Góc nhìn đương đại về quản trị công ty và vai trò của quản trị công ty hiệu quả
10/03/2023 5.492 lượt xem
Quản trị công ty ngày càng được các nhà đầu tư, các quỹ đầu tư cũng như các tổ chức tín dụng xem xét đến khi quyết định đầu tư hay cấp tín dụng. Quản trị công ty liên quan đến tất cả các loại hình công ty, đặc biệt là công ty cổ phần do tính chất phức tạp trong cơ cấu tổ chức và quản trị của loại hình công ty này. Trong thực tế, hiểu biết của các cán bộ tín dụng về quản trị công ty trong một số trường hợp còn khá hạn chế. Bài viết sẽ giới thiệu góc nhìn đương đại trên thế giới về quản trị công ty và đề cập vai trò, lợi ích của việc quản trị công ty hiệu quả.
 
1. Nguồn gốc quản trị công ty
 
Quản trị (governance) có nguồn gốc từ chữ Latin "gubernare" - có nghĩa là "chèo lái, chỉ đạo, cai trị hoặc hướng dẫn" và từ Latin đó lại bắt nguồn từ cụm từ tiếng Hy Lạp "kybernan" (lái hoặc chèo thuyền).
 
Geoffrey Chaucer (1343 - 1400), nhà thơ nổi tiếng của Anh, là người đầu tiên ghi nhận từ “governance” (quản trị/cai trị). Tại thời điểm đó, thuật ngữ này dùng cho một thành phố hoặc Nhà nước. 
 
Adam Smith (1729 - 1790) - người được coi là cha đẻ của kinh tế học hiện đại đã bình luận về hành vi công ty, qua đó đưa lại một viễn cảnh về quản trị công ty truyền thống như sau:
 
“Giám đốc của các công ty là những người quản lí tiền của người khác chứ không phải là tiền của họ, không thể được kì vọng thực sự là sẽ trông coi khoản tiền đó với cùng sự cẩn trọng sát sao như là khi trông coi chính tiền của mình”1.
 
Milton Friedman là người có đóng góp lớn cho học thuyết về quản trị công ty đã kết luận:
 
“Có một và chỉ một trách nhiệm xã hội của công ty - đó là sử dụng các nguồn lực của mình và tiến hành các hoạt động để tăng lợi nhuận chừng nào mà công ty vẫn còn ở trong các quy tắc của trò chơi, đó là, hoạt động trong sự cạnh tranh cởi mở và tự do mà không có lừa dối hoặc gian lận”2.
 
Năm 1960, thuật ngữ “quản trị công ty” xuất hiện trong một bài viết đánh giá về cuốn sách “The Meaning of Modern Business” (1960) của R. Eells trên tạp chí Harvard Law Review tại Hoa Kỳ. 
 
Năm 1984, Giáo sư Robert Tricker đã đưa thuật ngữ “quản trị công ty” vào thành tên một cuốn sách chuyên khảo của mình là “Corporate Governance - Practices, Procedures and Powers in British Companies and Their Boards of Directors (Gower, 1984).
 
2. Định nghĩa về quản trị công ty
 
Quản trị công ty được nghiên cứu, đề cập và thảo luận nhiều vào cuối thế kỉ 20 và đầu thế kỉ 21, đặc biệt trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra vào những năm đầu thế kỉ 21.
 
Tuy vậy, cho đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có định nghĩa nào về quản trị công ty được cho là chuẩn mực và đầy đủ nhất. (Bảng 1)

Bảng 1: Tóm tắt một số định nghĩa đương đại về quản trị công ty3


 
3. Phân biệt quản trị công ty với điều hành công ty
 
Năm 1984, Giáo sư Robert Tricker7 mô tả tiến trình quản trị công ty có bốn hoạt động chính. (Bảng 2)

Bảng 2: Tiến trình quản trị công ty

 
Hoạt động quản trị (governance) và quản lí/điều hành hoạt động kinh doanh (management) được so sánh trong biểu đồ Tricker’s 1984 diagram8 (Biểu đồ 1). Theo đó:
 
Biểu đồ 1: So sánh hoạt động quản trị và quản lí/điều hành hoạt động kinh doanh


- Việc giám sát (supervision) các hoạt động điều hành công ty là chức năng quan trọng của quản trị công ty bên cạnh việc chịu trách nhiệm trước các cổ đông (accountability). Đây là chức năng của HĐQT9.
 
