Góc nhìn đương đại về quản trị công ty và vai trò của quản trị công ty hiệu quả
10/03/2023 706 lượt xem
Quản trị công ty ngày càng được các nhà đầu tư, các quỹ đầu tư cũng như các tổ chức tín dụng xem xét đến khi quyết định đầu tư hay cấp tín dụng. Quản trị công ty liên quan đến tất cả các loại hình công ty, đặc biệt là công ty cổ phần do tính chất phức tạp trong cơ cấu tổ chức và quản trị của loại hình công ty này. Trong thực tế, hiểu biết của các cán bộ tín dụng về quản trị công ty trong một số trường hợp còn khá hạn chế. Bài viết sẽ giới thiệu góc nhìn đương đại trên thế giới về quản trị công ty và đề cập vai trò, lợi ích của việc quản trị công ty hiệu quả.
 
1. Nguồn gốc quản trị công ty
 
Quản trị (governance) có nguồn gốc từ chữ Latin "gubernare" - có nghĩa là "chèo lái, chỉ đạo, cai trị hoặc hướng dẫn" và từ Latin đó lại bắt nguồn từ cụm từ tiếng Hy Lạp "kybernan" (lái hoặc chèo thuyền).
 
Geoffrey Chaucer (1343 - 1400), nhà thơ nổi tiếng của Anh, là người đầu tiên ghi nhận từ “governance” (quản trị/cai trị). Tại thời điểm đó, thuật ngữ này dùng cho một thành phố hoặc Nhà nước. 
 
Adam Smith (1729 - 1790) - người được coi là cha đẻ của kinh tế học hiện đại đã bình luận về hành vi công ty, qua đó đưa lại một viễn cảnh về quản trị công ty truyền thống như sau:
 
“Giám đốc của các công ty là những người quản lí tiền của người khác chứ không phải là tiền của họ, không thể được kì vọng thực sự là sẽ trông coi khoản tiền đó với cùng sự cẩn trọng sát sao như là khi trông coi chính tiền của mình”1.
 
Milton Friedman là người có đóng góp lớn cho học thuyết về quản trị công ty đã kết luận:
 
“Có một và chỉ một trách nhiệm xã hội của công ty - đó là sử dụng các nguồn lực của mình và tiến hành các hoạt động để tăng lợi nhuận chừng nào mà công ty vẫn còn ở trong các quy tắc của trò chơi, đó là, hoạt động trong sự cạnh tranh cởi mở và tự do mà không có lừa dối hoặc gian lận”2.
 
Năm 1960, thuật ngữ “quản trị công ty” xuất hiện trong một bài viết đánh giá về cuốn sách “The Meaning of Modern Business” (1960) của R. Eells trên tạp chí Harvard Law Review tại Hoa Kỳ. 
 
Năm 1984, Giáo sư Robert Tricker đã đưa thuật ngữ “quản trị công ty” vào thành tên một cuốn sách chuyên khảo của mình là “Corporate Governance - Practices, Procedures and Powers in British Companies and Their Boards of Directors (Gower, 1984).
 
2. Định nghĩa về quản trị công ty
 
Quản trị công ty được nghiên cứu, đề cập và thảo luận nhiều vào cuối thế kỉ 20 và đầu thế kỉ 21, đặc biệt trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra vào những năm đầu thế kỉ 21.
 
Tuy vậy, cho đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có định nghĩa nào về quản trị công ty được cho là chuẩn mực và đầy đủ nhất. (Bảng 1)

Bảng 1: Tóm tắt một số định nghĩa đương đại về quản trị công ty3


 
3. Phân biệt quản trị công ty với điều hành công ty
 
Năm 1984, Giáo sư Robert Tricker7 mô tả tiến trình quản trị công ty có bốn hoạt động chính. (Bảng 2)

Bảng 2: Tiến trình quản trị công ty

 
Hoạt động quản trị (governance) và quản lí/điều hành hoạt động kinh doanh (management) được so sánh trong biểu đồ Tricker’s 1984 diagram8 (Biểu đồ 1). Theo đó:
 
Biểu đồ 1: So sánh hoạt động quản trị và quản lí/điều hành hoạt động kinh doanh


- Việc giám sát (supervision) các hoạt động điều hành công ty là chức năng quan trọng của quản trị công ty bên cạnh việc chịu trách nhiệm trước các cổ đông (accountability). Đây là chức năng của HĐQT9.
 
