Mối quan hệ giữa quy định vốn theo Basel III với một số giải pháp chính và khuyến nghị
06/08/2024 08:47 977 lượt xem
Tóm tắt: Quy định về vốn ngân hàng theo Basel III giúp cho các ngân hàng có một lượng vốn kinh tế dự phòng đủ lớn về chất và lượng (gồm vốn cổ phần chung cấp 1 - CET1, vốn cấp 1, cấp 2; khấu trừ từ CET1 các khoản không còn phù hợp theo hướng dẫn của Basel III; loại bỏ các công cụ vốn không còn đủ điều kiện vốn bổ sung cấp 1 (AT1) hoặc vốn cấp 2) nhằm ứng phó với các rủi ro ngân hàng như rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường… Để đáp ứng những quy định về vốn này, các ngân hàng đã thực hiện một số giải pháp phù hợp với đặc điểm, quy mô, tính chất của ngân hàng mình như tăng vốn, đào tạo nhân lực, giải pháp hệ thống. Bài viết này tập trung nghiên cứu khảo sát định lượng 115 tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, công ty tài chính có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, phân tích hồi quy đa biến mối quan hệ giữa mức độ thực hiện các quy định vốn Basel III với một số giải pháp chính (liên quan đến tăng vốn và hệ thống) bằng phần mềm SPSS, AMOS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra: (i) Thực trạng triển khai quy định vốn Basel III tại các ngân hàng (trong mẫu khảo sát); (ii) Phương trình hồi quy đa biến có ý nghĩa thống kê, tin cậy thể hiện mối quan hệ giữa mức độ thực hiện các quy định vốn Basel III với một số giải pháp chính; (iii) Một số bình luận về kết quả nghiên cứu và hàm ý khuyến nghị. Những kết quả nghiên cứu này mang tính học thuật (để tham khảo), không là quan điểm của cơ quan quản lí ngân hàng. Do giới hạn về nguồn lực nên nghiên cứu có thể có những hạn chế, nhóm nghiên cứu xin lắng nghe phản biện để hoàn thiện trong những nghiên cứu tiếp theo.
 
Từ khóa: Giải pháp thực hiện Basel III, quy định vốn Basel III.
 
THE RELATIONSHIP BETWEEN BASEL III CAPITAL REGULATIONS
WITH A NUMBER OF MAIN SOLUTIONS AND RECOMMENDATIONS

 
Abstract: The Basel III capital regulations help banks having an adequately large amount of economic capital in both quality and quantity (including common equity Tier 1 - CET1, Tier 1 capital, Tier 2 capital; deducting from CET1 capital the amounts that do not comply with Basel III instructions; eliminating capital instruments that are not qualified for AT1 or Tier 2 capital) to respond to banking risks such as credit risk, operational risk, and market risk... In order to meet these capital regulations, banks have implemented appropriate solutions that corresponding to their banks’ characteristics, scales and qualities like increasing capital, training human resources, and systematic solution. This article focuses on quantitative survey study of 115 credit institutions that engaged in banking activities in Vietnam, analyzes multiple linear regression of the relationship between level of applied Basel III capital regulations and some key ways of solving (relating to increase capital and system) using SPSS, AMOS. Researching results indicate: (i) The current status of implementing Basel III capital regulations at banks (in the survey sample); (ii) The multiple linear regression equation is statistically significant, showing the relationship between the level of applied Basel III capital regulations and some main solutions; (iii) A number of comments about the researching results and recommendations. These outcomes are for academic purposes (referencing only), not the banking regulators’ viewpoints. Due to limited resources, this research still has limitations. The research team will listen to critical judgment to improve in future studies.
 
Keywords: Basel III implementation solutions, Basel III capital regulations.
 
