Góc nhìn đương đại về quản trị công ty và vai trò của quản trị công ty hiệu quả
10/03/2023 1.428 lượt xem
Quản trị công ty ngày càng được các nhà đầu tư, các quỹ đầu tư cũng như các tổ chức tín dụng xem xét đến khi quyết định đầu tư hay cấp tín dụng. Quản trị công ty liên quan đến tất cả các loại hình công ty, đặc biệt là công ty cổ phần do tính chất phức tạp trong cơ cấu tổ chức và quản trị của loại hình công ty này. Trong thực tế, hiểu biết của các cán bộ tín dụng về quản trị công ty trong một số trường hợp còn khá hạn chế. Bài viết sẽ giới thiệu góc nhìn đương đại trên thế giới về quản trị công ty và đề cập vai trò, lợi ích của việc quản trị công ty hiệu quả.
 
1. Nguồn gốc quản trị công ty
 
Quản trị (governance) có nguồn gốc từ chữ Latin "gubernare" - có nghĩa là "chèo lái, chỉ đạo, cai trị hoặc hướng dẫn" và từ Latin đó lại bắt nguồn từ cụm từ tiếng Hy Lạp "kybernan" (lái hoặc chèo thuyền).
 
Geoffrey Chaucer (1343 - 1400), nhà thơ nổi tiếng của Anh, là người đầu tiên ghi nhận từ “governance” (quản trị/cai trị). Tại thời điểm đó, thuật ngữ này dùng cho một thành phố hoặc Nhà nước. 
 
Adam Smith (1729 - 1790) - người được coi là cha đẻ của kinh tế học hiện đại đã bình luận về hành vi công ty, qua đó đưa lại một viễn cảnh về quản trị công ty truyền thống như sau:
 
“Giám đốc của các công ty là những người quản lí tiền của người khác chứ không phải là tiền của họ, không thể được kì vọng thực sự là sẽ trông coi khoản tiền đó với cùng sự cẩn trọng sát sao như là khi trông coi chính tiền của mình”1.
 
Milton Friedman là người có đóng góp lớn cho học thuyết về quản trị công ty đã kết luận:
 
“Có một và chỉ một trách nhiệm xã hội của công ty - đó là sử dụng các nguồn lực của mình và tiến hành các hoạt động để tăng lợi nhuận chừng nào mà công ty vẫn còn ở trong các quy tắc của trò chơi, đó là, hoạt động trong sự cạnh tranh cởi mở và tự do mà không có lừa dối hoặc gian lận”2.
 
Năm 1960, thuật ngữ “quản trị công ty” xuất hiện trong một bài viết đánh giá về cuốn sách “The Meaning of Modern Business” (1960) của R. Eells trên tạp chí Harvard Law Review tại Hoa Kỳ. 
 
Năm 1984, Giáo sư Robert Tricker đã đưa thuật ngữ “quản trị công ty” vào thành tên một cuốn sách chuyên khảo của mình là “Corporate Governance - Practices, Procedures and Powers in British Companies and Their Boards of Directors (Gower, 1984).
 
2. Định nghĩa về quản trị công ty
 
Quản trị công ty được nghiên cứu, đề cập và thảo luận nhiều vào cuối thế kỉ 20 và đầu thế kỉ 21, đặc biệt trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra vào những năm đầu thế kỉ 21.
 
Tuy vậy, cho đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có định nghĩa nào về quản trị công ty được cho là chuẩn mực và đầy đủ nhất. (Bảng 1)

Bảng 1: Tóm tắt một số định nghĩa đương đại về quản trị công ty3


 
3. Phân biệt quản trị công ty với điều hành công ty
 
Năm 1984, Giáo sư Robert Tricker7 mô tả tiến trình quản trị công ty có bốn hoạt động chính. (Bảng 2)

Bảng 2: Tiến trình quản trị công ty

 
Hoạt động quản trị (governance) và quản lí/điều hành hoạt động kinh doanh (management) được so sánh trong biểu đồ Tricker’s 1984 diagram8 (Biểu đồ 1). Theo đó:
 
Biểu đồ 1: So sánh hoạt động quản trị và quản lí/điều hành hoạt động kinh doanh


- Việc giám sát (supervision) các hoạt động điều hành công ty là chức năng quan trọng của quản trị công ty bên cạnh việc chịu trách nhiệm trước các cổ đông (accountability). Đây là chức năng của HĐQT9.
 
