Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại Việt Nam
02/10/2024 08:46 514 lượt xem
Tóm tắt: Nghiên cứu xác định và đo lường tác động của các nhân tố đến rủi ro thanh khoản (RRTK) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2023 bằng việc sử dụng khe hở tài trợ (FGAP). Nghiên cứu đã dùng mẫu là số liệu của 22 NHTM Việt Nam với phương pháp nghiên cứu định tính cùng định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến RRTK tại các NHTM Việt Nam, bao gồm: Tuổi đời của ngân hàng, tỉ lệ vốn chủ sở hữu, tỉ lệ cho vay trên nguồn vốn huy động, tỉ lệ lạm phát. Từ kết quả này, nhóm tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp các NHTM Việt Nam có thể hạn chế RRTK, gia tăng sự ổn định, hướng tới phát triển bền vững.
 
Từ khóa: RRTK, NHTM, khe hở tài trợ.
 
FACTORS INFLUENCING THE LIQUIDITY RISK AT VIETNAMESE COMMERCIAL BANKS
 
Abstract: The study identifies and measures the impact of factors on liquidity risk at commercial banks of Vietnam in the period 2015 - 2023 by using the financing gap (FGAP). The research used samples of 22 commercial banks with qualitative and quantitative research methods. The research results show that there are 5 factors affecting the liquidity risk at Vietnamese commercial banks, including: Age of banks, equity to asset ratio, loan-to-deposit ratio, inflation rate. From these results, the authors propose some recommendations to help Vietnamese commercial banks limit liquidity risk, increase stability towards sustainable development. 
 
Keywords: Liquidity risk, commercial banks, financing gap.

1. Giới thiệu
 
Các NHTM hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và có nhiều rủi ro, trong đó có RRTK. RRTK là khả năng ngân hàng không đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, chi trả đối với khách hàng, ảnh hưởng đến danh tiếng và lợi nhuận của ngân hàng (Casu, 2015). Việc không bảo đảm khả năng thanh khoản của các tổ chức tài chính hay thiếu hụt thanh khoản tại các ngân hàng đã dẫn tới cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 - 2008 và sự sụp đổ hàng loạt của các tổ chức tài chính trên thế giới. Tại Việt Nam, hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng và là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế. Điều kiện để đáp ứng thanh khoản một cách hoàn hảo là phải bảo đảm nguyên lý cân đối thanh khoản về mặt lý thuyết, nhưng thực tế các NHTM phải đối mặt với việc thâm hụt hoặc thặng dư thanh khoản tạm thời. Hậu quả của việc mất thanh khoản là các ngân hàng có thể đứng trên bờ vực phá sản. Chính vì thế, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến RRTK tại các NHTM Việt Nam được cho là có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn nhằm giúp những NHTM này có thể giảm thiểu RRTK, bảo đảm hoạt động an toàn và bền vững phù hợp với xu thế hiện nay. 
 
2. Cơ sở lý thuyết
 
Tổng quan nghiên cứu: Trên thế giới và Việt Nam đã có khá nhiều nghiên cứu về RRTK tại các NHTM, cụ thể:
 
Vodová (2013) đã thực hiện nghiên cứu để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự cân đối giữa cung và cầu thanh khoản tại các NHTM ở Cộng hòa Séc và Cộng hòa Slovakia từ năm 2001 đến năm 2010. Vodová đã xem xét 4 nhân tố nội tại của ngân hàng và 9 nhân tố kinh tế vĩ mô. Sau khi phân tích hồi quy dữ liệu bảng, Vodová cho rằng, mặc dù Cộng hòa Séc và Cộng hòa Slovakia có nhiều điểm chung nhưng các yếu tố khác nhau quyết định tài sản lưu động của ngân hàng ở từng quốc gia. Khi tỉ lệ an toàn vốn (CAR) có xu hướng tăng, tài sản thanh khoản của các ngân hàng Séc cũng tăng lên, thời điểm đó đồng nội tệ Séc mất giá và chất lượng danh mục tín dụng ngày càng tồi tệ. Còn đối với Slovakia thì khả năng thanh khoản giảm theo quy mô của ngân hàng với mức độ an toàn vốn cao hơn, tính thanh khoản ngân hàng cao hơn và trong thời kỳ khủng hoảng tài chính, thanh khoản của các ngân hàng Slovakia cũng có ảnh hưởng tích cực đến chu kỳ kinh tế.  
 