1. Đặt vấn đề

Quy định về vốn ngân hàng theo Basel III giúp cho các ngân hàng có một lượng vốn kinh tế dự phòng đủ lớn về chất và lượng nhằm ứng phó với các rủi ro ngân hàng (rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường...); tích lũy các bộ đệm như: Bộ đệm bảo toàn vốn (CCoB), bộ đệm vốn nghịch chu kỳ (CCyB)... nhằm ứng phó với các rủi ro có tính hệ thống, tính chu kỳ tại ngân hàng. Để đáp ứng các quy định về vốn này, các ngân hàng đã thực hiện một số giải pháp phù hợp với đặc điểm, quy mô của mình như tăng vốn, đào tạo nhân lực... trên cơ sở các quy định, hạ tầng chung của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của các quy định, sự phức tạp của phương pháp tính vốn trong Basel III, sự thiếu thốn về nguồn lực nên mức độ thực hiện các quy định vốn theo Basel III tại các ngân hàng còn hạn chế. Do vậy, bài viết này tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ thực hiện các quy định vốn Basel III với một số giải pháp chính (liên quan đến vốn và hệ thống) nhằm tìm ra một số giải pháp phù hợp, có thể tham khảo được để thúc đẩy tiến trình triển khai thực hiện các quy định vốn theo Basel III tại ngân hàng.
 
2. Mô hình và phương pháp nghiên cứu
 
Mô hình nghiên cứu: Trên cơ sở tổng quan các quy định của Hiệp ước Basel III (BIS, 2010, 2017) và thực tiễn kinh nghiệm quốc tế về triển khai thực hiện Basel III tại ngân hàng của các nước kinh tế phát triển (Caio Ferreira, 2019); thành viên các nước Metac (Didier Casier và Roland Raskopt, 2020); các nước thành viên BIS (IMF), nhóm nghiên cứu xây dựng mô hình nghiên cứu như Hình 1. 

Hình 1: Đề xuất mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa quy định vốn ngân hàng 
theo Basel III với một số giải pháp chính

Nguồn: Nhóm nghiên cứu

Phương trình hồi quy đa biến dự kiến như sau: 
 
QĐVBIII = β0 + β1.VCP + β2.VNN + β3.VKD + β4.HT + ei                             (1)
 
Trong đó: (i) QĐVBIII là biến phụ thuộc (Mức độ thực hiện quy định vốn theo Basel III tại ngân hàng); (ii) VCP, VNN, VKD, HT là các biến độc lập được rút trích từ phân tích nhân tố (tương ứng với giải pháp tăng vốn liên quan đến chứng khoán; giải pháp tăng vốn liên quan đến Nhà nước; giải pháp tăng vốn liên quan đến vốn kinh doanh; giải pháp hệ thống); (iii) β0, β1, β2, β3, β4 là các hệ số hồi quy riêng phần; (iv) ei là biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung bình là 0 và phương sai không đổi σ2
 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định lượng, sử dụng phần mềm SPSS và AMOS để phân tích thống kê, hồi quy đa biến trên cơ sở điều tra khảo sát bảng hỏi (trong khoảng thời gian từ tháng 12/2023 đến tháng 01/2024) với quy mô mẫu phù hợp. 
 
Bảng hỏi khảo sát: Bảng hỏi khảo sát sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ chỉ báo. Các câu hỏi về mức độ thực hiện quy định vốn theo Basel III được nhóm nghiên cứu rút trích từ nội dung Hiệp ước Basel III (BIS, 2010, 2017). Phần câu hỏi về giải pháp thực hiện Basel III được tác giả đề xuất dựa trên tổng quan nghiên cứu, kinh nghiệm quốc tế và phân tích khám phá thực nghiệm (Caio Ferreira (2019); Didier Casier và Roland Raskopt (2020); IMF, ECB). 
 
Qua hiệu chỉnh, bổ sung, tác giả thiết kế bảng hỏi khảo sát chính thức như tại Bảng 1.

Bảng 1: Bảng hỏi khảo sát nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ thực hiện
các quy định vốn Basel III với một số giải pháp chính

Nguồn: Đề xuất của nhóm nghiên cứu (2024)
 
Mẫu khảo sát: Về quy mô khảo sát, nhóm tác giả thực hiện khảo sát các NHTM hoạt động kinh doanh tại Việt Nam với số phiếu phù hợp yêu cầu nghiên cứu. Đối tượng khảo sát là 115 tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và các công ty tài chính có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Cán bộ NHTM có vị trí thích hợp để trả lời các câu hỏi khảo sát là lãnh đạo, cán bộ làm việc trong khối quản trị rủi ro, ban quản lý dự án Basel II/III, kế toán nguồn vốn, hoạch định chiến lược, thông tin, truyền thông và một số cán bộ chuyên môn khác có liên quan.
 