- Việc quản lí công ty là hoạt động của người quản lí điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
 
- Việc quản trị (quản lí) chiến lược (các quyết định thực thi có tính chất quan trọng) cần có sự tham gia của cả HĐQT và những người quản lí điều hành công ty.
 
Các chủ đề chính của quản trị công ty thường bao gồm:
 
- Sự cân bằng về mặt quyền lực giữa cổ đông và HĐQT.
 
- Vai trò và trách nhiệm của cổ đông và HĐQT.
 
- Công khai và minh bạch thông tin.
 
- Mục tiêu và văn hóa công ty cũng như các cách thức đạt được các mục tiêu và gây dựng văn hóa công ty.
 
- Đánh giá và kiểm soát rủi ro.
 
- Chính sách đãi ngộ dành cho người quản lí.
 
4. Vai trò và lợi ích của quản trị công ty hiệu quả
 
Bài học từ các vụ việc sụp đổ công ty 
 
Vấn đề quản trị công ty thường được đặt ra sau sự sụp đổ bất ngờ của các công ty, tập đoàn lớn hay khi các công ty và tập đoàn này đối diện với nguy cơ mất khả năng thanh toán hay phá sản. Có thể kể đến một số ví dụ điển hình sau:
 
- Tại Hoa Kỳ: Sự sụp đổ sau khi có các vấn đề về quản trị công ty của tập đoàn năng lượng Enron (2001) hay ngân hàng Lehman Brothers (2008).
 
- Tại Vương quốc Anh: Sự sụp đổ vào những năm 1980 của Maxwell, Polly Peck hay vào thế kỉ 21 của British Home Stores (BHS) (2018), Carillion (2018)10 và Thomas Cook (2019)11.
 
- Nhiều công ty lớn tại các nước khác đã phải đối mặt với các vấn đề về quản trị như: HIH Insurance tại Úc; Parmalat tại Ý; Vodaphone Mannesman tại Đức.
 
Các vụ việc sụp đổ và khủng hoảng công ty nêu trên cho thấy, tác động lớn của việc quản trị yếu kém tới cổ đông và xã hội (người lao động, người đang hưởng lương hưu, cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công và nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng).
 
Từ các vụ việc gây chấn động về quản trị yếu kém, có thể rút ra một số yếu tố được coi là căn nguyên của quản trị kém sau đây12:
 
- CEO (người nắm chức vụ quản lí, điều hành cao nhất) quá quyền lực, thường làm việc với giám đốc tài chính để thao túng công ty và HĐQT vì lợi ích cá nhân.
 
- Một HĐQT không đủ tính độc lập và/hoặc yếu không có khả năng quy trách nhiệm cho những người điều hành, bao gồm cả khi xem xét quá trình kiểm toán, các báo cáo hàng năm và các gói thu nhập của các giám đốc điều hành.
 
- Xu hướng của HĐQT thường “chiều theo” để đáp ứng các nguyện vọng của CEO và giám đốc tài chính liên quan đến việc trình bày các thông tin tài chính.
 
- Không trình bày được thông tin một cách đầy đủ và chính xác tới HĐQT hoặc để cho HĐQT có thể đặt câu hỏi đầy đủ về các thông tin đó hoặc theo dõi các dấu hiệu của việc hành xử sai.
 
- Các kiểm toán viên không áp dụng chặt chẽ các chuẩn mực khi thực hiện kiểm toán.
 
- Các cổ đông không trao đổi với hoặc có các can thiệp tới HĐQT.
 
- Mục đích công ty không rõ ràng cũng như sự thất bại của văn hóa công ty và chiến lược công ty.
 
- Chế độ đãi ngộ dành cho người điều hành chỉ khuyến khích các hành vi mang tính ngắn hạn, quá dễ dàng có thể đạt được hoặc không thu hồi lại được khi phát hiện hành vi xấu.
 
- Không quan tâm tới (hoặc không bảo vệ) các bên khác có liên quan, chẳng hạn, khi không đóng các loại bảo hiểm cho người lao động hoặc không thanh toán cho các nhà cung cấp đúng hạn. 
 