- Việc quản lí công ty là hoạt động của người quản lí điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
 
- Việc quản trị (quản lí) chiến lược (các quyết định thực thi có tính chất quan trọng) cần có sự tham gia của cả HĐQT và những người quản lí điều hành công ty.
 
Các chủ đề chính của quản trị công ty thường bao gồm:
 
- Sự cân bằng về mặt quyền lực giữa cổ đông và HĐQT.
 
- Vai trò và trách nhiệm của cổ đông và HĐQT.
 
- Công khai và minh bạch thông tin.
 
- Mục tiêu và văn hóa công ty cũng như các cách thức đạt được các mục tiêu và gây dựng văn hóa công ty.
 
- Đánh giá và kiểm soát rủi ro.
 
- Chính sách đãi ngộ dành cho người quản lí.
 
4. Vai trò và lợi ích của quản trị công ty hiệu quả
 
Bài học từ các vụ việc sụp đổ công ty 
 
Vấn đề quản trị công ty thường được đặt ra sau sự sụp đổ bất ngờ của các công ty, tập đoàn lớn hay khi các công ty và tập đoàn này đối diện với nguy cơ mất khả năng thanh toán hay phá sản. Có thể kể đến một số ví dụ điển hình sau:
 
- Tại Hoa Kỳ: Sự sụp đổ sau khi có các vấn đề về quản trị công ty của tập đoàn năng lượng Enron (2001) hay ngân hàng Lehman Brothers (2008).
 
- Tại Vương quốc Anh: Sự sụp đổ vào những năm 1980 của Maxwell, Polly Peck hay vào thế kỉ 21 của British Home Stores (BHS) (2018), Carillion (2018)10 và Thomas Cook (2019)11.
 
- Nhiều công ty lớn tại các nước khác đã phải đối mặt với các vấn đề về quản trị như: HIH Insurance tại Úc; Parmalat tại Ý; Vodaphone Mannesman tại Đức.
 
Các vụ việc sụp đổ và khủng hoảng công ty nêu trên cho thấy, tác động lớn của việc quản trị yếu kém tới cổ đông và xã hội (người lao động, người đang hưởng lương hưu, cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công và nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng).
 
Từ các vụ việc gây chấn động về quản trị yếu kém, có thể rút ra một số yếu tố được coi là căn nguyên của quản trị kém sau đây12:
 
- CEO (người nắm chức vụ quản lí, điều hành cao nhất) quá quyền lực, thường làm việc với giám đốc tài chính để thao túng công ty và HĐQT vì lợi ích cá nhân.
 
- Một HĐQT không đủ tính độc lập và/hoặc yếu không có khả năng quy trách nhiệm cho những người điều hành, bao gồm cả khi xem xét quá trình kiểm toán, các báo cáo hàng năm và các gói thu nhập của các giám đốc điều hành.
 
- Xu hướng của HĐQT thường “chiều theo” để đáp ứng các nguyện vọng của CEO và giám đốc tài chính liên quan đến việc trình bày các thông tin tài chính.
 
- Không trình bày được thông tin một cách đầy đủ và chính xác tới HĐQT hoặc để cho HĐQT có thể đặt câu hỏi đầy đủ về các thông tin đó hoặc theo dõi các dấu hiệu của việc hành xử sai.
 
- Các kiểm toán viên không áp dụng chặt chẽ các chuẩn mực khi thực hiện kiểm toán.
 
- Các cổ đông không trao đổi với hoặc có các can thiệp tới HĐQT.
 
- Mục đích công ty không rõ ràng cũng như sự thất bại của văn hóa công ty và chiến lược công ty.
 
