Ảnh hưởng của áp lực, sự hài lòng công việc và sự gắn kết tổ chức đến ý định nghỉ việc: Trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh
23/12/2022 3.540 lượt xem
Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ tác động ý định nghỉ việc của cán bộ, nhân viên các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) ở Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm: Áp lực công việc, sự hài lòng công việc và sự gắn kết tổ chức. Nghiên cứu thực hiện khảo sát 225 cán bộ, nhân viên các NHTMCP tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, một số nhân viên có xu hướng ít hài lòng hơn với công việc, sự gắn kết tổ chức thấp hơn và áp lực công việc được xem là cao. Kết quả của nghiên cứu này củng cố lý luận và thực tiễn cho việc tham khảo xây dựng chính sách trong bối cảnh nguồn lao động trong Ngành có xu hướng biến động, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của ngành Ngân hàng.
 
Từ khóa: Áp lực công việc, sự hài lòng công việc, sự gắn kết tổ chức, ý định nghỉ việc. 
 
THE IMPACT OF WORK PRESSURE, JOB SATISFACTION AND ORGANIZATIONAL COHESION TO EMPLOYEE'S JOB QUITING INTENTION AT COMMERCIAL BANKS IN HO CHI MINH CITY
 
Abstract: The study aims to assess the impact of the employee’s job quitting intention at commercial banks in Ho Chi Minh City, included such as work pressure, job satisfaction and organizational cohesion. Conducting a survey of 225 officers and employees at commercial banks, results have shown that employees tend to be less satisfied with their jobs, lower commitment to organization and work pressure is recognized at high level. The results of this study also emphasizes the theory and practice for reference of making policy in the context of labor resources of industry tend to be fluctuated. It may be affecting the comprehensive development of the banking industry.
 
Keywords: Work pressure, job satisfaction, organizational cohesion, job quitting intention.
 
1. Giới thiệu
 
Nghiên cứu về những hành vi tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, thúc đẩy kết quả làm việc của nguồn nhân lực trong tổ chức, trong đó hành vi ý định nghỉ việc của người lao động là một trong những chủ đề quan trọng và nhận được sự quan tâm nhiều hơn từ các nhà quản trị nguồn nhân lực và các nhà khoa học. Nghiên cứu đối với ý định nghỉ việc cho thấy đây là biểu hiện có khả năng dẫn đến hành động nghỉ việc thực sự của người lao động và có thể gây những tác động nghiêm trọng đối với tổ chức, làm gia tăng chi phí tuyển dụng và đào tạo lại.
 

 
Tại Việt Nam, nhân lực ngành Ngân hàng là động lực cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, ngành Ngân hàng hiện là một trong những lĩnh vực được đánh giá ở mức cao về ứng dụng công nghệ thông tin và chịu nhiều tác động của làn sóng Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Do đó, quản trị nhân lực luôn là yếu tố then chốt quyết định sự thành bại của NHTMCP.
 
Áp lực công việc, sự hài lòng công việc và sự cam kết tổ chức là những yếu tố chủ yếu được phân tích khi nghiên cứu về hành vi dự định nghỉ việc của người lao động trong một tổ chức. Những yếu tố này lại thực sự đóng vai trò quan trọng khi nghiên cứu trong bối cảnh các NHTMCP tại Thành phố Hồ Chí Minh - nơi mà tài sản và nguồn lực quan trọng nhất chính là đội ngũ cán bộ, nhân viên, yếu tố không chỉ quyết định sự phát triển của một ngân hàng mà còn có ý nghĩa với chất lượng nguồn nhân lực cung cấp cho toàn hệ thống.
 
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
 
2.1. Ý định nghỉ việc (JQ)
 
Theo Chew (2004), ý định nghỉ việc là ý định rời khỏi môi trường làm việc hiện tại để chuyển sang môi trường làm việc khác, ý định nghỉ việc đo lường liệu một nhân viên có kế hoạch rời bỏ vị trí công việc của họ hay không. Như vậy, ý định nghỉ việc được xem là biểu hiện khá rõ ràng và mang tính dự báo chính xác đối với quyết định nghỉ việc của người lao động. Trong quyết định rời bỏ công việc thì ý định mà người lao động có trước khi có hành động chính thức thôi việc. Khi phân tích về ý định nghỉ việc, các nhà quản lý có thể hiểu và dự báo về hành vi nghỉ việc thực sự để có kế hoạch sắp xếp, định biên lại hệ thống nhân sự. 
 