- Việc quản lí công ty là hoạt động của người quản lí điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
 
- Việc quản trị (quản lí) chiến lược (các quyết định thực thi có tính chất quan trọng) cần có sự tham gia của cả HĐQT và những người quản lí điều hành công ty.
 
Các chủ đề chính của quản trị công ty thường bao gồm:
 
- Sự cân bằng về mặt quyền lực giữa cổ đông và HĐQT.
 
- Vai trò và trách nhiệm của cổ đông và HĐQT.
 
- Công khai và minh bạch thông tin.
 
- Mục tiêu và văn hóa công ty cũng như các cách thức đạt được các mục tiêu và gây dựng văn hóa công ty.
 
- Đánh giá và kiểm soát rủi ro.
 
- Chính sách đãi ngộ dành cho người quản lí.
 
4. Vai trò và lợi ích của quản trị công ty hiệu quả
 
Bài học từ các vụ việc sụp đổ công ty 
 
Vấn đề quản trị công ty thường được đặt ra sau sự sụp đổ bất ngờ của các công ty, tập đoàn lớn hay khi các công ty và tập đoàn này đối diện với nguy cơ mất khả năng thanh toán hay phá sản. Có thể kể đến một số ví dụ điển hình sau:
 
- Tại Hoa Kỳ: Sự sụp đổ sau khi có các vấn đề về quản trị công ty của tập đoàn năng lượng Enron (2001) hay ngân hàng Lehman Brothers (2008).
 
- Tại Vương quốc Anh: Sự sụp đổ vào những năm 1980 của Maxwell, Polly Peck hay vào thế kỉ 21 của British Home Stores (BHS) (2018), Carillion (2018)10 và Thomas Cook (2019)11.
 
- Nhiều công ty lớn tại các nước khác đã phải đối mặt với các vấn đề về quản trị như: HIH Insurance tại Úc; Parmalat tại Ý; Vodaphone Mannesman tại Đức.
 
Các vụ việc sụp đổ và khủng hoảng công ty nêu trên cho thấy, tác động lớn của việc quản trị yếu kém tới cổ đông và xã hội (người lao động, người đang hưởng lương hưu, cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công và nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng).
 
Từ các vụ việc gây chấn động về quản trị yếu kém, có thể rút ra một số yếu tố được coi là căn nguyên của quản trị kém sau đây12:
 
- CEO (người nắm chức vụ quản lí, điều hành cao nhất) quá quyền lực, thường làm việc với giám đốc tài chính để thao túng công ty và HĐQT vì lợi ích cá nhân.
 
- Một HĐQT không đủ tính độc lập và/hoặc yếu không có khả năng quy trách nhiệm cho những người điều hành, bao gồm cả khi xem xét quá trình kiểm toán, các báo cáo hàng năm và các gói thu nhập của các giám đốc điều hành.
 
- Xu hướng của HĐQT thường “chiều theo” để đáp ứng các nguyện vọng của CEO và giám đốc tài chính liên quan đến việc trình bày các thông tin tài chính.
 
- Không trình bày được thông tin một cách đầy đủ và chính xác tới HĐQT hoặc để cho HĐQT có thể đặt câu hỏi đầy đủ về các thông tin đó hoặc theo dõi các dấu hiệu của việc hành xử sai.
 
- Các kiểm toán viên không áp dụng chặt chẽ các chuẩn mực khi thực hiện kiểm toán.
 
- Các cổ đông không trao đổi với hoặc có các can thiệp tới HĐQT.
 
- Mục đích công ty không rõ ràng cũng như sự thất bại của văn hóa công ty và chiến lược công ty.
 
- Chế độ đãi ngộ dành cho người điều hành chỉ khuyến khích các hành vi mang tính ngắn hạn, quá dễ dàng có thể đạt được hoặc không thu hồi lại được khi phát hiện hành vi xấu.
 
- Không quan tâm tới (hoặc không bảo vệ) các bên khác có liên quan, chẳng hạn, khi không đóng các loại bảo hiểm cho người lao động hoặc không thanh toán cho các nhà cung cấp đúng hạn. 
 
- Các cơ quan điều tiết không có đủ quyền lực hoặc không có thể thực hiện được các quyền trong việc bảo vệ các bên có liên quan.
 