- Chế độ đãi ngộ dành cho người điều hành chỉ khuyến khích các hành vi mang tính ngắn hạn, quá dễ dàng có thể đạt được hoặc không thu hồi lại được khi phát hiện hành vi xấu.
 
- Không quan tâm tới (hoặc không bảo vệ) các bên khác có liên quan, chẳng hạn, khi không đóng các loại bảo hiểm cho người lao động hoặc không thanh toán cho các nhà cung cấp đúng hạn. 
 
- Các cơ quan điều tiết không có đủ quyền lực hoặc không có thể thực hiện được các quyền trong việc bảo vệ các bên có liên quan.
 
Các lợi ích từ quản trị công ty hiệu quả 
 
Xét một cách tổng thể, có được một hệ thống quản trị tốt sẽ giúp công ty đạt được thành công về dài hạn. Điều này không những vì lợi ích của cổ đông mà còn vì lợi ích của các chủ thể giao dịch với công ty và rộng ra là của xã hội. Trọng tâm của thành công này phát triển một mức độ tin cậy của công chúng vào cách thức mà công ty được quản lí, điều tiết và chịu trách nhiệm13.
 
Tất nhiên, có nhiều yếu tố khác có thể tham gia vào việc đưa lại thành công cho công ty ngoài yếu tố quản trị công ty như thay đổi công nghệ, tận dụng thời cơ, nguồn nhân lực…
 
Áp dụng các nguyên tắc quản trị tốt có thể sẽ giúp14:
 
- Tránh được các lạm dụng về mặt quyền lực trong công ty.
 
- Đảm bảo việc tuân thủ các nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lí điều hành công ty và thành viên HĐQT được quy định trong pháp luật công ty.
 
- Tăng khả năng huy động vốn và giảm chi phí vốn.
 
- Giúp quản lí rủi ro cả về mặt hoạt động lẫn kết quả của các quyết định về mặt thương mại quan trọng như mua bán, sáp nhập.
 
- Tạo nền tảng từ đó HĐQT có thể đạt được thành công cho công ty vì lợi ích chung tốt nhất của các cổ đông trong khi vẫn thúc đẩy được mối quan hệ với các bên liên quan khác.
 
- Hỗ trợ công ty tuân thủ các yêu cầu về báo cáo và công bố thông tin.
 
- Duy trì danh tiếng kinh doanh của công ty. 
 
- Tạo ra ảnh hưởng xa hơn và mang tính tích cực tới xã hội.
 
Năm 1999, ông James D Wolfensohn, khi đó là Chủ tịch Ngân hàng Thế giới (World Bank) cho rằng: “Việc quản trị công ty chuẩn mực sẽ trở nên tối quan trọng đối với các nền kinh tế trên thế giới như việc cai trị chuẩn mực các đất nước”.
 
Có thể thấy, quản trị công ty là một khuôn khổ mà trong đó, HĐQT có vai trò then chốt là cầu nối giữa cổ đông và những người trực tiếp quản lí/điều hành công ty cũng như giữa công ty với các bên liên quan khác. Các định nghĩa được thừa nhận về quản trị công ty về cơ bản đều tập trung vào các mối quan hệ này cho dù tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có định nghĩa nào được xem là chuẩn mực về quản trị công ty. Thêm vào đó, các vụ sụp đổ công ty lớn trên thế giới đưa lại rất nhiều bài học có giá trị về quản trị công ty nói chung cũng như về văn hóa doanh nghiệp và đạo đức kinh doanh.
 