3. Phân tích mô hình nghiên cứu
 
Thống kê mô tả mẫu khảo sát: Nhóm nghiên cứu đã gửi công văn tới 115 tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và các công ty tài chính có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Kết quả thu về được 212 phiếu hợp lệ (trong đó có số ít phiếu thiếu dữ liệu được hiệu chỉnh dựa trên phiếu khảo sát của các thành viên tại cùng hàng) được sử dụng để phân tích. Cơ cấu phiếu khảo sát theo lĩnh vực làm việc được mô tả tại Biểu đồ 1. Khảo sát cũng cho thấy người tham gia khảo sát có năng lực, trình độ, kinh nghiệm (51,4% đại học; 48,6% thạc sĩ; 43,9% trên 15 năm; 28,8% từ 11 năm đến 15 năm; 21,2% từ 6 đến 10 năm; 6,1% dưới 5 năm). Như vậy, mẫu khảo sát cơ bản phù hợp với nghiên cứu định lượng.
 
Kết quả kiểm định thang đo: Tác giả kiểm định thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha cho từng nhóm biến quan sát của các biến độc lập và phụ thuộc. Sau đó, thực hiện phân tích khám phá nhân tố (EFA) để đánh giá độ tin cậy và phân tích, điều chỉnh lại nhân tố cho phù hợp. Kết quả phân tích, kiểm định thang đo như tại Bảng 2.

Bảng 2: Đánh giá độ tin cậy thang đo

Nguồn: Tác giả phân tích từ kết quả khảo sát
 
Kết quả EFA: Thực hiện EFA cho các nhân tố độc lập và phụ thuộc cho thấy KMO từ 25 biến quan sát = 0,872 ≥ 0,5; Sig. (Barlett’s Test) = 0,000 ≤ 0,05 là phù hợp với phân tích nhân tố. Số liệu phương sai trích trong bảng Total Variance Explained cho thấy bốn nhân tố trích từ các biến độc lập giải thích được 77,769% biến thiên của các biến quan sát. Kết quả này phù hợp với quy định của nghiên cứu. Kết quả phân tích xoay nhân tố cho thấy các biến độc lập được phân thành 4 nhóm chính: (i) VCP (TV1~TV4); (ii) VNN (TV6~TV9); (iii) VKD (TV11~TV15); (iv) HT (HT1~HT12). Biến phụ thuộc được phân vào 1 nhóm QĐVBIII. Chi tiết trong Bảng 3.

Bảng 3: Ma trận xoay nhân tố (Rotated Component Matrixa)


Nguồn: Phân tích của nhóm nghiên cứu
 
Kết quả phân tích hồi quy đa biến bằng SPSS: Theo số liệu phân tích tại Bảng 4, hệ số R2 hiệu chỉnh của mô hình (1) = 0,375 cho thấy các biến độc lập là thành tố của giải pháp tăng vốn và giải pháp hệ thống (VCP, VNN, VKD, HT) giải thích được 37,5% sự biến thiên của biến phụ thuộc là quy định vốn theo Basel III. Bên cạnh đó, giá trị Sig. = 0,000a của trị F của mô hình là rất nhỏ (Bảng 5). Điều đó chỉ ra rằng mô hình (1) phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng ra cho tổng thể.
 
Bảng 4: Tóm tắt mô hình (Model Summaryb)

Nguồn: Phân tích của nhóm nghiên cứu

Bảng 5: ANOVAb

                                        a. Biến độc lập: (Hằng số), F_HT, F_VNN, F_VKD, F_VCP
                                        b. Biến phụ thuộc: F_QDVBIII
Nguồn: Phân tích của nhóm nghiên cứu
 
Kết quả phân tích tại Bảng 6 cũng cho thấy các hệ số VIF dao động trong khoảng 1,202 - 1,403 đều nhỏ hơn 10 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến; giá trị Sig. của các biến chỉ ra cả 4 biến độc lập có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc (cả 4 biến VCP, VNN, VKD, HT đều có Sig. ≤ 0,05). Do vậy, phương trình hồi quy của mô hình (1) thu được như sau:
 