- Các cơ quan điều tiết không có đủ quyền lực hoặc không có thể thực hiện được các quyền trong việc bảo vệ các bên có liên quan.
 
Các lợi ích từ quản trị công ty hiệu quả 
 
Xét một cách tổng thể, có được một hệ thống quản trị tốt sẽ giúp công ty đạt được thành công về dài hạn. Điều này không những vì lợi ích của cổ đông mà còn vì lợi ích của các chủ thể giao dịch với công ty và rộng ra là của xã hội. Trọng tâm của thành công này phát triển một mức độ tin cậy của công chúng vào cách thức mà công ty được quản lí, điều tiết và chịu trách nhiệm13.
 
Tất nhiên, có nhiều yếu tố khác có thể tham gia vào việc đưa lại thành công cho công ty ngoài yếu tố quản trị công ty như thay đổi công nghệ, tận dụng thời cơ, nguồn nhân lực…
 
Áp dụng các nguyên tắc quản trị tốt có thể sẽ giúp14:
 
- Tránh được các lạm dụng về mặt quyền lực trong công ty.
 
- Đảm bảo việc tuân thủ các nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lí điều hành công ty và thành viên HĐQT được quy định trong pháp luật công ty.
 
- Tăng khả năng huy động vốn và giảm chi phí vốn.
 
- Giúp quản lí rủi ro cả về mặt hoạt động lẫn kết quả của các quyết định về mặt thương mại quan trọng như mua bán, sáp nhập.
 
- Tạo nền tảng từ đó HĐQT có thể đạt được thành công cho công ty vì lợi ích chung tốt nhất của các cổ đông trong khi vẫn thúc đẩy được mối quan hệ với các bên liên quan khác.
 
- Hỗ trợ công ty tuân thủ các yêu cầu về báo cáo và công bố thông tin.
 
- Duy trì danh tiếng kinh doanh của công ty. 
 
- Tạo ra ảnh hưởng xa hơn và mang tính tích cực tới xã hội.
 
Năm 1999, ông James D Wolfensohn, khi đó là Chủ tịch Ngân hàng Thế giới (World Bank) cho rằng: “Việc quản trị công ty chuẩn mực sẽ trở nên tối quan trọng đối với các nền kinh tế trên thế giới như việc cai trị chuẩn mực các đất nước”.
 
Có thể thấy, quản trị công ty là một khuôn khổ mà trong đó, HĐQT có vai trò then chốt là cầu nối giữa cổ đông và những người trực tiếp quản lí/điều hành công ty cũng như giữa công ty với các bên liên quan khác. Các định nghĩa được thừa nhận về quản trị công ty về cơ bản đều tập trung vào các mối quan hệ này cho dù tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có định nghĩa nào được xem là chuẩn mực về quản trị công ty. Thêm vào đó, các vụ sụp đổ công ty lớn trên thế giới đưa lại rất nhiều bài học có giá trị về quản trị công ty nói chung cũng như về văn hóa doanh nghiệp và đạo đức kinh doanh.
 