Faruque Ahamed (2021) đã nghiên cứu các nhân tố bên ngoài và đặc thù ngân hàng ảnh hưởng đến RRTK trong các NHTM ở Bangladesh. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách sử dụng số liệu của 23 ngân hàng từ năm 2005 cho đến năm 2018, kết hợp với phương pháp hồi quy dữ liệu bảng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, quy mô tài sản có mối tương quan âm với RRTK. Trạng thái thanh khoản càng tốt và RRTK càng thấp khi quy mô tài sản của ngân hàng càng lớn. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và CAR có mối quan hệ tích cực nhưng không đáng kể với RRTK. Ngoài ra, RRTK bị tác động tiêu cực bởi lạm phát, trong khi GDP và tín dụng trong nước lại có tác động tích cực. Tín dụng khu vực tư nhân và khu vực công làm tăng đầu tư, từ đó, thúc đẩy tăng trưởng GDP. Tỉ lệ dư nợ tín dụng trên tài sản có quan hệ thuận chiều với RRTK. Các ngân hàng thường tăng cho vay, để tăng lợi nhuận, làm giảm lượng tài sản thanh khoản tức thời, do đó làm tăng RRTK. Từ đó, nghiên cứu đi tới kết luận rằng các ngân hàng buộc phải đánh giá cẩn thận lại một số yếu tố để tránh khủng hoảng trong tương lai.
 
Trương Quang Thông (2013) tìm nguyên nhân gây ra RRTK cho hệ thống các NHTM Việt Nam. Dữ liệu dùng cho nghiên cứu được thu thập từ báo cáo thường niên những năm 2002 - 2011 của 27 ngân hàng tại Việt Nam và kết quả ước lượng thể hiện RRTK chịu tác động bởi các nhân tố như quy mô tổng tài sản, dự trữ thanh khoản, khoản vay liên ngân hàng và tỉ lệ vốn chủ sở hữu; ngoài ra còn là tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát và đặc biệt là ảnh hưởng của độ trễ chính sách. 
 
Nguyễn Hoàng Chung (2022) thực hiện nghiên cứu sử dụng báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 26 NHTM Việt Nam niêm yết trong giai đoạn 2008 - 2018 để ước lượng mô hình GMM hệ thống, cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của các biến số tỉ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản, tỉ lệ cho vay trên tài sản, tính thanh khoản của NHTM, tỉ lệ tăng trưởng tín dụng, tỉ lệ tài trợ bên ngoài và dự phòng rủi ro tín dụng. Kết quả nghiên cứu khẳng định các yếu tố bên trong NHTM đóng vai trò quan trọng nhất ảnh hưởng đến RRTK chứ không phải là các biến vĩ mô. Cuối cùng, theo khung lý thuyết, nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng đưa ra bằng chứng thực nghiệm về mối tương quan phi tuyến giữa quy mô NHTM và RRTK. Tầm quan trọng của quy mô NHTM trong việc hấp thụ và hạn chế tác động của các cú sốc thanh khoản, tuy nhiên, nếu quy mô tăng trưởng quá mức sẽ làm tăng RRTK trong hoạt động của NHTM.
 
