Ảnh hưởng của áp lực, sự hài lòng công việc và sự gắn kết tổ chức đến ý định nghỉ việc: Trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh
23/12/2022 1.598 lượt xem
Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ tác động ý định nghỉ việc của cán bộ, nhân viên các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) ở Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm: Áp lực công việc, sự hài lòng công việc và sự gắn kết tổ chức. Nghiên cứu thực hiện khảo sát 225 cán bộ, nhân viên các NHTMCP tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, một số nhân viên có xu hướng ít hài lòng hơn với công việc, sự gắn kết tổ chức thấp hơn và áp lực công việc được xem là cao. Kết quả của nghiên cứu này củng cố lý luận và thực tiễn cho việc tham khảo xây dựng chính sách trong bối cảnh nguồn lao động trong Ngành có xu hướng biến động, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của ngành Ngân hàng.
 
Từ khóa: Áp lực công việc, sự hài lòng công việc, sự gắn kết tổ chức, ý định nghỉ việc. 
 
THE IMPACT OF WORK PRESSURE, JOB SATISFACTION AND ORGANIZATIONAL COHESION TO EMPLOYEE'S JOB QUITING INTENTION AT COMMERCIAL BANKS IN HO CHI MINH CITY
 
Abstract: The study aims to assess the impact of the employee’s job quitting intention at commercial banks in Ho Chi Minh City, included such as work pressure, job satisfaction and organizational cohesion. Conducting a survey of 225 officers and employees at commercial banks, results have shown that employees tend to be less satisfied with their jobs, lower commitment to organization and work pressure is recognized at high level. The results of this study also emphasizes the theory and practice for reference of making policy in the context of labor resources of industry tend to be fluctuated. It may be affecting the comprehensive development of the banking industry.
 
Keywords: Work pressure, job satisfaction, organizational cohesion, job quitting intention.
 
1. Giới thiệu
 
Nghiên cứu về những hành vi tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, thúc đẩy kết quả làm việc của nguồn nhân lực trong tổ chức, trong đó hành vi ý định nghỉ việc của người lao động là một trong những chủ đề quan trọng và nhận được sự quan tâm nhiều hơn từ các nhà quản trị nguồn nhân lực và các nhà khoa học. Nghiên cứu đối với ý định nghỉ việc cho thấy đây là biểu hiện có khả năng dẫn đến hành động nghỉ việc thực sự của người lao động và có thể gây những tác động nghiêm trọng đối với tổ chức, làm gia tăng chi phí tuyển dụng và đào tạo lại.
 

 
Tại Việt Nam, nhân lực ngành Ngân hàng là động lực cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, ngành Ngân hàng hiện là một trong những lĩnh vực được đánh giá ở mức cao về ứng dụng công nghệ thông tin và chịu nhiều tác động của làn sóng Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Do đó, quản trị nhân lực luôn là yếu tố then chốt quyết định sự thành bại của NHTMCP.
 
Áp lực công việc, sự hài lòng công việc và sự cam kết tổ chức là những yếu tố chủ yếu được phân tích khi nghiên cứu về hành vi dự định nghỉ việc của người lao động trong một tổ chức. Những yếu tố này lại thực sự đóng vai trò quan trọng khi nghiên cứu trong bối cảnh các NHTMCP tại Thành phố Hồ Chí Minh - nơi mà tài sản và nguồn lực quan trọng nhất chính là đội ngũ cán bộ, nhân viên, yếu tố không chỉ quyết định sự phát triển của một ngân hàng mà còn có ý nghĩa với chất lượng nguồn nhân lực cung cấp cho toàn hệ thống.
 
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
 
2.1. Ý định nghỉ việc (JQ)
 
Theo Chew (2004), ý định nghỉ việc là ý định rời khỏi môi trường làm việc hiện tại để chuyển sang môi trường làm việc khác, ý định nghỉ việc đo lường liệu một nhân viên có kế hoạch rời bỏ vị trí công việc của họ hay không. Như vậy, ý định nghỉ việc được xem là biểu hiện khá rõ ràng và mang tính dự báo chính xác đối với quyết định nghỉ việc của người lao động. Trong quyết định rời bỏ công việc thì ý định mà người lao động có trước khi có hành động chính thức thôi việc. Khi phân tích về ý định nghỉ việc, các nhà quản lý có thể hiểu và dự báo về hành vi nghỉ việc thực sự để có kế hoạch sắp xếp, định biên lại hệ thống nhân sự. 
 