1 Smith, Adam (1776; 1976), The Wealth of Nations, rev. ed., George J. Stigler (ed.). University of Chicago Press, Chicago.
2 Friedman, Milton (1962) Capitalism and Freedom, University of Chicago Press; và Friedman Milton, “The Social Responsibility of Business is to Increase its Profits”, The New York Times Magazine, 13 September 1970.
3 Andrew Chambers, Chambers’ Corporate Governance Handbook, Bloomsbury Professional 2017.
4 Báo cáo Cadbury (1992) được xem là nền móng cho các bộ quốc tắc về quản trị cũng như các quy định pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này tại Vương quốc Anh cũng như trên phạm vi toàn cầu. Báo cáo này do một ủy ban được điều hành bởi doanh nhân Adrian Cadbury xây dựng. 
5 Robert Tricker “The Evolution of Corporate Governance”, Elements in Corporate Governance, Cambridge University Press, 2020, 57.
6 Các Nguyên tắc quản trị công ty của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế  (OECD) được ban hành lần đầu tiên vào năm 1999 và là một tài liệu tham khảo được dẫn chiếu rộng rãi trong lĩnh vực quản trị công ty. Nhóm các nền kinh tế lớn G20 đã thông qua các nguyên tắc này với tên gọi 
“G20/OECD Principles of Corporate Governance” vào năm 2015. Đây không phải là văn bản pháp lí có giá trị ràng buộc mà chỉ đưa ra các hướng dẫn mang tính chất tham khảo cho các nhà lập pháp và các chủ thể khác tại các quốc gia thành viên cũng như các quốc gia không phải là thành viên. 
7 Robert Tricker, “Corporate Governance, - Practices, Procedures and Powers in British Companies and Their Boards of Directors”, Gower, 1984.
8 Robert Tricker, “Corporate Governance…”, sách đã dẫn.
9 Về HĐQT theo pháp luật Việt Nam, xem thêm Bùi Đức Giang, “Khuôn khổ pháp lí về HĐQT công ty cổ phần”, Tạp chí Ngân hàng 
số 23, tháng 12/2022.
10 Nash Riggins, “Top Corporate Scandals in 2018” (19 March 2019), https://the-cfo.io/2019/03/19/top-corporate-scandals-in-2018/ [Truy cập ngày 10/12/2022].
11 Edwin Mujih, “Corporate governance reform and corporate failure in the UK”, Company 
Lawyer, 2021, 42(4), 109-119.
12 Jordan Publishing Company Administration and Governance, LexisNexis, June 2022, para 5[1].
13 Jordan Publishing Company Administration and Governance, LexisNexis, June 2022, para 5[1].
14 Jordan Publishing Company Administration and Governance, LexisNexis, June 2022, para [6].

TS. Bùi Đức Giang
Giảng viên Trường Quản trị và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội
 