Khoảng trống nghiên cứu: Những nghiên cứu đi trước của Việt Nam và quốc tế cơ bản đã chỉ ra cụ thể mức độ tác động của các nhân tố đến RRTK tại ngân hàng. Tuy nhiên, các nghiên cứu sử dụng phương pháp đo lường khác nhau nên đã cho ra kết quả không đồng nhất. Vì sự khác biệt về cả thời điểm và không gian, biến động của nền kinh tế vĩ mô ở mỗi nơi khác nhau nên các nghiên cứu trước đây có thể không phù hợp khi áp dụng vào thực tế RRTK tại các NHTM Việt Nam. Vì vậy, cần thiết phát triển một mô hình nghiên cứu thích hợp với thực trạng RRTK của nhóm ngân hàng này. Ngoài ra, các giải pháp khắc phục, hạn chế rủi ro cần có sự phù hợp với từng giai đoạn hoạt động của hệ thống ngân hàng gắn liền với những biến động của nền kinh tế.
 
Tính mới của nghiên cứu: Ngoài các nhân tố kế thừa từ những nghiên cứu trước, so với một số nghiên cứu của Việt Nam, nghiên cứu có xác định thêm nhân tố mới, đó là tuổi của ngân hàng để mô hình nghiên cứu được toàn diện hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn có tính mới về thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2015 - 2023 với hàng loạt chính sách vĩ mô quan trọng được ban hành trong thời gian này, đặc biệt là những chính sách ứng phó với đại dịch Covid-19 có tác động mạnh mẽ tới hoạt động của hệ thống ngân hàng. 
 
3. Mô hình, phương pháp nghiên cứu
 
Các biến độc lập của mô hình nghiên cứu được tổng hợp trong Bảng 1.

Bảng 1: Tổng hợp các biến độc lập của mô hình

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
 
Dựa vào một số nghiên cứu trước đây về các nhân tố tác động đến RRTK như Vodová (2011), Chung - Hua Shen và cộng sự (2009), mô hình nghiên cứu được xác định:
 
FGAPit = β0 + β1*AGEit + β2*SIZEit + β3*ROEit + β4*ETAit + β5*LDRit β6*NIMit + β7*DPSit + β8*GDPit + β9*INFit + β10*Covid19it
 
Nghiên cứu dùng chỉ số FGAP để đo lường RRTK của NHTM. FGAP là dấu hiệu cảnh báo về RRTK trong tương lai của ngân hàng. Các ngân hàng giảm tiền mặt dự trữ và các tài sản thanh khoản hoặc đi vay bổ sung trên thị trường tài chính khi có "khe hở tài trợ" lớn, dẫn đến RRTK của ngân hàng sẽ tăng cao và ngược lại. Đây là thước đo RRTK được chấp nhận rộng rãi và được sử dụng rất nhiều trong các nghiên cứu (Lucchetta, 2007; Bunda, 2008; Cornett, 2006; Shen và cộng sự, 2009; Phan Thị Mỹ Hạnh và cộng sự, 2019). Dựa vào các nghiên cứu trước, nhóm tác giả bổ sung và đưa ra công thức tính FGAP như sau:

 
Dữ liệu của nghiên cứu lấy từ 22 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2023 phù hợp để đo lường mức độ ảnh hưởng của RRTK. Dữ liệu về yếu tố nội tại ngân hàng được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán và báo cáo thường niên công bố trên website của các NHTM và tổng hợp từ website Vietstock.vn. Nghiên cứu đã thu được 198 mẫu quan sát gồm 10 biến độc lập; được cho là số quan sát đủ lớn để thực hiện hồi quy và tiến hành các kiểm định trong thống kê. (Bảng 2)

Bảng 2: Kết quả thống kê mô tả của các biến


Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
 
Về phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp định lượng và kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng để phân tích tác động của 10 nhân tố đến khả năng thanh khoản của các NHTM Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng 3 mô hình Pooled OLS, REM và FEM. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn sử dụng các kiểm định đa cộng tuyến, tự tương quan, Hausman, Breusch-Pagan Lagrange để chọn ra mô hình phù hợp nhất với dữ liệu và xử lý các khuyết tật của mô hình đó để lại bằng phương pháp ước lượng GLS.
 