2.2. Áp lực công việc (JS) và ý định nghỉ việc
 
Áp lực công việc là một phản ứng trước tình huống gây căng thẳng, kích thích hoặc một tình huống ảnh hưởng đến tâm lý của một cá nhân. Áp lực công việc là một khái niệm liên quan tâm sinh lý, thể hiện phản ứng trước bất kỳ áp lực nào đưa cá nhân vào tình huống thách thức và làm nảy sinh nhu cầu chuẩn bị cho tình huống chiến đấu lại hoặc từ bỏ. Graham và CCS (2000) cho rằng, áp lực công việc xảy ra đối với người lao động liên quan đến việc quá tải công việc, xung đột lợi ích, thời gian, thiếu hụt nhân viên, trang thiết bị làm việc, mâu thuẫn giữa đồng nghiệp với nhau.
 
Với áp lực ngày càng cao sẽ dẫn đến đe dọa tinh thần của người lao động nên tác động đến hành vi của người lao động. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, áp lực công việc là nguyên nhân chủ yếu gây ra các hệ quả về thái độ và hành vi như cam kết với tổ chức, sự không hài lòng trong công việc và ý định nghỉ việc (Barsky và CCS, 2004). Do đó, khi người lao động cảm nhận có nhiều áp lực trong công việc sẽ dẫn đến ý định nghỉ việc càng cao, giả thuyết nghiên cứu sau được đề xuất:
 
H1: Áp lực công việc có tác động tích cực đến ý định nghỉ việc của nhân viên ngân hàng.
 
2.3. Sự hài lòng công việc (JN) và ý định nghỉ việc
 
Sự hài lòng trong công việc là thái độ, kết quả từ việc xem xét và tổng kết nhiều cái thích và không thích cụ thể kết hợp với sự đánh giá của người nhân viên về công việc. Nhân viên càng hài lòng với công việc thì ý định nghỉ việc của họ càng ít, đồng thời sự gắn kết với tổ chức càng cao (Lee và CS, 2012). Do đó, giả thuyết nghiên cứu thứ hai được đề nghị như sau:
 
H2: Sự hài lòng công việc có tác động tiêu cực đến ý định nghỉ việc của nhân viên ngân hàng.
 
2.4. Sự gắn kết tổ chức (OC) và ý định nghỉ việc
 
Sự gắn kết với tổ chức là sự sẵn sàng dành hết nỗ lực cho tổ chức, gắn bó chặt chẽ và duy trì mối quan hệ với tổ chức. Những nghiên cứu về ý định nghỉ việc chỉ ra rằng, sự gắn kết với tổ chức là biến tiền đề quan trọng ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân viên. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã thừa nhận rằng, sự gắn kết và ý định nghỉ việc có mối quan hệ ngược chiều (Calisir và CS, 2011). Do vậy, nghiên cứu đặt ra giả thuyết rằng:
 
H3: Sự gắn kết tổ chức có tác động tiêu cực đến ý định nghỉ việc của nhân viên ngân hàng.
 
3. Phương pháp nghiên cứu
 
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp định lượng. Nghiên cứu định tính với phương pháp thảo luận chuyên gia nhằm khẳng định khung lý luận và thang đo các khái niệm nghiên cứu của mô hình. Cùng với đó là cách thức đo lường các khái niệm nghiên cứu này trong mô hình nghiên cứu, các khái niệm nghiên cứu trong mô hình được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ để lượng hóa. 
 
Đối tượng khảo sát: Nhân viên hiện đang làm việc tại các chi nhánh NHTMCP tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
 
4. Kết quả nghiên cứu
 
4.1. Phân tích Cronbach’s Alpha
 
Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach’s Alpha (CA) thể hiện ở Bảng 1 cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy CA > 0,6 và hệ số tương quan biến - tổng > 0,3, tất cả các biến quan sát của các thang đo đều thỏa mãn điều kiện để phân tích nhân tố khám phá (EFA).
 