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Nâng cao chất lượng dịch vụ ví điện tử trên thị trường Việt Nam
Nâng cao chất lượng dịch vụ ví điện tử trên thị trường Việt Nam
01/06/2023 156 lượt xem
Sự phát triển của thương mại điện tử, dịch bệnh Covid-19 bùng phát đã phát sinh nhu cầu thanh toán không tiền mặt của một bộ phận không nhỏ khách hàng. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp cung ứng ví điện tử cho người tiêu dùng bằng các ứng dụng trên điện thoại thông minh với hình thức đa dạng, phong phú, từ đó thu hút được số lượng người truy cập lớn.
Hội đồng trường đại học: Các điểm nghẽn cần quan tâm tháo gỡ trong bối cảnh hiện nay
Hội đồng trường đại học: Các điểm nghẽn cần quan tâm tháo gỡ trong bối cảnh hiện nay
31/05/2023 125 lượt xem
Trong bối cảnh đổi mới và hội nhập hiện nay, giáo dục đại học đã có sự chuyển mình cần thiết để phù hợp với xu thế phát triển. Việc thành lập hội đồng trường là một trong những chủ trương đúng đắn, tiệm cận với giáo dục đại học thế giới. Hội đồng trường được thành lập là bước đi và khâu quan trọng để tiến tới tự chủ đại học.
Ảnh hưởng của dân trí tài chính đến quản lí nợ của người lao động phổ thông Việt Nam
Ảnh hưởng của dân trí tài chính đến quản lí nợ của người lao động phổ thông Việt Nam
29/05/2023 214 lượt xem
Định nghĩa về dân trí tài chính (financial literacy) từ trước đến nay luôn khiến các nhà nghiên cứu gặp khó khăn bởi có nhiều quan điểm sử dụng những từ ngữ khác nhau để đề cập đến khái niệm này như: “hiểu biết về tài chính”, “kiến thức tài chính”, “năng lực tài chính”…
Tác động của tái định vị thương hiệu đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác động của tái định vị thương hiệu đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
16/05/2023 308 lượt xem
Tái định vị thương hiệu là xu hướng marketing đi cùng sự phát triển của doanh nghiệp, sự thay đổi và phát triển về nhu cầu của khách hàng mục tiêu, của thị trường và của môi trường kinh doanh. Tái định vị thương hiệu ngân hàng giúp các ngân hàng có được vị trí trong tâm trí và trái tim khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị phần và gia tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Nghiên cứu thực nghiệm về ý định chấp nhận tiền điện tử của thế hệ Z bằng việc vận dụng lí thuyết về hành vi có kế hoạch
Nghiên cứu thực nghiệm về ý định chấp nhận tiền điện tử của thế hệ Z bằng việc vận dụng lí thuyết về hành vi có kế hoạch
12/05/2023 1.279 lượt xem
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá ý định hành vi của thế hệ Z (thế hệ sinh ra từ năm 1997 đến năm 2012) đối với việc chấp nhận tiền điện tử. Bằng việc vận dụng lí thuyết về hành vi có kế hoạch để thực hiện phân tích ý định hành vi chấp nhận tiền điện tử, nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương bé nhất riêng phần (PLS) với cách tiếp cận để phân tích mẫu 230 người thuộc thế hệ Z.
Giảm tốc kinh tế thế giới và nhân tố tác động
Giảm tốc kinh tế thế giới và nhân tố tác động
10/05/2023 405 lượt xem
Năm 2022, kinh tế thế giới giảm tốc do bất ổn địa chính trị, lạm phát ở mức cao và làn sóng tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương. Trong quý I và dự báo triển vọng kinh tế thế giới năm 2023 tiếp tục chứng kiến biến động ở nhiều khu vực bởi những “tàn dư” của đại dịch Covid-19, áp lực lạm phát, khủng hoảng năng lượng do hậu quả của xung đột Nga - Ukraine và lãi suất tăng cao tiếp tục đẩy kinh tế thế giới suy giảm mạnh.
Trí tuệ nhân tạo thúc đẩy hoạt động bán hàng trả góp
Trí tuệ nhân tạo thúc đẩy hoạt động bán hàng trả góp
08/05/2023 303 lượt xem
Trí tuệ nhân tạo đã và đang góp phần quan trọng trong việc thay đổi toàn diện hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống con người. Hiểu và áp dụng đúng trí tuệ nhân tạo sẽ đem lại những tiện ích, rút ngắn thời gian nghiệp vụ, loại bỏ những thủ tục rườm rà...
Quyết định tài trợ tín dụng xanh cho bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu: Nghiên cứu các nhân tố và khuyến nghị
Quyết định tài trợ tín dụng xanh cho bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu: Nghiên cứu các nhân tố và khuyến nghị
05/05/2023 316 lượt xem
Sự phát triển của tín dụng xanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau và các yếu tố tác động đến sự phát triển của tín dụng xanh theo những cách khác nhau, tùy thuộc vào bối cảnh của mỗi quốc gia, trong từng giai đoạn phát triển, sự phát triển của nền kinh tế và thị trường tài chính.
Rủi ro tín dụng và các mô hình quản lí rủi ro tín dụng tại Việt Nam
Rủi ro tín dụng và các mô hình quản lí rủi ro tín dụng tại Việt Nam
04/05/2023 899 lượt xem
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
 Kinh tế toàn cầu tác động và ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế trong nước
Kinh tế toàn cầu tác động và ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế trong nước
29/04/2023 621 lượt xem
Trong 4 tháng đầu năm 2023, hầu hết các nền kinh tế phát triển đều tăng trưởng chậm lại; trong đó, GDP quý I/2023 của Mỹ dự báo chỉ tăng khoảng 1% và khu vực châu Âu tăng 0,1% so với cùng kì năm 2022...
Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với hệ thống chuỗi cung ứng
Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với hệ thống chuỗi cung ứng
26/04/2023 468 lượt xem
Một trong những thách thức lớn nhất mà các công ty sản xuất phải đối mặt hiện nay là sự gia tăng đáng kể các vấn đề về chuỗi cung ứng. Thật không may, cách tiếp cận truyền thống không thể phù hợp với sự đa dạng của những vấn đề phức tạp này. Sự ra đời các công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) giúp liên kết các hoạt động thông minh với thiết kế và quy trình chuỗi cung ứng để cứu vãn một số thiếu hụt hoạt động trong chuỗi cung ứng.
Các nhân tố phía cầu tác động đến tài chính toàn diện tại Việt Nam
Các nhân tố phía cầu tác động đến tài chính toàn diện tại Việt Nam
12/04/2023 893 lượt xem
Tài chính toàn diện ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong phát triển, ổn định kinh tế của mỗi quốc gia, do đó, việc nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới tài chính toàn diện tại Việt Nam có ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn. Kết quả mô hình các nhân tố tác động tới tài chính toàn diện tại Việt Nam chỉ ra rằng: Giới tính có tác động ngược chiều tới việc sở hữu tài khoản, sử dụng các dịch vụ tiết kiệm, sử dụng thẻ ATM, sử dụng thẻ tín dụng, sử dụng dịch vụ bảo hiểm, đầu tư.
Ảnh hưởng của kiến thức và sự tự tin đến hành vi ra quyết định của khách hàng trong sử dụng dịch vụ tài chính
Ảnh hưởng của kiến thức và sự tự tin đến hành vi ra quyết định của khách hàng trong sử dụng dịch vụ tài chính
06/04/2023 756 lượt xem
Kiến thức tài chính của khách hàng là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hành vi của khách hàng trong sử dụng dịch vụ tài chính. Kiến thức này bao gồm hai loại: Kiến thức chủ quan và kiến thức khách quan. Hai loại kiến thức này hình thành nên sự tự tin thái quá hoặc kém tự tin của khách hàng. Khi khách hàng quá tự tin hay kém tự tin sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả ra quyết định của khách hàng.
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường và hàm ý cho Việt Nam
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường và hàm ý cho Việt Nam
25/03/2023 1.171 lượt xem
Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường (BVMT) bao gồm thuế, phí, lệ phí, đặt cọc, kí quỹ, quỹ BVMT, trợ cấp môi trường... Không giống như công cụ hành chính mang tính chất mệnh lệnh, công cụ kinh tế mang tính mềm dẻo, linh hoạt, khiến cho người gây ô nhiễm và người hưởng thụ môi trường có các hành vi xử sự có lợi cho môi trường.
Tác động của quản lí rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác động của quản lí rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam
20/03/2023 1.054 lượt xem
Quản lí rủi ro tín dụng hiệu quả đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của các ngân hàng vì nó có thể phá hủy hoặc đảm bảo khả năng duy trì và tăng trưởng của ngân hàng. Bài viết nghiên cứu tác động của quản lí rủi ro tín dụng, được đo lường bằng tỉ lệ nợ xấu, tỉ lệ an toàn vốn, tỉ lệ chi phí, tỉ lệ thanh khoản, tỉ lệ cho vay trên tiền gửi đối với khả năng sinh lời, được đo lường bằng tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