4. Kết quả nghiên cứu 

Bảng 3: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Bảng 4: Kết quả ước lượng 


*, **, ***, có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 10%, 5%, 1%
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
 
Kết quả tại Bảng 3 cho thấy chỉ số VIF nhỏ hơn 5 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình.
Kết quả ước lượng tại Bảng 4 cho thấy, trong cả 3 mô hình tỉ lệ vốn chủ sở hữu, tỉ lệ dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động đều có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến RRTK. Ngoài ra, tỉ lệ tiền gửi đều có tác động tiêu cực và có ý nghĩa thống kê trong cả 3 mô hình. Các biến khác không nhất quán về mức ý nghĩa và chiều hướng tác động giữa các mô hình. Nghiên cứu sẽ thực hiện các kiểm định để lựa chọn được mô hình phù hợp nhất (Bảng 5).

Bảng 5: Các kiểm định lựa chọn mô hình

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
 
Sau khi thực hiện các kiểm định lựa chọn mô hình, kết quả đều cho p_value = 0,000 < 0,05 nên kết luận bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy, phương pháp FEM là phương pháp phù hợp nhất với bài nghiên cứu. 
 
Bảng 6: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi của mô hình


Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả

Bảng 7: Kết quả kiểm định tự tương quan của phần dư của mô hình

Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
 
Từ kết quả tại Bảng 6, 7, kết quả các kiểm định cho thấy, Prob = 0,000 < α = 0,05 nên mô hình FEM xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan của phần dư. Do đó, nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp ước lượng GLS để khắc phục các khuyết tật của mô hình FEM nhằm thu được mô hình chính xác nhất. (Bảng 8)

Bảng 8: Kết quả của mô hình GLS


*, **, ***, có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức 10%, 5%, 1%
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
 
Như vậy, kết quả của mô hình được xác định như sau:
 
FGAPit = 0,486 + 0,00143*AGEit-0,00916*SIZEit + 0,738 * ETAit + 0,486 * LDRit - 1,160 * NIMit - 1,060 * DPSit + 0,357 * INFit
 
Về quy mô tài sản của ngân hàng, quy mô tài sản có ảnh hưởng ngược chiều với RRTK của các NHTM thể hiện qua tỉ lệ FGAP với mức ý nghĩa 10%. Kết quả này đúng với giả thuyết của nghiên cứu và nghiên cứu của Vodová (2011), Faruque Ahamed (2021), thể hiện các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu có sự tăng trưởng tổng tài sản, trong đó, tài sản thanh khoản tăng trưởng nhanh hơn so với tín dụng, đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng cao hơn để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, điều này mang lại sự tin cậy cho khách hàng và có thể tạo ra một lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng trong việc thu hút nguồn cung. Từ đó, các ngân hàng sẽ có khả năng thanh khoản dồi dào khi đã có sẵn tài sản để dễ dàng xử lý các nhu cầu thanh toán đột xuất hoặc phải sử dụng các nguồn tài trợ bên ngoài. Chính vì thế khi mở rộng quy mô tài sản của ngân hàng sẽ khiến tỉ lệ FGAP giảm xuống.
 
Về tuổi đời của ngân hàng, tuổi đời có tác động cùng chiều đến RRTK tại các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cũng đồng nhất với nghiên cứu Ahmed và các cộng sự (2011) và phù hợp với giả thuyết đã đề ra. Để giải thích rõ ràng hơn có thể thấy rằng, khi các ngân hàng đã có tuổi đời lâu năm trong Ngành thì việc quản lý và hoạt động đã ở mức ổn định, chính vì thế, để gia tăng quy mô tài sản thì không ngoại trừ khả năng ngân hàng sẽ mạo hiểm với rủi ro cao hơn khi quyết định đầu tư để sinh lời, đặc biệt là tập trung vào các tài sản có tính thanh khoản thấp. 
 