QĐVBIII = 0,478.VCP - 0,295.VNN + 0,166.VKD + 0,204.HT         (1KQSPSS)
 
 
Bảng 6: Kết quả hồi quy (Coefficients*)


Nguồn: Phân tích của nhóm nghiên cứu
 
 
Kết quả phân tích hồi quy đa biến bằng phần mềm AMOS: 
 
Kết quả CFA, SEM bằng AMOS như sau: P = 0,000; Chi-square/df = 4,227 ˂ 5; CFI = 0,813; TLI = 0,795; IFI = 0,814; GFI = 0,634; RMSEA = 0,130; RMR = 0,073. Các chỉ báo này cho thấy cơ bản đáp ứng yêu cầu Chi-square/df ˂ 5; CFI, TLI, IFI ≥ 0,8 (Doll và cộng sự, 1994). Riêng chỉ số RMSEA và GFI chưa đảm bảo cho độ phù hợp của dữ liệu với mô hình nghiên cứu nhưng có thể khắc phục bằng cách tăng quy mô số lượng mẫu khảo sát, số nhân tố, số biến và xem xét hiệu chỉnh giảm mức độ tương quan giữa một số chỉ báo của từng biến trong mô hình. Vấn đề này nhóm nghiên cứu xin được thực hiện trong lần khảo sát nghiên cứu sau (xem Hình 2, 3). 
 
Hình 2: Biểu đồ Histogram, P-P Plot, Scatter Plot của mô hình

Nguồn: Phân tích của nhóm nghiên cứu (2024)

Hình 3: Kết quả CFA, SEM bằng phần mềm AMOS

Nguồn: Nhóm nghiên cứu (2024)

Một số phân tích, bình luận: 
 
Thứ nhất, mức độ thực hiện quy định vốn Basel III tại các ngân hàng (tại thời điểm khảo sát) được mô tả trên Biểu đồ 3. Kết quả khảo sát (trong mẫu nghiên cứu) cho thấy, chỉ có 12% ngân hàng điều chỉnh định nghĩa về vốn rủi ro theo quy định của Basel III; 19,9% tăng vốn CET1 từ 2% lên 4,5% tài sản có rủi ro theo quy định của Basel III; 21,5% tăng tổng vốn cấp 1 lên 6% theo quy định của Basel III; 11% tổng vốn cấp 2 đạt 2% theo quy định của Basel III; 11,5% khấu trừ từ vốn CET1 các khoản không phù hợp theo hướng dẫn của Basel III; 12,6% loại bỏ các công cụ vốn không còn đủ điều kiện vốn AT1 hoặc vốn cấp 2. Tỉ lệ các ngân hàng (trong mẫu khảo sát) đã triển khai nhưng chưa hoàn thiện quy định vốn theo Basel III; đã lên kế hoạch và dự trù ngân sách thực hiện; đang tìm hiểu quy định hay không thực hiện quy định vốn theo Basel III được mô tả chi tiết tại Biểu đồ 3. Như vậy, số liệu thống kê cho thấy mới có một tỉ lệ khá khiêm tốn các ngân hàng trong mẫu khảo sát thực hiện quy định vốn theo Basel III. Mặc dù vậy, đây vẫn là điểm sáng trong bối cảnh nhiều ngân hàng trong nước và quốc tế vẫn đang triển khai Basel. 

Biểu đồ 3: Biểu đồ mức độ thực hiện quy định vốn 
theo Basel III tại ngân hàng

Nguồn: Nhóm nghiên cứu (2024)