Các lợi ích từ quản trị công ty hiệu quả 
 
Xét một cách tổng thể, có được một hệ thống quản trị tốt sẽ giúp công ty đạt được thành công về dài hạn. Điều này không những vì lợi ích của cổ đông mà còn vì lợi ích của các chủ thể giao dịch với công ty và rộng ra là của xã hội. Trọng tâm của thành công này phát triển một mức độ tin cậy của công chúng vào cách thức mà công ty được quản lí, điều tiết và chịu trách nhiệm13.
 
Tất nhiên, có nhiều yếu tố khác có thể tham gia vào việc đưa lại thành công cho công ty ngoài yếu tố quản trị công ty như thay đổi công nghệ, tận dụng thời cơ, nguồn nhân lực…
 
Áp dụng các nguyên tắc quản trị tốt có thể sẽ giúp14:
 
- Tránh được các lạm dụng về mặt quyền lực trong công ty.
 
- Đảm bảo việc tuân thủ các nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lí điều hành công ty và thành viên HĐQT được quy định trong pháp luật công ty.
 
- Tăng khả năng huy động vốn và giảm chi phí vốn.
 
- Giúp quản lí rủi ro cả về mặt hoạt động lẫn kết quả của các quyết định về mặt thương mại quan trọng như mua bán, sáp nhập.
 
- Tạo nền tảng từ đó HĐQT có thể đạt được thành công cho công ty vì lợi ích chung tốt nhất của các cổ đông trong khi vẫn thúc đẩy được mối quan hệ với các bên liên quan khác.
 
- Hỗ trợ công ty tuân thủ các yêu cầu về báo cáo và công bố thông tin.
 
- Duy trì danh tiếng kinh doanh của công ty. 
 
- Tạo ra ảnh hưởng xa hơn và mang tính tích cực tới xã hội.
 
Năm 1999, ông James D Wolfensohn, khi đó là Chủ tịch Ngân hàng Thế giới (World Bank) cho rằng: “Việc quản trị công ty chuẩn mực sẽ trở nên tối quan trọng đối với các nền kinh tế trên thế giới như việc cai trị chuẩn mực các đất nước”.
 
Có thể thấy, quản trị công ty là một khuôn khổ mà trong đó, HĐQT có vai trò then chốt là cầu nối giữa cổ đông và những người trực tiếp quản lí/điều hành công ty cũng như giữa công ty với các bên liên quan khác. Các định nghĩa được thừa nhận về quản trị công ty về cơ bản đều tập trung vào các mối quan hệ này cho dù tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có định nghĩa nào được xem là chuẩn mực về quản trị công ty. Thêm vào đó, các vụ sụp đổ công ty lớn trên thế giới đưa lại rất nhiều bài học có giá trị về quản trị công ty nói chung cũng như về văn hóa doanh nghiệp và đạo đức kinh doanh.
 

1 Smith, Adam (1776; 1976), The Wealth of Nations, rev. ed., George J. Stigler (ed.). University of Chicago Press, Chicago.
2 Friedman, Milton (1962) Capitalism and Freedom, University of Chicago Press; và Friedman Milton, “The Social Responsibility of Business is to Increase its Profits”, The New York Times Magazine, 13 September 1970.
3 Andrew Chambers, Chambers’ Corporate Governance Handbook, Bloomsbury Professional 2017.
4 Báo cáo Cadbury (1992) được xem là nền móng cho các bộ quốc tắc về quản trị cũng như các quy định pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này tại Vương quốc Anh cũng như trên phạm vi toàn cầu. Báo cáo này do một ủy ban được điều hành bởi doanh nhân Adrian Cadbury xây dựng. 
5 Robert Tricker “The Evolution of Corporate Governance”, Elements in Corporate Governance, Cambridge University Press, 2020, 57.
6 Các Nguyên tắc quản trị công ty của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế  (OECD) được ban hành lần đầu tiên vào năm 1999 và là một tài liệu tham khảo được dẫn chiếu rộng rãi trong lĩnh vực quản trị công ty. Nhóm các nền kinh tế lớn G20 đã thông qua các nguyên tắc này với tên gọi 
“G20/OECD Principles of Corporate Governance” vào năm 2015. Đây không phải là văn bản pháp lí có giá trị ràng buộc mà chỉ đưa ra các hướng dẫn mang tính chất tham khảo cho các nhà lập pháp và các chủ thể khác tại các quốc gia thành viên cũng như các quốc gia không phải là thành viên. 
7 Robert Tricker, “Corporate Governance, - Practices, Procedures and Powers in British Companies and Their Boards of Directors”, Gower, 1984.
8 Robert Tricker, “Corporate Governance…”, sách đã dẫn.
9 Về HĐQT theo pháp luật Việt Nam, xem thêm Bùi Đức Giang, “Khuôn khổ pháp lí về HĐQT công ty cổ phần”, Tạp chí Ngân hàng 
số 23, tháng 12/2022.
10 Nash Riggins, “Top Corporate Scandals in 2018” (19 March 2019), https://the-cfo.io/2019/03/19/top-corporate-scandals-in-2018/ [Truy cập ngày 10/12/2022].
11 Edwin Mujih, “Corporate governance reform and corporate failure in the UK”, Company 
Lawyer, 2021, 42(4), 109-119.
12 Jordan Publishing Company Administration and Governance, LexisNexis, June 2022, para 5[1].
13 Jordan Publishing Company Administration and Governance, LexisNexis, June 2022, para 5[1].
14 Jordan Publishing Company Administration and Governance, LexisNexis, June 2022, para [6].