Về tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỉ lệ này có mối tương quan dương với biến phụ thuộc và có ảnh hưởng cũng như mức giải thích tốt nhất. Mô hình đã cho ra kết quả phù hợp với giả thuyết của nghiên cứu, đồng thời cũng đồng nhất với các kết quả nghiên cứu khác như Lucchetta (2017), Bunda (2009), Bonfim và Kim (2014); Trương Quang Thông (2013). Vốn tự có là một bước đệm an toàn cho ngân hàng để chống đỡ những rủi ro phát sinh trong lúc thực hiện các hoạt động kinh doanh, kể cả RRTK. Các ngân hàng lại có xu hướng mạo hiểm, ưa thích rủi ro trong kinh doanh nên sẽ đầu tư vào những tài sản có rủi ro cao với mong muốn tạo ra mức lợi nhuận cao hơn nhằm khắc phục hệ quả do việc gia tăng chi phí vốn khi vốn chủ sở hữu tăng lên. Hiện tại, hầu hết nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng là nguồn vốn huy động dẫn tới dự trữ thanh khoản sẽ có xu hướng giảm (Vodová, 2013; Wilbert, 2014), làm gia tăng nguy cơ RRTK.
 
Đối với tỉ lệ dư nợ tín dụng trên vốn huy động, có tác động cùng chiều đến RRTK. Kết quả này đồng nhất với hầu hết các nghiên cứu của Vodová (2011), Bonfim và Kim (2011). Tỉ lệ cho vay trên huy động phụ thuộc vào cơ cấu của mỗi ngân hàng, đặc biệt là cơ cấu kỳ hạn. Theo quy định tại Thông tư số 26/2022/TT-NHNN ngày 31/12/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 quy định các giới hạn, tỉ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, theo đó, tỉ lệ cho vay trên huy động không vượt quá 85%. Tuy nhiên, một số ngân hàng có tỉ lệ này cao hơn 85%. Điều này có nghĩa rằng khoản dư nợ cho vay của ngân hàng đang vượt quá mức nguồn vốn huy động được theo quy định của NHNN, thậm chí phải sử dụng nguồn vốn khác để bù đắp vào những chi phí hay khắc phục lại những nguồn tiền gửi từ khách hàng. Hơn nữa, nguồn cho vay chủ yếu ở đây là cho vay khách hàng bao gồm các tài sản có tính thanh khoản thấp và chứa nhiều rủi ro của ngân hàng, việc dư nợ tín dụng gia tăng có thể tạo ra lợi nhuận lớn, nhưng đồng thời, cũng tăng rủi ro về thanh khoản, khi không có đủ tiền mặt để xử lý nhu cầu thanh toán ngắn hạn bất ngờ từ khách hàng, không chỉ thế ngân hàng sẽ rất khó tiếp cận nguồn vốn mới với chi phí hợp lý để huy động, khó gia hạn được khoản vay hiện có, khó thu hồi lại được các khoản tín dụng, thậm chí rơi vào tình trạng mất thanh khoản. Vì vậy, việc bảo đảm tỉ lệ cho vay trên huy động ở mức hợp lý là rất cần thiết từ đó giúp gia tăng thu nhập lãi và có thể bảo đảm an toàn thanh khoản cho ngân hàng.
 
Đối với tỉ lệ thu nhập lãi ròng, nhân tố này có mối quan hệ ngược chiều với RRTK tại ngân hàng. Kết quả nghiên cứu tương thích với giả định và cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lê và các cộng sự (2014), Sharma. P và Gounder.N (2011). Có thể thấy, tỉ lệ này phụ thuộc vào cả hoạt động tín dụng lẫn huy động vốn; thu nhập lãi và chi phí lãi sẽ phụ thuộc nhiều vào lãi suất. Vì khoản huy động và cho vay có sự chênh lệch về kỳ hạn cũng như lãi suất nên sẽ có tính chất thay đổi theo từng kỳ. NIM cao có thể cho thấy ngân hàng biết tận dụng tốt khả năng để tạo ra lợi nhuận từ các hoạt động tài chính. Khi doanh thu của ngân hàng ở mức càng cao thì càng có nhiều khả năng bù đắp các chi phí, hay đáp ứng được các nhu cầu vay vốn lớn từ khách hàng, giảm thiểu rủi ro về tính thanh khoản. Thêm vào đó, khi NIM tăng thì đồng thời uy tín của các ngân hàng cũng tăng, duy trì và nâng cao lòng tin của khách hàng khi sử dụng dịch vụ, từ đó, huy động được vốn lớn, độ thanh khoản ở mức kiểm soát được và gia tăng dự trữ thanh khoản bảo đảm được nhu cầu thanh toán trong tình huống khẩn cấp.
 