Thứ hai, về các giải pháp hướng tới thực hiện quy định vốn Basel III tại các ngân hàng: (i) Kết quả phân tích hồi quy bằng SPSS nêu trên (tại phương trình 1KQSPSS) cho thấy, có mối quan hệ thuận chiều có ý nghĩa thống kê giữa các biến VCP, VKD, HT với biến phụ thuộc QĐVBIII; và có mối quan hệ ngược chiều có ý nghĩa thống kê giữa biến VNN với biến phụ thuộc QĐVBIII. Phương trình hồi quy 1KQSPSS cũng cho thấy, khi biến VCP tăng 1 đơn vị, giữ các biến độc lập khác không đổi thì giá trị trung bình của biến phụ thuộc QĐVBIII tăng 0,478 lần) (ii) Kết quả phân tích hồi quy này cũng ngụ ý rằng, để hướng tới thực hiện quy định vốn theo Basel III, các ngân hàng nên căn cứ vào loại hình ngân hàng của mình (là NHTM nhà nước; NHTM cổ phần nhà nước; NHTM cổ phần; ngân hàng 100% vốn nước ngoài; chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam...), phân tích Gap, đánh giá cấu trúc vốn, hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình theo cấu trúc vốn tại mô hình 1KQSPSS  để đưa ra cách thức tăng vốn phù hợp hướng tới đáp ứng các quy định vốn của Basel III; (iii) Mối quan hệ ngược chiều giữa biến VNN và QĐVBIII tại thời điểm khảo sát dường như xuất phát từ việc chậm cổ phần hóa hay lộ trình tăng vốn nhà nước theo từng niên hạn, hạn mức dẫn tới hiệu quả tăng vốn chưa cao, chậm quá trình đáp ứng yêu cầu quy định vốn của Basel III. Do vậy, để thúc đẩy mối quan hệ này đến mức hiệu quả dương thì việc cải thiện, đẩy nhanh cổ phần hóa và tăng vốn Nhà nước có thể tạo niềm tin cho các ngân hàng sử dụng vốn này theo quy định hướng tới đáp ứng yêu cầu về quy định vốn của Basel III; (iv) Mô hình nghiên cứu cũng cho thấy vai trò quan trọng của các giải pháp mang tính hệ thống có thể là tham khảo hữu ích cho cơ quan quản lý ngân hàng trong việc thiết lập quy định, định hướng phát triển cơ sở hạ tầng hỗ trợ các ngân hàng triển khai các quy định vốn của Basel III (ví dụ như phát triển mạng lưới xếp hạng tín dụng đạt chuẩn Basel III; xếp hạng ngân hàng có tầm quan trọng trong nước DSIP và quốc tế GSIP...).
 
Thứ ba, kết quả phân tích hồi quy của nhóm nghiên cứu trên hai nền tảng phân tích SPSS và AMOS nhằm mục đích kiểm sánh cho thấy, mô hình hồi quy theo SPSS cho kết quả hồi quy có tính tin cậy và được chấp nhận là kết quả hồi quy chính của nghiên cứu. 
 
4. Một số khuyến nghị
 
Thứ nhất, nghiên cứu định lượng này đã xây dựng được bảng hỏi khảo sát, mô hình hồi quy đa biến về mối quan hệ giữa mức độ thực hiện các quy định vốn theo Basel III dựa trên tổng quan quy định của BIS (2010, 2017), kinh nghiệm quốc tế. Kết quả kiểm định bằng phần mềm SPSS, AMOS cho thấy, mô hình mặc dù còn sơ khai nhưng có ý nghĩa thống kê; có thể là phương pháp luận tham khảo cho việc phân tích Gap về quy định vốn và một số giải pháp hướng tới đáp ứng các quy định về vốn của Basel III tại ngân hàng.
 
Thứ hai, việc tăng vốn nhằm đáp ứng quy định về vốn của Basel III có vai trò quan trọng. Do vậy, các ngân hàng dựa trên loại hình, quy mô, đặc điểm, cấu trúc vốn, hoạt động kinh doanh của mình để lựa chọn giải pháp, lộ trình tăng vốn phù hợp.
 
Thứ ba, hệ số hồi quy riêng phần của biến độc lập HT trong mô hình hồi quy 1KQSPSS cho thấy vai trò quan trọng của cơ quan quản lý ngân hàng trong việc định hướng phát triển, hỗ trợ NHTM triển khai áp dụng các quy định vốn của Basel III (định hướng cổ phần hóa; tăng vốn; phát triển mạng lưới xếp hạng tín dụng bên ngoài; xây dựng các công cụ an toàn vĩ mô như: CCyB, CCoB, Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế IFRS 9).
 
