải thiện môi trường sống và bảo vệ sức khỏe con người.
Tập trung vốn ngân hàng phát triển kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Tập trung vốn ngân hàng phát triển kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Cửu Long
06/04/2023 1.015 lượt xem
Để tạo đột phá mới cho nền kinh tế của 13 tỉnh, thành phố thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) trong liên kết triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, góp phần khai thác, phát huy hiệu quả, tiềm năng, lợi thế của từng địa phương trong vùng, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững, phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
Cần tối ưu hóa một chính sách tín dụng nhân văn
Cần tối ưu hóa một chính sách tín dụng nhân văn
06/04/2023 776 lượt xem
Cùng với các chương trình thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lí nhà ở xã hội, Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đã góp phần giải quyết nhà ở cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp gặp khó khăn về chỗ ở, đồng thời, trực tiếp và gián tiếp đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng cấu trúc không gian xã hội, tạo ra xương sống cho sự thịnh vượng kinh tế và ổn định xã hội.
Tiến tới làm sạch dữ liệu khách hàng, ngăn ngừa các hành vi phạm tội trong mở và sử dụng tài khoản ngân hàng
Tiến tới làm sạch dữ liệu khách hàng, ngăn ngừa các hành vi phạm tội trong mở và sử dụng tài khoản ngân hàng
05/04/2023 1.305 lượt xem
Hoạt động làm sạch dữ liệu khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi gian lận, lừa đảo, cho thuê mượn tài khoản ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền, ngăn ngừa tội phạm gian lận, lừa đảo trong lĩnh vực ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng tỉnh Quảng Nam quyết liệt triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất 2%/năm của Chính phủ
Hệ thống ngân hàng tỉnh Quảng Nam quyết liệt triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất 2%/năm của Chính phủ
05/04/2023 781 lượt xem
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam tiếp tục phát triển khởi sắc, tăng trưởng hầu hết trên tất cả các lĩnh vực.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

66.450

67.050

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

66.450

67.050

Vàng SJC 5c

66.450

67.070

Vàng nhẫn 9999

55.600

56.550

Vàng nữ trang 9999

55.600

56.650


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23,290 23,660 24,463 25,833 28,475 29,689 164.04 173.66
BIDV 23,345 23,645 24,640 25,823 28,589 29,852 164.82 173.61
VietinBank 23,232 23,652 24,706 25,841 28,825 29,835 165.1 173.05
Agribank 23,285 23,645 24,701 25,701 28,715 29,544 166.24 173.05
Eximbank 23,270 23,650 24,760 25,434 28,812 29,596 166.31 170.84
ACB 23,200 23,700 24,766 25,391 28,946 29,558 165.95 170.31
Sacombank 23,280 23,683 24,902 25,415 29,011 29,518 166.42 171.98
Techcombank 23,312 23,656 24,501 25,826 28,441 29,726 161.77 174.06
LPBank 23,290 23,890 24,739 26,073 28,836 29,778 163.78 175.23
DongA Bank 23,350 23,680 24,750 25,440 28,810 29,600 163.9 171.2
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
0,50
0,50
0,50
4,60
4,70
4,80
6,40
6,60
6,80
6,90
Sacombank
-
-
-
-
5,30
5,40
5,50
7,30
7,40
7,60
7,90
Techcombank
0,10
-
-
-
5,40
5,40
5,40
7,10
7,10
7,10
7,10
LPBank
-
0,20
0,20
0,20
5,00
5,00
5,00
7,30
7,30
7,70
8,00
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,30
-
-
-
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,00
Eximbank
0,20
0,50
0,50
0,50
5,50
5,50
5,50
6,30
6,60
7,10
7,50

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?