2.2. Áp lực công việc (JS) và ý định nghỉ việc
 
Áp lực công việc là một phản ứng trước tình huống gây căng thẳng, kích thích hoặc một tình huống ảnh hưởng đến tâm lý của một cá nhân. Áp lực công việc là một khái niệm liên quan tâm sinh lý, thể hiện phản ứng trước bất kỳ áp lực nào đưa cá nhân vào tình huống thách thức và làm nảy sinh nhu cầu chuẩn bị cho tình huống chiến đấu lại hoặc từ bỏ. Graham và CCS (2000) cho rằng, áp lực công việc xảy ra đối với người lao động liên quan đến việc quá tải công việc, xung đột lợi ích, thời gian, thiếu hụt nhân viên, trang thiết bị làm việc, mâu thuẫn giữa đồng nghiệp với nhau.
 
Với áp lực ngày càng cao sẽ dẫn đến đe dọa tinh thần của người lao động nên tác động đến hành vi của người lao động. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, áp lực công việc là nguyên nhân chủ yếu gây ra các hệ quả về thái độ và hành vi như cam kết với tổ chức, sự không hài lòng trong công việc và ý định nghỉ việc (Barsky và CCS, 2004). Do đó, khi người lao động cảm nhận có nhiều áp lực trong công việc sẽ dẫn đến ý định nghỉ việc càng cao, giả thuyết nghiên cứu sau được đề xuất:
 
H1: Áp lực công việc có tác động tích cực đến ý định nghỉ việc của nhân viên ngân hàng.
 
2.3. Sự hài lòng công việc (JN) và ý định nghỉ việc
 
Sự hài lòng trong công việc là thái độ, kết quả từ việc xem xét và tổng kết nhiều cái thích và không thích cụ thể kết hợp với sự đánh giá của người nhân viên về công việc. Nhân viên càng hài lòng với công việc thì ý định nghỉ việc của họ càng ít, đồng thời sự gắn kết với tổ chức càng cao (Lee và CS, 2012). Do đó, giả thuyết nghiên cứu thứ hai được đề nghị như sau:
 
H2: Sự hài lòng công việc có tác động tiêu cực đến ý định nghỉ việc của nhân viên ngân hàng.
 
2.4. Sự gắn kết tổ chức (OC) và ý định nghỉ việc
 
Sự gắn kết với tổ chức là sự sẵn sàng dành hết nỗ lực cho tổ chức, gắn bó chặt chẽ và duy trì mối quan hệ với tổ chức. Những nghiên cứu về ý định nghỉ việc chỉ ra rằng, sự gắn kết với tổ chức là biến tiền đề quan trọng ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân viên. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã thừa nhận rằng, sự gắn kết và ý định nghỉ việc có mối quan hệ ngược chiều (Calisir và CS, 2011). Do vậy, nghiên cứu đặt ra giả thuyết rằng:
 
H3: Sự gắn kết tổ chức có tác động tiêu cực đến ý định nghỉ việc của nhân viên ngân hàng.
 
3. Phương pháp nghiên cứu
 
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp định lượng. Nghiên cứu định tính với phương pháp thảo luận chuyên gia nhằm khẳng định khung lý luận và thang đo các khái niệm nghiên cứu của mô hình. Cùng với đó là cách thức đo lường các khái niệm nghiên cứu này trong mô hình nghiên cứu, các khái niệm nghiên cứu trong mô hình được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ để lượng hóa. 
 