Do chủ đề phức tạp, giới hạn về nguồn lực nên bài nghiên cứu có những điểm hạn chế. Nhóm nghiên cứu xin được tiếp tục lắng nghe ý kiến phản biện và hoàn thiện bổ sung tại những nghiên cứu tiếp sau.
 
Tài liệu tham khảo:
 
1. BCBS 189 (2010). Basel III: A global regulatory framework for more resilient banks and banking systems. Bank for International Settlements.
2. BIS (2017). Basel III: Finalising post-crisis reforms.
3. BIS (2019). The Basel framework in 100 jurisdictions: Implementation status and proportionality practices.
4. Caio Ferreira, Nigel Jenkinson & Christopher Wilson (2019). From Basel I to Basel III: Sequencing Implementation in Developing Economies. IMF Working Paper, WP/19/127.
5. Didier Casier & Roland Raskopf (2020). Basel Framework Implementation in METAC Countries: Practices, Priorities, and Challenges Ahead. Middle East Regional Technical Assistance Center. Lebanon.
6. Doll, W.J, Xia, W, Torkzadeh, G (1994). A comfirmatory factor analysis of the end-user computing satisfaction instrument, MIS Quarterly Journal, 18 (4), pages 357-369.
7. Georgios L. Vousinas (2015). Supervision of financial institutions. The transition from Basel I to Basel III. A critical appraisal of the newly established regulatory framework. Journal of Financial Regulation and Compliance, Vol. 23 No. 4, 2015, pages 383-402.
8. Nguyễn Khương (2017). Tái cấu trúc NHTM Việt Nam theo các chuẩn mực Basel II - Nghiên cứu điển hình tại NHTM cổ phần Công thương Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

TS. Nguyễn Khương, ThS. Nguyễn Thu Hường, 
Nguyễn Hà Phương, ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình 
Vụ Ổn định Tiền tệ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
 