1 Smith, Adam (1776; 1976), The Wealth of Nations, rev. ed., George J. Stigler (ed.). University of Chicago Press, Chicago.
2 Friedman, Milton (1962) Capitalism and Freedom, University of Chicago Press; và Friedman Milton, “The Social Responsibility of Business is to Increase its Profits”, The New York Times Magazine, 13 September 1970.
3 Andrew Chambers, Chambers’ Corporate Governance Handbook, Bloomsbury Professional 2017.
4 Báo cáo Cadbury (1992) được xem là nền móng cho các bộ quốc tắc về quản trị cũng như các quy định pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này tại Vương quốc Anh cũng như trên phạm vi toàn cầu. Báo cáo này do một ủy ban được điều hành bởi doanh nhân Adrian Cadbury xây dựng. 
5 Robert Tricker “The Evolution of Corporate Governance”, Elements in Corporate Governance, Cambridge University Press, 2020, 57.
6 Các Nguyên tắc quản trị công ty của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế  (OECD) được ban hành lần đầu tiên vào năm 1999 và là một tài liệu tham khảo được dẫn chiếu rộng rãi trong lĩnh vực quản trị công ty. Nhóm các nền kinh tế lớn G20 đã thông qua các nguyên tắc này với tên gọi 
“G20/OECD Principles of Corporate Governance” vào năm 2015. Đây không phải là văn bản pháp lí có giá trị ràng buộc mà chỉ đưa ra các hướng dẫn mang tính chất tham khảo cho các nhà lập pháp và các chủ thể khác tại các quốc gia thành viên cũng như các quốc gia không phải là thành viên. 
7 Robert Tricker, “Corporate Governance, - Practices, Procedures and Powers in British Companies and Their Boards of Directors”, Gower, 1984.
8 Robert Tricker, “Corporate Governance…”, sách đã dẫn.
9 Về HĐQT theo pháp luật Việt Nam, xem thêm Bùi Đức Giang, “Khuôn khổ pháp lí về HĐQT công ty cổ phần”, Tạp chí Ngân hàng 
số 23, tháng 12/2022.
10 Nash Riggins, “Top Corporate Scandals in 2018” (19 March 2019), https://the-cfo.io/2019/03/19/top-corporate-scandals-in-2018/ [Truy cập ngày 10/12/2022].
11 Edwin Mujih, “Corporate governance reform and corporate failure in the UK”, Company 
Lawyer, 2021, 42(4), 109-119.
12 Jordan Publishing Company Administration and Governance, LexisNexis, June 2022, para 5[1].
13 Jordan Publishing Company Administration and Governance, LexisNexis, June 2022, para 5[1].
14 Jordan Publishing Company Administration and Governance, LexisNexis, June 2022, para [6].

TS. Bùi Đức Giang
Giảng viên Trường Quản trị và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội
 