Đối tượng khảo sát: Nhân viên hiện đang làm việc tại các chi nhánh NHTMCP tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
 
4. Kết quả nghiên cứu
 
4.1. Phân tích Cronbach’s Alpha
 
Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach’s Alpha (CA) thể hiện ở Bảng 1 cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy CA > 0,6 và hệ số tương quan biến - tổng > 0,3, tất cả các biến quan sát của các thang đo đều thỏa mãn điều kiện để phân tích nhân tố khám phá (EFA).
 
Bảng 1. Kết quả đánh giá thang đo bằng Cronbach’s Alpha


Nguồn: Kết quả phân tích SPSS 20.0

4.2. Phân tích EFA
 
Phương pháp EFA được sử dụng cho 11 biến quan sát của các biến độc lập, sử dụng phương pháp Principal Component Analysis với phép quay Varimax, không có biến quan sát bị loại, Eigenvalues 1,283 > 1. Hệ số KMO = 0,830 đạt yêu cầu > 0,5 giải thích được kích thước mẫu phù hợp cho phân tích nhân tố và hệ số Barlett có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,5 đã khẳng định phương pháp phân tích trên là phù hợp. Tổng phương sai trích là 77,38% tức là 11 biến rút trích ra góp phần giải thích được khoảng 77,38% sự biến thiên của các biến quan sát và hệ số tải nhân số đều lớn hơn 0,5 nên đạt yêu cầu như Bảng 2.
 
Bảng 2. Phân tích EFA biến độc lập


Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Ngoài ra, kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc với 04 biến quan sát, hệ số KMO = 0,868, và hệ số Barlett có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,5; Eigenvalue = 3,865 > 1, phương sai trích 77,30% và các biến đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 đạt yêu cầu.
 
4.3. Phân tích mối tương quan
 
Phân tích tương quan Pearson’s được sử dụng để phân tích mối quan hệ tuyến tính giữa các yếu tố trong nghiên cứu. Từ mô hình nghiên cứu ta có tương quan giữa biến phụ thuộc JQ với 03 biến độc lập: JN, OC và JS. Kết quả phân tích tương quan (Bảng 3) cho thấy, các hệ số tương quan đều có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) nên tất cả các biến sẽ được sử dụng trong phân tích hồi quy ở bước tiếp theo.
 
Bảng 3. Phân tích tương quan Pearson


Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu

4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính
 
Kết quả phân tích hồi quy bội (Bảng 4) cho thấy, hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,753; các biến độc lập giải thích được 75,3% biến phụ thuộc Ý định nghỉ việc của nhân viên. Các hệ số β của biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05) chứng tỏ có tác động đến biến phụ Ý định nghỉ việc. Kiểm định F = 98,343; Sig. < 0,05 cho thấy sự phù hợp về tổng thể của mô hình hồi quy. Phương trình hồi quy bội của Ý định nghỉ việc (được chuẩn hóa) có dạng: JQ = - 2,857 - 0,259*JN - 0,194*OC + 0,207*JS.
 
Trong việc dò tìm sự vi phạm các giả định hồi quy tuyến tính: Biểu đồ phân tán Scatterplot cho thấy phần dư không thay đổi theo một trật tự nào đối với giá trị dự đoán, chúng phân tán ngẫu nhiên, giả thuyết về liên hệ tuyến tính không bị vi phạm. Hệ số tương quan hạng Spearman của giá trị tuyệt đối phần dư và các biến độc lập: Giá trị Sig. của các hệ số tương quan với độ tin cậy 95% đều lớn hơn 0,05 cho thấy phương sai của sai số không thay đổi, giả định không bị vi phạm.
 
Biểu đồ Histogram cho thấy, phần dư có phân phối chuẩn với giá trị trung bình rất nhỏ gần bằng 0 (Mean = -1,22E-15) và độ lệch chuẩn = 0,984 gần bằng 1, đồ thị P-P plot biểu diễn các điểm quan sát thực tế tập trung khá sát đường chéo những giá trị kỳ vọng, có nghĩa là dữ liệu phần dư có phân phối chuẩn. Hệ số 1 < Durbin - Watson = 1,970 < 3 là thỏa mãn điều kiện. Ngoài ra, hệ số phóng đại phương sai VIF nhỏ hơn 2 và độ chấp nhận của biến (Tolerance) lớn hơn 0,1 nên mô hình không bị đa cộng tuyến. Do đó, có thể kết luận rằng, các kết quả nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy trong việc dự báo Ý định nghỉ việc của cán bộ, nhân viên tại các NHTMCP tại Thành phố Hồ Chí Minh.
 