TS. Bùi Đức Giang
Giảng viên Trường Quản trị và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội
 
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024 và triển vọng
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024 và triển vọng
26/07/2024 89 lượt xem
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được xem là một trong năm mũi đột phá của Việt Nam cần được tập trung để thúc đẩy tăng trưởng phát triển và hội nhập.
Sự phát triển của Fintech và thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
Sự phát triển của Fintech và thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
24/07/2024 253 lượt xem
Sự xuất hiện của các công ty công nghệ tài chính (Fintech) trên thị trường đã làm thay đổi toàn bộ ngành dịch vụ tài chính, thúc đẩy phát triển các kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống...
Một số rủi ro khi sử dụng thẻ tín dụng - Kinh nghiệm và bài học cho giới trẻ
Một số rủi ro khi sử dụng thẻ tín dụng - Kinh nghiệm và bài học cho giới trẻ
22/07/2024 244 lượt xem
Ở thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), thẻ tín dụng dần trở thành một phương tiện thanh toán khá phổ biến đối với bất kì khách hàng nào bởi tính tiện dụng trong chi tiêu và thanh toán.
Chủ động sử dụng và ứng phó với phòng vệ thương mại
Chủ động sử dụng và ứng phó với phòng vệ thương mại
22/07/2024 190 lượt xem
Ngày nay, toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại đang trở thành xu hướng tất yếu, phát triển ngày càng sâu rộng trên thế giới, ngày càng có nhiều nước tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và nhiều Hiệp định Thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương đã được ký kết.
Nghiên cứu xây dựng mô hình học sâu phát hiện tin nhắn rác dựa trên bộ dữ liệu phức hợp được cập nhật
Nghiên cứu xây dựng mô hình học sâu phát hiện tin nhắn rác dựa trên bộ dữ liệu phức hợp được cập nhật
19/07/2024 237 lượt xem
Dựa trên bộ dữ liệu phức hợp mới được cập nhật, bài viết này đề xuất mô hình học máy nhằm phát hiện tin nhắn rác giúp giảm thiểu tối đa những rủi ro mà người dùng thiết bị di động đang phải đối mặt, đặc biệt là rủi ro liên quan đến vấn đề tài chính.
Đánh giá tác động của tham nhũng địa phương đến hoạt động ESG của doanh nghiệp Việt Nam
Đánh giá tác động của tham nhũng địa phương đến hoạt động ESG của doanh nghiệp Việt Nam
18/07/2024 262 lượt xem
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của tham nhũng địa phương (tham nhũng cấp tỉnh/thành phố) đến hoạt động ESG (Environmental - môi trường, Social - xã hội và Governance - quản trị) của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Lãi suất theo quy định pháp luật Việt Nam và sự cân nhắc về “mức giới hạn trần” trong hoạt động cho vay của các công ty tài chính.
Lãi suất theo quy định pháp luật Việt Nam và sự cân nhắc về “mức giới hạn trần” trong hoạt động cho vay của các công ty tài chính.
16/07/2024 444 lượt xem
“Lãi suất là công cụ tích cực trong phát triển kinh tế và đồng thời cũng là một công cụ kìm hãm của chính sự phát triển ấy, tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại trong việc sử dụng chúng” - đây là phát biểu của nhà kinh tế học người Pháp A. Poial.
Giải pháp và lộ trình áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam
Giải pháp và lộ trình áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam
15/07/2024 327 lượt xem
Với xu hướng hội nhập tài chính quốc tế, để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, minh bạch, việc áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) là một trong những điều kiện cần thiết để đẩy mạnh xu hướng này, góp phần hoàn thiện các giải pháp đồng bộ thúc đẩy lĩnh vực kế toán - kiểm toán phát triển; đảm bảo việc ghi nhận sổ sách theo cơ chế thị trường vận hành và thông lệ quốc tế.
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
11/07/2024 426 lượt xem
Sau gần 40 năm thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế đất nước (1986 - 2024), khu vực doanh nghiệp nhà nước vẫn luôn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, mặc dù đạt được những kết quả quan trọng, nhưng hoạt động và đóng góp của khối doanh nghiệp nhà nước vào nền kinh tế vẫn chưa tương xứng với tiềm năng.
Đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2023
Đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2023
01/07/2024 673 lượt xem
Mục tiêu của bài viết này là phân tích và đánh giá thực trạng an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2021 - 2023 trên các khía cạnh gồm an toàn vốn, thanh khoản và chất lượng tài sản. Qua đó, bài viết đưa ra một số giải pháp đối với các NHTM Việt Nam và kiến nghị đối với các cơ quan quản lí nhà nước nhằm đảm bảo sự an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Tác động truyền thông chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tới người tiêu dùng
Tác động truyền thông chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tới người tiêu dùng
27/06/2024 558 lượt xem
Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính truyền thống và nghiên cứu định lượng qua việc chạy mô hình hồi quy Logistic nhị phân (Binary Logistic Regression) để đánh giá tác động từ truyền thông chính sách tiền tệ (CSTT) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tới người tiêu dùng.
Mô hình tập trung trong thanh toán quốc tế của một số ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
Mô hình tập trung trong thanh toán quốc tế của một số ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
25/06/2024 623 lượt xem
Có nhiều mô hình thanh toán quốc tế đang được áp dụng tại các ngân hàng trên thế giới, bao gồm mô hình tập trung, phân tán, thuê ngoài và các mô hình thanh toán khác.
Phát huy vai trò của báo chí trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng hiện nay
Phát huy vai trò của báo chí trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng hiện nay
19/06/2024 671 lượt xem
Phát huy vai trò báo chí trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng thời gian qua đã được Đảng, Nhà nước, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo Việt Nam, các cơ quan báo chí trong cả nước và đội ngũ những người làm báo quan tâm, chăm lo, thực hiện; từng bước đề ra nhiều nội dung, giải pháp, phương thức, phát huy hiệu quả vai trò của báo chí cách mạng.
Ứng dụng ESG trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam
Ứng dụng ESG trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam
19/06/2024 655 lượt xem
Kinh doanh bền vững gắn với bảo vệ môi trường, đề cao trách nhiệm xã hội đang là xu thế tất yếu tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đến mối quan hệ giữa các yếu tố đặc thù với khả năng sinh lời của ngân hàng
Vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đến mối quan hệ giữa các yếu tố đặc thù với khả năng sinh lời của ngân hàng
17/06/2024 479 lượt xem
Là bộ phận quan trọng nhất của hệ thống tài chính, các ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc chuyển vốn từ bên thừa sang bên thiếu vốn.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

Vàng SJC 5c

77.500

79.520

Vàng nhẫn 9999

75.600

77.000

Vàng nữ trang 9999

75.500

76.600


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,127 25,477 26,885 28,360 31,917 33,274 156.80 165.96
BIDV 25,157 25,477 27,090 28,390 32,186 33,429 157.71 166.56
VietinBank 25,157 25,477 27,180 28,380 32,396 33,406 158.36 166.11
Agribank 25,160 25,477 27,065 28,310 32,089 33,255 157.73 165.80
Eximbank 25,130 25,476 27,140 27,981 32,273 33,175 158.91 163.85
ACB 25,140 25,477 27,136 28,068 32,329 33,306 158.59 164.86
Sacombank 25,190 25,477 27,338 28,340 32,507 33,217 159.66 164.69
Techcombank 25,132 25,477 27,000 28,353 31,994 33,324 155.51 167.92
LPBank 24,937 25,477 26,998 28,670 32,415 33,421 157.95 169.10
DongA Bank 25,180 25,477 27,140 28,010 32,200 33,300 156.60 164.60
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,30
3,60
4,30
4,40
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,60
2,60
2,90
3,80
3,80
4,50
4,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
2,00
2,00
2,30
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
2,90
3,10
3,20
4,00
4,00
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?