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, hỗ trợ vốn tín dụng cho nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh
Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, hỗ trợ vốn tín dụng cho nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh
25/10/2024 09:25 628 lượt xem
Ở Việt Nam, đầu tư vốn, hỗ trợ tín dụng cho nông nghiệp, nông dân được triển khai theo nhiều hình thức và có sự chuyển đổi theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường.
Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, viên chức và người lao động tại các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước
Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, viên chức và người lao động tại các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước
03/10/2024 09:34 1.285 lượt xem
Nguồn nhân lực xã hội là tài sản quan trọng nhất của mỗi quốc gia, quyết định sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khẳng định vị thế dân tộc trên trường quốc tế.
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại Việt Nam
02/10/2024 08:46 1.689 lượt xem
Các ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và có nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro thanh khoản. Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, chi trả đối với khách hàng, ảnh hưởng đến danh tiếng và lợi nhuận của ngân hàng...
Đào tạo cá nhân hóa tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số
Đào tạo cá nhân hóa tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số
14/08/2024 15:59 759 lượt xem
Phát triển nguồn nhân lực luôn là một trong các nhiệm vụ hàng đầu của NHTM; trong đó, đào tạo cá nhân hóa được xem là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các NHTM trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
12/07/2024 08:35 5.138 lượt xem
Quản lý tài chính cá nhân là một trong những yếu tố quan trọng để xác định phúc lợi tài chính của mỗi cá nhân (Xiao và cộng sự, 2009). Theo đó, quản lý tài chính cá nhân liên quan đến việc áp dụng các hoạt động khác nhau để lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát chi tiêu của một người.
Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam
Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam
05/07/2024 19:37 1.695 lượt xem
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước có nhiều biến động, việc huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn nhưng cũng không kém phần rủi ro đối với nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam.
Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam
Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam
26/06/2024 10:21 2.748 lượt xem
Nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương trong tương lai cho các tỉnh, thành nói riêng và Việt Nam nói chung.
Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam
Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam
14/06/2024 08:30 1.542 lượt xem
Thị trường vốn đóng một vai trò thiết yếu trong nền kinh tế quốc gia nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực nghiệm tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN trong giai đoạn 2013 - 2023.
Bàn về quy định chuyển nhóm nợ và tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế đối với ngân hàng thương mại
Bàn về quy định chuyển nhóm nợ và tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế đối với ngân hàng thương mại
04/06/2024 08:54 2.302 lượt xem
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích luật viết và phương pháp so sánh trong luật học để làm rõ một số bất cập của quy định về chuyển nhóm nợ, tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế trong đánh giá mức đủ vốn tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
15/05/2024 07:56 5.232 lượt xem
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ số đang bùng nổ trong kỉ nguyên Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) được xem là chiến lược quan trọng với doanh nghiệp (trong đó có ngân hàng) để duy trì tính cạnh tranh, R&D cho phép các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới mà đối thủ khó có thể sao chép được, bên cạnh đó, quy trình tạo ra sản phẩm mới, cũng như công năng của sản phẩm mang lại đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong tiến trình phát triển bền vững.
Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam
Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam
07/05/2024 08:10 1.835 lượt xem
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là đề xuất các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy quá trình thực thi bộ tiêu chuẩn môi trường, xã hội và quản trị (Environmental, Social và Governance - ESG) trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam.
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng
02/05/2024 09:10 1.781 lượt xem
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để xác định yếu tố tác động chính gây ra các rủi ro trọng yếu trong ngân hàng thương mại (NHTM) (đo bằng lỗi) dẫn đến tổn thất trong kinh doanh (mức độ thiệt hại quy ra bằng tiền). Nghiên cứu sử dụng mô hình tối ưu hóa tuyến tính theo dữ liệu nội bộ phát sinh tại từng đơn vị để lập kế hoạch kiểm toán theo định hướng rủi ro.
Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
26/04/2024 08:20 9.859 lượt xem
Việc quản lý và phát triển thị trường ngoại tệ Việt Nam vừa góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, vừa phù hợp với xu hướng phát triển và hội nhập của nền kinh tế hiện nay nhằm mục tiêu xây dựng một thị trường ngoại tệ hoạt động hiệu quả, an toàn, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển ngành Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
01/04/2024 11:21 1.771 lượt xem
Nghiên cứu phân biệt ba nhóm doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, gồm: Doanh nghiệp không có nợ xấu, doanh nghiệp có nợ xấu còn hoạt động và doanh nghiệp có nợ xấu dừng hoạt động.
Tác động của cho thuê tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác động của cho thuê tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
21/03/2024 08:50 2.965 lượt xem
Bài viết tập trung phân tích, đánh giá tác động của cho thuê tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thuê tài chính.
Giá vàngXem chi tiết

Giá vàng - Xem theo ngày

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

83,000

85,530

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

83,000

85,530

Vàng SJC 5c

83,000

84,300

Vàng nhẫn 9999

83,000

84,400

Vàng nữ trang 9999

82,900

83,900


Ngoại tệXem chi tiết
Tỷ giá - Xem theo ngày 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,119 25,452 26,024 27,451 31,349 32,682 162.88 172.36
BIDV 25,150 25,452 26,239 27,449 31,768 32,705 163.84 171.75
VietinBank 25,166 25,452 26,259 27,459 31,843 32,853 165.32 173.07
Agribank 25,150 25,452 26,142 27,345 31,522 32,612 164.52 172.50
Eximbank 25,150 25,452 26,214 27,051 31,681 32,649 165.87 171.18
ACB 25,160 25,452 26,305 27,208 31,843 32,804 165.51 172.05
Sacombank 25,190 25,452 26,285 27,260 31,730 32,893 165.84 172.9
Techcombank 25,193 25,452 26,058 27,405 31,410 32,748 162.46 174.94
LPBank 25,140 25,452 26,513 27,411 32,004 32,800 166.72 173.80
DongA Bank 25,220 25,452 26,240 27,040 31,720 32,650 163.40 170.70
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,50
2,70
3,50
3,70
4,40
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,80
2,90
3,20
4,20
4,30
4,90
5,00
Techcombank
0,05
-
-
-
3,10
3,10
3,30
4,40
4,40
4,80
4,80
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,20
4,20
4,20
5,30
5,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,90
3,90
4,10
5,55
5,70
5,80
6,10
Agribank
0,20
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
Eximbank
0,10
0,50
0,50
0,50
3,10
3,30
3,40
4,70
4,30
5,00
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?