Cuối cùng, kết quả phân tích các hệ số hồi quy thể hiện rằng, tất cả 03 nhân tố độc lập đều có tác động đến Ý định nghỉ việc của cán bộ, nhân viên với mức ý nghĩa (Sig. < 0,05) ở tất cả các biến. So sánh độ mạnh của β chuẩn hóa cho thấy: Sự hài lòng công việc là vấn đề quan trọng nhất, tác động lớn nhất đến Ý định nghỉ việc của nhân viên (β Chuẩn hóa = - 0,259), kế đến là Áp lực công việc (β Chuẩn hóa = 0,207) và Sự gắn kết tổ chức (β Chuẩn hóa = - 0,194). Các giả thuyết H1, H2, H3 đều được chấp nhận trong nghiên cứu này.
 
5. Kết luận và hướng nghiên cứu tiếp theo
 
Nghiên cứu này được thực hiện trong bối cảnh thực trạng nhân sự các  NHTMCP tại Thành phố Hồ Chí Minh có sự biến động, thay đổi việc nhiều làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến nguồn lực, sự ổn định cũng như sự phát triển chung của toàn ngành Ngân hàng
 
Áp lực công việc ngày càng gia tăng do phải đối mặt với môi trường làm việc căng thẳng, áp lực bởi chỉ tiêu, doanh số kinh doanh. Cần có các chính sách phân bổ doanh số hợp lý, đảm bảo thu nhập tương xứng với kết quả đạt được cho đội ngũ nhân viên là những chính sách quan trọng mà các NHTMCP cần quan tâm.
 
Sự hài lòng công việc của nhân viên với ngân hàng có ảnh hưởng quan trọng đến ý định nghỉ việc của họ. Sự hài lòng công việc của nhân viên được tạo nên trên cơ sở cảm nhận sự thỏa mãn với công việc hiện tại. Khi nhân viên cảm nhận được hài lòng công việc thì họ sẽ có xu hướng cống hiến lâu dài hay nói cách khác là người lao động sẽ có sự gắn kết tổ chức tốt hơn khi sự hài lòng công việc của họ được đảm bảo. Do vậy, để tạo ra và duy trì những giá trị này đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng cải thiện hiệu quả hoạt động, chú trọng các chính sách về thu nhập, chỉ tiêu kinh doanh phù hợp, tạo văn hóa tổ chức cho đội ngũ nhân viên. Những yếu tố này khi được đảm bảo sẽ giúp nhân viên yên tâm làm việc, cống hiến và từ đó làm gia tăng mức độ gắn kết của họ với tổ chức một cách bền vững.
 
Tuy vậy, nghiên cứu này mới chỉ tập trung phân tích làm rõ tác động của 03 nhân tố gồm: Sự hài lòng công việc, áp lực công việc và gắn kết tổ chức đến ý định nghỉ việc của nhân viên tại các NHTMCP tại Thành phố Hồ Chí Minh. Các nghiên cứu tiếp theo có thể bổ sung thêm các yếu tố khác có liên quan. Mẫu nghiên cứu được kiểm định được mở rộng hơn ở các tỉnh, thành phố khác trên cả nước để có thể xem xét tác động của đặc điểm địa phương, văn hóa môi trường đến ý định nghỉ việc.
 