Bảng 1. Kết quả đánh giá thang đo bằng Cronbach’s Alpha


Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20.0

4.2. Phân tích EFA
 
Phương pháp EFA được sử dụng cho 11 biến quan sát của các biến độc lập, sử dụng phương pháp Principal Component Analysis với phép quay Varimax, không có biến quan sát bị loại, Eigenvalues 1,283 > 1. Hệ số KMO = 0,830 đạt yêu cầu > 0,5 giải thích được kích thước mẫu phù hợp cho phân tích nhân tố và hệ số Barlett có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,5 đã khẳng định phương pháp phân tích trên là phù hợp. Tổng phương sai trích là 77,38% tức là 11 biến rút trích ra góp phần giải thích được khoảng 77,38% sự biến thiên của các biến quan sát và hệ số tải nhân số đều lớn hơn 0,5 nên đạt yêu cầu như Bảng 2.
 
Bảng 2. Phân tích EFA biến độc lập


Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Ngoài ra, kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc với 04 biến quan sát, hệ số KMO = 0,868, và hệ số Barlett có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,5; Eigenvalue = 3,865 > 1, phương sai trích 77,30% và các biến đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 đạt yêu cầu.
 
4.3. Phân tích mối tương quan
 
Phân tích tương quan Pearson’s được sử dụng để phân tích mối quan hệ tuyến tính giữa các yếu tố trong nghiên cứu. Từ mô hình nghiên cứu ta có tương quan giữa biến phụ thuộc JQ với 03 biến độc lập: JN, OC và JS. Kết quả phân tích tương quan (Bảng 3) cho thấy, các hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) nên tất cả các biến sẽ được sử dụng trong phân tích hồi quy ở bước tiếp theo.
 
Bảng 3. Phân tích tương quan Pearson


Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu

4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính
 
Kết quả phân tích hồi quy bội (Bảng 4) cho thấy, hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,753; các biến độc lập giải thích được 75,3% biến phụ thuộc Ý định nghỉ việc của nhân viên. Các hệ số β của biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) chứng tỏ có tác động đến biến phụ Ý định nghỉ việc. Kiểm định F = 98,343; Sig. < 0,05 cho thấy sự phù hợp về tổng thể của mô hình hồi quy. Phương trình hồi quy bội của Ý định nghỉ việc (được chuẩn hóa) có dạng: JQ = - 2,857 - 0,259*JN - 0,194*OC + 0,207*JS.
 
Trong việc dò tìm sự vi phạm các giả định hồi quy tuyến tính: Biểu đồ phân tán Scatterplot cho thấy phần dư không thay đổi theo một trật tự nào đối với giá trị dự đoán, chúng phân tán ngẫu nhiên, giả thuyết về liên hệ tuyến tính không bị vi phạm. Hệ số tương quan hạng Spearman của giá trị tuyệt đối phần dư và các biến độc lập: Giá trị Sig. của các hệ số tương quan với độ tin cậy 95% đều lớn hơn 0,05 cho thấy phương sai của sai số không thay đổi, giả định không bị vi phạm.
 
Biểu đồ Histogram cho thấy, phần dư có phân phối chuẩn với giá trị trung bình rất nhỏ gần bằng 0 (Mean = -1,22E-15) và độ lệch chuẩn = 0,984 gần bằng 1, đồ thị P-P plot biểu diễn các điểm quan sát thực tế tập trung khá sát đường chéo những giá trị kỳ vọng, có nghĩa là dữ liệu phần dư có phân phối chuẩn. Hệ số 1 < Durbin - Watson = 1,970 < 3 là thỏa mãn điều kiện. Ngoài ra, hệ số phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 2 và độ chấp nhận của biến (Tolerance) lớn hơn 0,1 nên mô hình không bị đa cộng tuyến. Do đó, có thể kết luận rằng, các kết quả nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy trong việc dự báo Ý định nghỉ việc của cán bộ, nhân viên tại các NHTMCP tại Thành phố Hồ Chí Minh.
 