66.450

67.050

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

66.450

67.050

Vàng SJC 5c

66.450

67.070

Vàng nhẫn 9999

55.600

56.550

Vàng nữ trang 9999

55.600

56.650


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23,290 23,660 24,463 25,833 28,475 29,689 164.04 173.66
BIDV 23,345 23,645 24,640 25,823 28,589 29,852 164.82 173.61
VietinBank 23,232 23,652 24,706 25,841 28,825 29,835 165.1 173.05
Agribank 23,285 23,645 24,701 25,701 28,715 29,544 166.24 173.05
Eximbank 23,270 23,650 24,760 25,434 28,812 29,596 166.31 170.84
ACB 23,200 23,700 24,766 25,391 28,946 29,558 165.95 170.31
Sacombank 23,280 23,683 24,902 25,415 29,011 29,518 166.42 171.98
Techcombank 23,312 23,656 24,501 25,826 28,441 29,726 161.77 174.06
LPBank 23,290 23,890 24,739 26,073 28,836 29,778 163.78 175.23
DongA Bank 23,350 23,680 24,750 25,440 28,810 29,600 163.9 171.2
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
0,50
0,50
0,50
4,60
4,70
4,80
6,40
6,60
6,80
6,90
Sacombank
-
-
-
-
5,30
5,40
5,50
7,30
7,40
7,60
7,90
Techcombank
0,10
-
-
-
5,40
5,40
5,40
7,10
7,10
7,10
7,10
LPBank
-
0,20
0,20
0,20
5,00
5,00
5,00
7,30
7,30
7,70
8,00
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,30
-
-
-
4,60
4,60
5,10
5,80
5,80
7,20
7,00
Eximbank
0,20
0,50
0,50
0,50
5,50
5,50
5,50
6,30
6,60
7,10
7,50

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?