Tài liệu tham khảo:
 
1. Barsky, A., Thoresen, C. J., Warren, C. R. & Kaplan, S. A. (2004). Modeling negative affectively and job stress: A contingency-based approach. Journal of Organizational Behavior, 25(8), 915 - 936.
2. Calisir, F., Gumussoy, C., & Iskin, I. (2011). Factors affecting intention to quit among IT professionals in Turkey. Personnel Review, 40(4), 514 - 533.
3. Chew, J. C. L. (2004). The influence of human resource management practices on the retention of core employees of Australian organisations: An empirical study (Doctoral dissertation, Murdoch University).
4. Graham, J., Ramirez, A. J., Field, S., & Richards, M. A. (2000). Job stress and satisfaction among clinical radiologists. Clinical Radiology, (55), 182 -185.
5. Lee, C., Huang, S., & Zhao, C. Y. (2012). A study on factors affecting turnover intention of hotel employees. Asian Economic and Financial Review, 2(7), 866 - 877.
 
ThS. Nguyễn Minh Trí
Công ty TNHH Viễn thông NTT Việt Nam

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường và hàm ý cho Việt Nam
Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường và hàm ý cho Việt Nam
25/03/2023 135 lượt xem
Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường (BVMT) bao gồm thuế, phí, lệ phí, đặt cọc, kí quỹ, quỹ BVMT, trợ cấp môi trường... Không giống như công cụ hành chính mang tính chất mệnh lệnh, công cụ kinh tế mang tính mềm dẻo, linh hoạt, khiến cho người gây ô nhiễm và người hưởng thụ môi trường có các hành vi xử sự có lợi cho môi trường.
Tác động của quản lí rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác động của quản lí rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam
20/03/2023 240 lượt xem
Quản lí rủi ro tín dụng hiệu quả đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của các ngân hàng vì nó có thể phá hủy hoặc đảm bảo khả năng duy trì và tăng trưởng của ngân hàng. Bài viết nghiên cứu tác động của quản lí rủi ro tín dụng, được đo lường bằng tỉ lệ nợ xấu, tỉ lệ an toàn vốn, tỉ lệ chi phí, tỉ lệ thanh khoản, tỉ lệ cho vay trên tiền gửi đối với khả năng sinh lời, được đo lường bằng tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
Vai trò của tài chính số trong ổn định hệ thống tài chính
Vai trò của tài chính số trong ổn định hệ thống tài chính
16/03/2023 217 lượt xem
Trên thế giới và ở Việt Nam, tài chính số đang ở trong giai đoạn phát triển bùng nổ với nhiều loại hình dịch vụ đa dạng. Qua nhiều nghiên cứu và kiểm nghiệm thực tế cho thấy, phát triển tài chính số cải thiện sự ổn định của hệ thống tài chính thông qua việc tăng cường sự ổn định của hệ thống ngân hàng và hạn chế tỉ lệ lạm phát.
Kiểm soát hành vi “Tẩy xanh” - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính xanh
Kiểm soát hành vi “Tẩy xanh” - Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính xanh
15/03/2023 220 lượt xem
Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp đã và đang tìm cách xây dựng hình ảnh, thương hiệu gần gũi và thân thiện với môi trường. Trong các doanh nghiệp này, có những doanh nghiệp thực sự có những biện pháp tích cực để bảo vệ môi trường, tuy nhiên, có những doanh nghiệp cố tình lừa dối khách hàng và các tổ chức có liên quan để xây dựng hình ảnh “xanh” cho doanh nghiệp.
Sử dụng công cụ đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Sử dụng công cụ đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
13/03/2023 511 lượt xem
Bài viết phân tích thực trạng sử dụng công cụ đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Với dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát 189 cán bộ thẩm định tín dụng và phỏng vấn sâu 11 chuyên gia là lãnh đạo của các NHTM Việt Nam, bằng việc sử dụng phương pháp thống kê mô tả dựa trên kĩ thuật phân tích thống kê so sánh.
Góc nhìn đương đại về quản trị công ty và vai trò của quản trị công ty hiệu quả
Góc nhìn đương đại về quản trị công ty và vai trò của quản trị công ty hiệu quả
10/03/2023 708 lượt xem
Quản trị công ty ngày càng được các nhà đầu tư, các quỹ đầu tư cũng như các tổ chức tín dụng xem xét đến khi quyết định đầu tư hay cấp tín dụng. Quản trị công ty liên quan đến tất cả các loại hình công ty, đặc biệt là công ty cổ phần do tính chất phức tạp trong cơ cấu tổ chức và quản trị của loại hình công ty này.
Công tác bình đẳng giới ngành Ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số và một số khuyến nghị
Công tác bình đẳng giới ngành Ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số và một số khuyến nghị
06/03/2023 320 lượt xem