Với tỉ lệ tiền gửi, nhân tố DPS có mối tương quan nghịch với RRTK tại ngân hàng. Được biết nguồn vốn của ngân hàng được duy trì bởi tiền gửi của khách hàng, đặc biệt là từ dân cư. Nghiên cứu của Bonfim và Kim (2014), Vodová (2011) đồng nhất với nghiên cứu này khi chỉ ra tác động ngược chiều của biến DPS đối với RRTK. Khi tỉ lệ tiền gửi cao đồng nghĩa với việc ngân hàng sẵn có nguồn tiền mặt lớn để bảo đảm thanh toán. Điều này giúp giảm RRTK bằng cách thanh toán các khoản nợ, cam kết tài trợ trong thời gian ngắn. Khi có đủ tiền gửi, ngân hàng có thể sử dụng chúng để trả lại các khoản vay, đáp ứng yêu cầu rút tiền và xử lý các giao dịch thanh toán khác. Không chỉ thế, tỉ lệ tiền gửi cao có thể tạo độ tin cậy đối với khách hàng, họ sẽ gửi số tiền lớn hơn và duy trì trong thời gian dài. Từ đó, ngân hàng có thể có một nguồn cung vốn ổn định và dài hạn, giảm thiểu RRTK.
 
Cuối cùng, đối với tỉ lệ lạm phát, từ kết quả của mô hình GLS có thể thấy, tỉ lệ lạm phát có mối tương quan dương với RRTK. Kết quả này đúng với giả thuyết của nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu của Vodova (2011), Bonfim và Kim (2011), Đặng Quốc Phong (2012). Giá trị của đồng tiền có thể bị suy giảm theo thời gian khi lạm phát tăng cao. Khi đó, các ngân hàng sẽ gặp thử thách trong việc dùng tiền mặt để đáp ứng các yêu cầu giao dịch tài chính. Hơn nữa, nó còn tác động đến dòng tiền của ngân hàng làm giảm dòng tiền dự phòng và giới hạn khả năng thanh toán trong tình huống khẩn cấp khiến RRTK tăng nhanh. Tác động của ROE, GDP và nhân tố dịch Covid-19 lên RRTK không có ý nghĩa.
 
5. Một số khuyến nghị 
 
Thứ nhất, về quy mô tài sản: Nghiên cứu chỉ ra rằng, quy mô tài sản tác động có ý nghĩa thống kê đến RRTK tại NHTM, ngân hàng có quy mô tài sản càng lớn thì khả năng xảy ra rủi ro càng thấp. Bên cạnh đó, nếu ngân hàng thiếu ngân quỹ để đáp ứng các nhu cầu chi trả cũng là một dấu hiệu đáng cảnh báo về quy mô tài sản của NHTM. Vì vậy, các NHTM Việt Nam cần gia tăng quy mô tài sản; đa dạng hóa danh mục tài sản; phân bổ và sử dụng nguồn vốn hợp lý, hiệu quả và an toàn. Bên cạnh đó, ngân hàng cần phải chú ý đến các danh mục tài sản thanh khoản, vì đây chính là tấm đệm giúp ngân hàng ổn định trên thị trường. Tóm lại, bên cạnh quy mô thì NHTM cần phải duy trì một cơ cấu tài sản hợp lý và phải bảo đảm khả năng thanh khoản.