Cuối cùng, kết quả phân tích các hệ số hồi quy thể hiện rằng, tất cả 03 nhân tố độc lập đều có tác động đến Ý định nghỉ việc của cán bộ, nhân viên với mức ý nghĩa (Sig. < 0,05) ở tất cả các biến. So sánh độ mạnh của β chuẩn hóa cho thấy: Sự hài lòng công việc là vấn đề quan trọng nhất, tác động lớn nhất đến Ý định nghỉ việc của nhân viên (β Chuẩn hóa = - 0,259), kế đến là Áp lực công việc (β Chuẩn hóa = 0,207) và Sự gắn kết tổ chức (β Chuẩn hóa = - 0,194). Các giả thuyết H1, H2, H3 đều được chấp nhận trong nghiên cứu này.
 
5. Kết luận và hướng nghiên cứu tiếp theo
 
Nghiên cứu này được thực hiện trong bối cảnh thực trạng nhân sự các  NHTMCP tại Thành phố Hồ Chí Minh có sự biến động, thay đổi việc nhiều làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến nguồn lực, sự ổn định cũng như sự phát triển chung của toàn ngành Ngân hàng
 
Áp lực công việc ngày càng gia tăng do phải đối mặt với môi trường làm việc căng thẳng, áp lực bởi chỉ tiêu, doanh số kinh doanh. Cần có các chính sách phân bổ doanh số hợp lý, đảm bảo thu nhập tương xứng với kết quả đạt được cho đội ngũ nhân viên là những chính sách quan trọng mà các NHTMCP cần quan tâm.
 
Sự hài lòng công việc của nhân viên với ngân hàng có ảnh hưởng quan trọng đến ý định nghỉ việc của họ. Sự hài lòng công việc của nhân viên được tạo nên trên cơ sở cảm nhận sự thỏa mãn với công việc hiện tại. Khi nhân viên cảm nhận được hài lòng công việc thì họ sẽ có xu hướng cống hiến lâu dài hay nói cách khác là người lao động sẽ có sự gắn kết tổ chức tốt hơn khi sự hài lòng công việc của họ được đảm bảo. Do vậy, để tạo ra và duy trì những giá trị này đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng cải thiện hiệu quả hoạt động, chú trọng các chính sách về thu nhập, chỉ tiêu kinh doanh phù hợp, tạo văn hóa tổ chức cho đội ngũ nhân viên. Những yếu tố này khi được đảm bảo sẽ giúp nhân viên yên tâm làm việc, cống hiến và từ đó làm gia tăng mức độ gắn kết của họ với tổ chức một cách bền vững.
 
Tuy vậy, nghiên cứu này mới chỉ tập trung phân tích làm rõ tác động của 03 nhân tố gồm: Sự hài lòng công việc, áp lực công việc và gắn kết tổ chức đến ý định nghỉ việc của nhân viên tại các NHTMCP tại Thành phố Hồ Chí Minh. Các nghiên cứu tiếp theo có thể bổ sung thêm các yếu tố khác có liên quan. Mẫu nghiên cứu được kiểm định được mở rộng hơn ở các tỉnh, thành phố khác trên cả nước để có thể xem xét tác động của đặc điểm địa phương, văn hóa môi trường đến ý định nghỉ việc.
 
Tài liệu tham khảo:
 
1. Barsky, A., Thoresen, C. J., Warren, C. R. & Kaplan, S. A. (2004). Modeling negative affectively and job stress: A contingency-based approach. Journal of Organizational Behavior, 25(8), 915 - 936.
2. Calisir, F., Gumussoy, C., & Iskin, I. (2011). Factors affecting intention to quit among IT professionals in Turkey. Personnel Review, 40(4), 514 - 533.
3. Chew, J. C. L. (2004). The influence of human resource management practices on the retention of core employees of Australian organisations: An empirical study (Doctoral dissertation, Murdoch University).
4. Graham, J., Ramirez, A. J., Field, S., & Richards, M. A. (2000). Job stress and satisfaction among clinical radiologists. Clinical Radiology, (55), 182 -185.
5. Lee, C., Huang, S., & Zhao, C. Y. (2012). A study on factors affecting turnover intention of hotel employees. Asian Economic and Financial Review, 2(7), 866 - 877.
 