Bình đẳng giới là mục tiêu quan trọng cần hướng đến không chỉ của Việt Nam mà của nhiều nước trên thế giới, là một trong những tiêu chí đánh giá sự phát triển của xã hội. Là ngành kinh tế có số lao động nữ luôn chiếm tỉ lệ cao, ngành Ngân hàng đã và đang dành sự quan tâm lớn đến công tác bình đẳng giới, tạo điều kiện để phụ nữ phát triển, phát huy năng lực, trí tuệ đóng góp cho sự phát triển của Ngành.
Hoạt động truyền thông của ngân hàng trung ương: Thách thức nhưng nhiều triển vọng
Hoạt động truyền thông của ngân hàng trung ương: Thách thức nhưng nhiều triển vọng
03/02/2023 487 lượt xem
Nhiều ngân hàng trung ương (NHTW) gần đây đã tăng cường hoạt động truyền thông với công chúng, để không chỉ tăng cường trách nhiệm giải trình và tạo niềm tin, mà còn để định hướng kỳ vọng lạm phát. Dựa trên phân tích và đánh giá các nghiên cứu liên quan, bài viết rút ra kết luận rằng truyền thông hiệu quả với công chúng nói chung là đầy khó khăn, nhưng đồng thời, cũng mang lại nhiều hứa hẹn.
Rủi ro khí hậu đang hiện hữu và cần trở thành một phần trong quy định vốn ngân hàng
Rủi ro khí hậu đang hiện hữu và cần trở thành một phần trong quy định vốn ngân hàng
30/01/2023 600 lượt xem
Thiệt hại do biến đổi khí hậu ngày càng lớn và đang “tích tụ” trên bảng cân đối kế toán của các ngân hàng. Các báo cáo giám sát cho thấy, đa phần ngân hàng chưa chuẩn bị tốt để ứng phó với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, các cơ quan giám sát đã chậm đưa rủi ro khí hậu vào các yêu cầu về vốn tối thiểu.
Định hướng phát triển của Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương các nước và một số khuyến nghị đối với Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Định hướng phát triển của Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương các nước và một số khuyến nghị đối với Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
27/01/2023 670 lượt xem
Trong những năm gần đây, ảnh hưởng từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cùng với tác động của dịch bệnh Covid - 19, ngân hàng trung ương (NHTW) các nước trên thế giới đều có xu hướng gia tăng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ của NHTW nhằm hướng tới việc vận hành hoạt động NHTW trên nền tảng thông tin hiện đại, từ xây dựng và hoàn thiện cơ chế phát triển đồng tiền số, ngân hàng số, xây dựng ứng dụng trong quản lý rủi ro đến ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thanh toán điện tử; thị trường tiền tệ, quản lý dự trữ ngoại hối, phát hành và lưu thông tiền tệ...
Trao đổi về UPAS L/C
Trao đổi về UPAS L/C
24/01/2023 1.306 lượt xem
UPAS L/C (Usance Payable At Sight Letter of Credit) là thư tín dụng trả chậm đối với người nhập khẩu nhưng lại có giá trị thanh toán ngay đối với người xuất khẩu. UPAS L/C là sản phẩm mới, nhưng do đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên được chấp nhận sử dụng và phát triển nhanh chóng.
Điểm nhấn chính sách lãi suất năm 2022 - Dự báo năm 2023
Điểm nhấn chính sách lãi suất năm 2022 - Dự báo năm 2023
21/01/2023 2.687 lượt xem
Năm 2023, chính sách tiền tệ của các NHTW lớn được dự báo sẽ không còn quá áp lực như năm 2022, nhưng xu hướng duy trì lãi suất ở mức cao vẫn sẽ là phổ biến.
Ảnh hưởng của các nền tảng xã hội  đối với truyền thông xã hội trong tương lai
Ảnh hưởng của các nền tảng xã hội đối với truyền thông xã hội trong tương lai
21/01/2023 744 lượt xem
Năm 2022 là một năm có rất nhiều sự biến đổi trong xu hướng truyền thông xã hội, khi chúng ta đã chứng kiến những xu hướng tiêu dùng biến động, công nghệ mới ra mắt và sự bùng nổ của các nền tảng mới. Tốc độ thay đổi trên các ứng dụng truyền thông xã hội đang ngày càng gia tăng, buộc các nhà tiếp thị phải trang bị cho mình những nền tảng phù hợp để ứng phó với sự biến động mạnh sẽ tiếp diễn trong năm 2023.
Đầu tư công Việt Nam năm 2022 và gợi ý một số giải pháp cho thời gian tới
Đầu tư công Việt Nam năm 2022 và gợi ý một số giải pháp cho thời gian tới
18/01/2023 1.085 lượt xem
Năm 2022, Việt Nam vẫn duy trì được đà tăng trưởng kinh tế khả quan, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát có hiệu quả lạm phát nhờ sự phục hồi chi tiêu của người tiêu dùng, xuất khẩu tăng mạnh và hoạt động du lịch quốc tế dần trở lại. Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công chỉ đạt 60% tổng số vốn tính đến tháng 11/2022.
Vai trò của ngân hàng trong ứng phó biến đổi khí hậu dưới khía cạnh pháp lý
Vai trò của ngân hàng trong ứng phó biến đổi khí hậu dưới khía cạnh pháp lý
13/01/2023 831 lượt xem
Biến đổi khí hậu đã và đang trở thành một trong những vấn đề gây thách thức lớn đến sự tồn tại của con người. Vấn đề thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải được đặt ra trong bối cảnh gia tăng các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đến các vấn đề chung của đời sống kinh tế, xã hội.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