Thứ hai, về nguồn vốn: Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tỉ lệ vốn chủ sở hữu càng cao thì RRTK càng cao, điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng có thể phụ thuộc quá nhiều vào cổ đông và vì lợi ích của nhóm cổ đông mà mạo hiểm. Vì vậy, việc bảo đảm lợi ích cho các cổ đông là một điều cần thiết nhưng ngân hàng cũng cần bảo đảm an toàn vốn theo Thông tư số 22/2023/TT-NHNN ngày 29/12/2023 của Thống đốc NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định tỉ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cũng như các quy định của Hiệp ước Basel nhằm xây dựng một bộ đệm vốn vững chắc cho hoạt động tín dụng và ứng phó với những rủi ro hay những bất lợi từ yếu tố bên ngoài. Hậu quả của việc tăng vốn nhanh chóng của các NHTM đã hình thành nên cấu trúc sở hữu, đặc biệt là tình trạng sở hữu chéo. Điều này có thể phát sinh ra nhiều khoản nợ xấu, đặc biệt là rủi ro mang tính hệ thống. Vì thế, các ngân hàng cần có chiến lược tăng vốn ổn định, an toàn như huy động nguồn vốn dài hạn hay thay đổi danh mục cho vay và đầu tư theo các kỳ hạn tương xứng. Ngoài ra, việc quản trị vốn trong ngân hàng cần được thực hiện một cách chủ động và hiệu quả. Cuối cùng, NHTM cần có biện pháp quản lý rủi ro lãi suất để giảm thiểu tác động của thay đổi lãi suất lên nguồn vốn và chi phí vốn. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng các sản phẩm tài chính có khả năng giảm thiểu rủi ro như hợp đồng phái sinh hoặc các công cụ đề phòng rủi ro khác.
 
Thứ ba, về dư nợ tín dụng: Cơ cấu khách hàng chưa hợp lý là nguyên nhân gây ra nợ xấu hay nói chung là các rủi ro về dư nợ tín dụng. Khi tỉ lệ cho vay trên huy động gia tăng đồng nghĩa với việc RRTK cũng tăng theo. Trên thực tế một số ngân hàng rơi vào trạng thái mất thanh khoản vì những tác động đến từ hoạt động tín dụng. Do đó, các NHTM cần cải thiện chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu. Ngân hàng nên thiết lập các hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và loại hình tín dụng. Điều này giúp kiểm soát mức dư nợ và bảo đảm NHTM không quá tập trung vào một số khách hàng hay một loại hình tín dụng cụ thể, từ đó, có thể duy trì dự trữ khả năng thanh toán, giảm thiểu RRTK. Bên cạnh đó, NHTM cần phải thiết lập hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, bao gồm theo dõi và đánh giá định kỳ các khoản nợ đang được cho vay và xác định các khoản nợ xấu tiềm tàng, từ đó, có những chính sách hợp lý để khắc phục. Cuối cùng, các công cụ phái sinh cũng có thể được cân nhắc sử dụng giúp NHTM hạn chế tác động của rủi ro lãi suất kỳ hạn. 
 
Thứ tư, về cơ cấu thu nhập: Cơ cấu thu nhập cũng bị ảnh hưởng lớn khi ngân hàng không có chiến lược quản lý tốt. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi thu nhập lãi ròng tăng thì RRTK có xu hướng giảm. Có nhiều nghiên cứu lại cho rằng, khi thu nhập lãi ròng quá cao cũng kéo theo RRTK tăng lên, hiện nay, có một số ngân hàng quá phụ thuộc vào một nguồn thu nhập duy nhất, khi nguồn thu này bị gián đoạn hoặc suy giảm thì các ngân hàng có thể gặp khó khăn trong việc tạo ra đủ thu nhập để đáp ứng tính thanh khoản. Do đó, NHTM cần có chiến lược mở rộng các dịch vụ và sản phẩm tài chính như cho vay cá nhân, doanh nghiệp, dịch vụ thanh toán, quản lý tài sản và tư vấn tài chính - mang lại cho ngân hàng nguồn thu nhập ngoài lãi ít rủi ro. Sự thay đổi trong cấu trúc tài chính cũng là nguyên nhân gây ra RRTK. Chính vì thế, NHTM cần phải bảo đảm sự cân đối giữa tài chính và giảm RRTK, bao gồm tối ưu hóa cơ cấu chi phí, tìm cách tiết kiệm và quản lý rủi ro. NHTM cần phải theo dõi và đánh giá chi phí định kỳ để bảo đảm nó không vượt quá thu nhập.
 