ThS. Nguyễn Minh Trí
Công ty TNHH Viễn thông NTT Việt Nam

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024 và triển vọng
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024 và triển vọng
26/07/2024 89 lượt xem
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được xem là một trong năm mũi đột phá của Việt Nam cần được tập trung để thúc đẩy tăng trưởng phát triển và hội nhập.
Sự phát triển của Fintech và thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
Sự phát triển của Fintech và thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
24/07/2024 253 lượt xem
Sự xuất hiện của các công ty công nghệ tài chính (Fintech) trên thị trường đã làm thay đổi toàn bộ ngành dịch vụ tài chính, thúc đẩy phát triển các kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống...
Một số rủi ro khi sử dụng thẻ tín dụng - Kinh nghiệm và bài học cho giới trẻ
Một số rủi ro khi sử dụng thẻ tín dụng - Kinh nghiệm và bài học cho giới trẻ
22/07/2024 244 lượt xem
Ở thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), thẻ tín dụng dần trở thành một phương tiện thanh toán khá phổ biến đối với bất kì khách hàng nào bởi tính tiện dụng trong chi tiêu và thanh toán.
Chủ động sử dụng và ứng phó với phòng vệ thương mại
Chủ động sử dụng và ứng phó với phòng vệ thương mại
22/07/2024 190 lượt xem
Ngày nay, toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại đang trở thành xu hướng tất yếu, phát triển ngày càng sâu rộng trên thế giới, ngày càng có nhiều nước tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và nhiều Hiệp định Thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương đã được ký kết.
Nghiên cứu xây dựng mô hình học sâu phát hiện tin nhắn rác dựa trên bộ dữ liệu phức hợp được cập nhật
Nghiên cứu xây dựng mô hình học sâu phát hiện tin nhắn rác dựa trên bộ dữ liệu phức hợp được cập nhật
19/07/2024 237 lượt xem
Dựa trên bộ dữ liệu phức hợp mới được cập nhật, bài viết này đề xuất mô hình học máy nhằm phát hiện tin nhắn rác giúp giảm thiểu tối đa những rủi ro mà người dùng thiết bị di động đang phải đối mặt, đặc biệt là rủi ro liên quan đến vấn đề tài chính.
Đánh giá tác động của tham nhũng địa phương đến hoạt động ESG của doanh nghiệp Việt Nam
Đánh giá tác động của tham nhũng địa phương đến hoạt động ESG của doanh nghiệp Việt Nam
18/07/2024 262 lượt xem
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của tham nhũng địa phương (tham nhũng cấp tỉnh/thành phố) đến hoạt động ESG (Environmental - môi trường, Social - xã hội và Governance - quản trị) của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Lãi suất theo quy định pháp luật Việt Nam và sự cân nhắc về “mức giới hạn trần” trong hoạt động cho vay của các công ty tài chính.
Lãi suất theo quy định pháp luật Việt Nam và sự cân nhắc về “mức giới hạn trần” trong hoạt động cho vay của các công ty tài chính.
16/07/2024 445 lượt xem
“Lãi suất là công cụ tích cực trong phát triển kinh tế và đồng thời cũng là một công cụ kìm hãm của chính sự phát triển ấy, tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại trong việc sử dụng chúng” - đây là phát biểu của nhà kinh tế học người Pháp A. Poial.
Giải pháp và lộ trình áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam
Giải pháp và lộ trình áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam
15/07/2024 327 lượt xem
Với xu hướng hội nhập tài chính quốc tế, để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, minh bạch, việc áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) là một trong những điều kiện cần thiết để đẩy mạnh xu hướng này, góp phần hoàn thiện các giải pháp đồng bộ thúc đẩy lĩnh vực kế toán - kiểm toán phát triển; đảm bảo việc ghi nhận sổ sách theo cơ chế thị trường vận hành và thông lệ quốc tế.
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
11/07/2024 427 lượt xem
Sau gần 40 năm thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế đất nước (1986 - 2024), khu vực doanh nghiệp nhà nước vẫn luôn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, mặc dù đạt được những kết quả quan trọng, nhưng hoạt động và đóng góp của khối doanh nghiệp nhà nước vào nền kinh tế vẫn chưa tương xứng với tiềm năng.
Đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2023
Đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2023
01/07/2024 673 lượt xem
Mục tiêu của bài viết này là phân tích và đánh giá thực trạng an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2021 - 2023 trên các khía cạnh gồm an toàn vốn, thanh khoản và chất lượng tài sản. Qua đó, bài viết đưa ra một số giải pháp đối với các NHTM Việt Nam và kiến nghị đối với các cơ quan quản lí nhà nước nhằm đảm bảo sự an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Tác động truyền thông chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tới người tiêu dùng
Tác động truyền thông chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tới người tiêu dùng
27/06/2024 558 lượt xem
Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính truyền thống và nghiên cứu định lượng qua việc chạy mô hình hồi quy Logistic nhị phân (Binary Logistic Regression) để đánh giá tác động từ truyền thông chính sách tiền tệ (CSTT) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tới người tiêu dùng.
Mô hình tập trung trong thanh toán quốc tế của một số ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
Mô hình tập trung trong thanh toán quốc tế của một số ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
25/06/2024 623 lượt xem
Có nhiều mô hình thanh toán quốc tế đang được áp dụng tại các ngân hàng trên thế giới, bao gồm mô hình tập trung, phân tán, thuê ngoài và các mô hình thanh toán khác.
Phát huy vai trò của báo chí trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng hiện nay
Phát huy vai trò của báo chí trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng hiện nay
19/06/2024 671 lượt xem
Phát huy vai trò báo chí trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng thời gian qua đã được Đảng, Nhà nước, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo Việt Nam, các cơ quan báo chí trong cả nước và đội ngũ những người làm báo quan tâm, chăm lo, thực hiện; từng bước đề ra nhiều nội dung, giải pháp, phương thức, phát huy hiệu quả vai trò của báo chí cách mạng.
Ứng dụng ESG trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam
Ứng dụng ESG trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam
19/06/2024 656 lượt xem
Kinh doanh bền vững gắn với bảo vệ môi trường, đề cao trách nhiệm xã hội đang là xu thế tất yếu tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đến mối quan hệ giữa các yếu tố đặc thù với khả năng sinh lời của ngân hàng
Vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đến mối quan hệ giữa các yếu tố đặc thù với khả năng sinh lời của ngân hàng
17/06/2024 479 lượt xem
Là bộ phận quan trọng nhất của hệ thống tài chính, các ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc chuyển vốn từ bên thừa sang bên thiếu vốn.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

Vàng SJC 5c

77.500

79.520

Vàng nhẫn 9999

75.600

77.000

Vàng nữ trang 9999

75.500

76.600


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,127 25,477 26,885 28,360 31,917 33,274 156.80 165.96
BIDV 25,157 25,477 27,090 28,390 32,186 33,429 157.71 166.56
VietinBank 25,157 25,477 27,180 28,380 32,396 33,406 158.36 166.11
Agribank 25,160 25,477 27,065 28,310 32,089 33,255 157.73 165.80
Eximbank 25,130 25,476 27,140 27,981 32,273 33,175 158.91 163.85
ACB 25,140 25,477 27,136 28,068 32,329 33,306 158.59 164.86
Sacombank 25,190 25,477 27,338 28,340 32,507 33,217 159.66 164.69
Techcombank 25,132 25,477 27,000 28,353 31,994 33,324 155.51 167.92
LPBank 24,937 25,477 26,998 28,670 32,415 33,421 157.95 169.10
DongA Bank 25,180 25,477 27,140 28,010 32,200 33,300 156.60 164.60
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,30
3,60
4,30
4,40
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,60
2,60
2,90
3,80
3,80
4,50
4,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
2,00
2,00
2,30
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
2,90
3,10
3,20
4,00
4,00
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?