66.450

67.170

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

66.450

67.150

Vàng SJC 5c

66.450

67.170

Vàng nhẫn 9999

54.950

55.950

Vàng nữ trang 9999

54.850

55.550


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 23.280 23.650 24.662 26.042 27.702 28.883 175,33 185,62
BIDV 23.335 23.635 24.859 26.062 27.830 28.912 173.60 182.70
VietinBank 23.290 23.650 24.488 26.123 28.168 29.178 176,97 184,92
Agribank 23.310 23.670 24.910 26.057 27.948 28.857 177,53 185,26
Eximbank 23.250 23.630 24.970 25.647 28.029 28.789 177,36 182,17
ACB 23.350 23.800 25.009 25.606 28.028 28.765 177,51 181,93
Sacombank 23.280 23.785 25.080 25.687 28.247 28.862 177,80 183,35
Techcombank 23.315 23.660 24.760 26.090 27.766 29.067 173,38 185,81
LienVietPostBank 23.310 23.910 24.880 26.235 28.154 29.108 176,00 187,77
DongA Bank 23.350 23.680 24.980 25.620 28.050 28.760 176,5 182,10
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
BIDV
0,10
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,90
7,20
7,20
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Cake by VPBank
1,00
-
-
-
6,00
-
6,00
8,90
-
9,00
9,00
ACB
-
1,00
1,00
1,00
5,00
5,10
5,10
6,70
6,90
7,10
7,80
Sacombank
-
-
-
-
5,40
5,50
5,60
7,40
7,50
7,70
7,90
Techcombank
0,30
-
-
-
5,90
5,90
5,90
7,30
7,30
7,30
7,30
LienVietPostBank
-
0,10
0,10
0,10
6,00
6,00
6,00
7,60
7,60
8,00
8,30
DongA Bank
1,00
1,00
1,00
1,00
5,50
5,50
5,50
7,90
7,95
8,00
8,30
Agribank
0,50
-
-
-
4,90
4,90
5,40
5,80
5,80
7,20
7,20
Eximbank
0,20
1,00
1,00
1,00
5,60
5,70
5,80
6,30
6,60
7,10
7,50

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?