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường và hàm ý cho Việt Nam
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường và hàm ý cho Việt Nam
25/03/2023 135 lượt xem
Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường (BVMT) bao gồm thuế, phí, lệ phí, đặt cọc, kí quỹ, quỹ BVMT, trợ cấp môi trường... Không giống như công cụ hành chính mang tính chất mệnh lệnh, công cụ kinh tế mang tính mềm dẻo, linh hoạt, khiến cho người gây ô nhiễm và người hưởng thụ môi trường có các hành vi xử sự có lợi cho môi trường.
Tác động của quản lí rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác động của quản lí rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam
20/03/2023 240 lượt xem
Quản lí rủi ro tín dụng hiệu quả đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của các ngân hàng vì nó có thể phá hủy hoặc đảm bảo khả năng duy trì và tăng trưởng của ngân hàng. Bài viết nghiên cứu tác động của quản lí rủi ro tín dụng, được đo lường bằng tỉ lệ nợ xấu, tỉ lệ an toàn vốn, tỉ lệ chi phí, tỉ lệ thanh khoản, tỉ lệ cho vay trên tiền gửi đối với khả năng sinh lời, được đo lường bằng tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
Vai trò của tài chính số trong ổn định hệ thống tài chính
Vai trò của tài chính số trong ổn định hệ thống tài chính
16/03/2023 217 lượt xem
Trên thế giới và ở Việt Nam, tài chính số đang ở trong giai đoạn phát triển bùng nổ với nhiều loại hình dịch vụ đa dạng. Qua nhiều nghiên cứu và kiểm nghiệm thực tế cho thấy, phát triển tài chính số cải thiện sự ổn định của hệ thống tài chính thông qua việc tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng và hạn chế tỉ lệ lạm phát.
Kiểm soát hành vi “Tẩy xanh” - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính xanh
Kiểm soát hành vi “Tẩy xanh” - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính xanh
15/03/2023 220 lượt xem
Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp đã và đang tìm cách xây dựng hình ảnh, thương hiệu gần gũi và thân thiện với môi trường. Trong các doanh nghiệp này, có những doanh nghiệp thực sự có những biện pháp tích cực để bảo vệ môi trường, tuy nhiên, có những doanh nghiệp cố tình lừa dối khách hàng và các tổ chức có liên quan để xây dựng hình ảnh “xanh” cho doanh nghiệp.
Sử dụng công cụ đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Sử dụng công cụ đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
13/03/2023 510 lượt xem
Bài viết phân tích thực trạng sử dụng công cụ đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Với dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát 189 cán bộ thẩm định tín dụng và phỏng vấn sâu 11 chuyên gia là lãnh đạo của các NHTM Việt Nam, bằng việc sử dụng phương pháp thống kê mô tả dựa trên kĩ thuật phân tích thống kê so sánh.
Công tác bình đẳng giới ngành Ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số và một số khuyến nghị
Công tác bình đẳng giới ngành Ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số và một số khuyến nghị
06/03/2023 320 lượt xem
Bình đẳng giới là mục tiêu quan trọng cần hướng đến không chỉ của Việt Nam mà của nhiều nước trên thế giới, là một trong những tiêu chí đánh giá sự phát triển của xã hội. Là ngành kinh tế có số lao động nữ luôn chiếm tỉ lệ cao, ngành Ngân hàng đã và đang dành sự quan tâm lớn đến công tác bình đẳng giới, tạo điều kiện để phụ nữ phát triển, phát huy năng lực, trí tuệ đóng góp cho sự phát triển của Ngành.
Hoạt động truyền thông của ngân hàng trung ương: Thách thức nhưng nhiều triển vọng
Hoạt động truyền thông của ngân hàng trung ương: Thách thức nhưng nhiều triển vọng
03/02/2023 487 lượt xem
Nhiều ngân hàng trung ương (NHTW) gần đây đã tăng cường hoạt động truyền thông với công chúng, để không chỉ tăng cường trách nhiệm giải trình và tạo niềm tin, mà còn để định hướng kỳ vọng lạm phát. Dựa trên phân tích và đánh giá các nghiên cứu liên quan, bài viết rút ra kết luận rằng truyền thông hiệu quả với công chúng nói chung là đầy khó khăn, nhưng đồng thời, cũng mang lại nhiều hứa hẹn.
Rủi ro khí hậu đang hiện hữu và cần trở thành một phần trong quy định vốn ngân hàng
Rủi ro khí hậu đang hiện hữu và cần trở thành một phần trong quy định vốn ngân hàng
30/01/2023 599 lượt xem
Thiệt hại do biến đổi khí hậu ngày càng lớn và đang “tích tụ” trên bảng cân đối kế toán của các ngân hàng. Các báo cáo giám sát cho thấy, đa phần ngân hàng chưa chuẩn bị tốt để ứng phó với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, các cơ quan giám sát đã chậm đưa rủi ro khí hậu vào các yêu cầu về vốn tối thiểu.
Định hướng phát triển của Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương các nước và một số khuyến nghị đối với Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Định hướng phát triển của Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương các nước và một số khuyến nghị đối với Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
27/01/2023 670 lượt xem
Trong những năm gần đây, ảnh hưởng từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cùng với tác động của dịch bệnh Covid - 19, ngân hàng trung ương (NHTW) các nước trên thế giới đều có xu hướng gia tăng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ của NHTW nhằm hướng tới việc vận hành hoạt động NHTW trên nền tảng thông tin hiện đại, từ xây dựng và hoàn thiện cơ chế phát triển đồng tiền số, ngân hàng số, xây dựng ứng dụng trong quản lý rủi ro đến ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thanh toán điện tử; thị trường tiền tệ, quản lý dự trữ ngoại hối, phát hành và lưu thông tiền tệ...
Trao đổi về UPAS L/C
Trao đổi về UPAS L/C
24/01/2023 1.306 lượt xem
UPAS L/C (Usance Payable At Sight Letter of Credit) là thư tín dụng trả chậm đối với người nhập khẩu nhưng lại có giá trị thanh toán ngay đối với người xuất khẩu. UPAS L/C là sản phẩm mới, nhưng do đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên được chấp nhận sử dụng và phát triển nhanh chóng.
Điểm nhấn chính sách lãi suất năm 2022 - Dự báo năm 2023
Điểm nhấn chính sách lãi suất năm 2022 - Dự báo năm 2023
21/01/2023 2.687 lượt xem
Năm 2023, chính sách tiền tệ của các NHTW lớn được dự báo sẽ không còn quá áp lực như năm 2022, nhưng xu hướng duy trì lãi suất ở mức cao vẫn sẽ là phổ biến.
Ảnh hưởng của các nền tảng xã hội  đối với truyền thông xã hội trong tương lai
Ảnh hưởng của các nền tảng xã hội đối với truyền thông xã hội trong tương lai
21/01/2023 744 lượt xem
Năm 2022 là một năm có rất nhiều sự biến đổi trong xu hướng truyền thông xã hội, khi chúng ta đã chứng kiến những xu hướng tiêu dùng biến động, công nghệ mới ra mắt và sự bùng nổ của các nền tảng mới. Tốc độ thay đổi trên các ứng dụng truyền thông xã hội đang ngày càng gia tăng, buộc các nhà tiếp thị phải trang bị cho mình những nền tảng phù hợp để ứng phó với sự biến động mạnh sẽ tiếp diễn trong năm 2023.
Đầu tư công Việt Nam năm 2022 và gợi ý một số giải pháp cho thời gian tới
Đầu tư công Việt Nam năm 2022 và gợi ý một số giải pháp cho thời gian tới
18/01/2023 1.085 lượt xem
Năm 2022, Việt Nam vẫn duy trì được đà tăng trưởng kinh tế khả quan, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát có hiệu quả lạm phát nhờ sự phục hồi chi tiêu của người tiêu dùng, xuất khẩu tăng mạnh và hoạt động du lịch quốc tế dần trở lại. Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công chỉ đạt 60% tổng số vốn tính đến tháng 11/2022.
Vai trò của ngân hàng trong ứng phó biến đổi khí hậu dưới khía cạnh pháp lý
Vai trò của ngân hàng trong ứng phó biến đổi khí hậu dưới khía cạnh pháp lý
13/01/2023 831 lượt xem
Biến đổi khí hậu đã và đang trở thành một trong những vấn đề gây thách thức lớn đến sự tồn tại của con người. Vấn đề thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải được đặt ra trong bối cảnh gia tăng các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đến các vấn đề chung của đời sống kinh tế, xã hội.
Ảnh hưởng của áp lực, sự hài lòng công việc và sự gắn kết tổ chức đến ý định nghỉ việc: Trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh
Ảnh hưởng của áp lực, sự hài lòng công việc và sự gắn kết tổ chức đến ý định nghỉ việc: Trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh
23/12/2022 1.598 lượt xem
Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ tác động ý định nghỉ việc của cán bộ, nhân viên các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) ở Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm: Áp lực công việc, sự hài lòng công việc và sự gắn kết tổ chức. Nghiên cứu thực hiện khảo sát 225 cán bộ, nhân viên các NHTMCP tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, một số nhân viên có xu hướng ít hài lòng hơn với công việc, sự gắn kết tổ chức thấp hơn và áp lực công việc được xem là cao.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

66.450

67.170

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

66.450

67.150

Vàng SJC 5c

66.450

67.170

Vàng nhẫn 9999

54.950

55.950

Vàng nữ trang 9999

54.850

55.550


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.280 23.650 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.335 23.635 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.650 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.310 23.670 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.250 23.630 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.280 23.785 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.315 23.660 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.310 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?