Thứ năm, về huy động vốn: Tỉ lệ tiền gửi chính là chỉ số có mối liên hệ chặt chẽ tới RRTK. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ tiền gửi của khách hàng càng tăng thì RRTK càng thấp. Tâm lý thị trường thay đổi có thể gây rối trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng và gây ra RRTK nếu nhà đầu tư hoặc khách hàng mất niềm tin vào ngân hàng hoặc thị trường tài chính nói chung, họ có thể rút vốn nhanh chóng. Vì vậy, ngân hàng phải có những sản phẩm, dịch vụ nổi trội và mang lại nhiều trải nghiệm tốt để thu hút khách hàng gửi tiền. NHTM cũng cần xây dựng các sản phẩm tích hợp đa dạng, thu hút tiền gửi thông qua kênh gửi online. Ngoài ra, NHTM cần quan tâm gây dựng thương hiệu, uy tín trên thị trường. Hơn nữa cần phải kiểm soát và tăng cường quan hệ với các tổ chức tài chính khác để tạo ra nguồn cung cấp vốn dự phòng.
 
Tài liệu tham khảo:
 
1. Báo cáo tài chính của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu từ 2015 - 2023.
2. Trương Quang Thông (2013). Các nhân tố tác động đến RRTK của hệ thống NHTM Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế 276 (10/2013), trang 50-62.
3. ThS. Nguyễn Thị Bích Thuận và ThS. Phạm Ánh Tuyết (2021). Nhân tố ảnh hưởng đến RRTK tại các NHTM Việt Nam. Tạp chí Công thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 9, tháng 4/2021.
4. Phan Thị Mỹ Hạnh và Tống Lâm Vỹ (2019). Các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK của hệ thống NHTM Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing số 51, tháng 6/2029.
5. Marcella Lucchetta (2007). What Do Data Say About Monetary Policy, Bank Liquidity and Bank Risk Taking?  Economic Notes Volume 36, Issue 2 pages 189-203.
6. Zheng, H. and Shen, Y. (2008). Jump liquidity risk and its impact on CVaR, Journal of Risk Finance, Vol. 9 No. 5, pages 477-492.
7. Naveed Ahmed, Zulfqar Ahmed and Imran Haider Naqvi (2011). Liquidity Risk and Islamic Banks: Evidence from Pakistan. Interdisciplinary Journal of Research in Business Vol. 1, Issue. 9, (pages 99- 102) September, October, 2011.
8. Pavla Vodová (2011). Liquidity of Czech Commercial Banks and its Determinants. International journal of mathematical models and methods in applied sciences Issue 6, Volume 5, 2011.
9. Bonfim, D., & Kim, M. (2012). Liquidity Risk in Banking: Is there Herding? (EBC Discussion Paper; Vol. 2012-024). EBC.
10. Pavla Vodová (2013). Determinants which Affect Liquid Asset Ratio of Czech and Slovak Commercial Banks. Financial Assets and Investing No. 1/2013.
11. Khemais Zaghdoudi1 and Abdelaziz Hakimi. (2017) The Determinants of Liquidity Risk: Evidence from Tunisian Banks. Journal of Applied Finance & Banking, vol. 7, no. 2, 2017, pages 71-81.
12. Liulu Zhang and Qiujing Zhao (2021). Analysis of Factors Affecting Liquidity Risk of Listed Commercial Banks in China - Based on the Panel Data Model. Volume 253, 2021 International Conference on Environmental and Engineering Management (EEM 2021).
13. Nusiebeh Nahar Falah Alrwashdeh, Rizwan Ahmed, Muhammad Hassan Danish and Qasim Shah (2023). Assessing the factors affecting the liquidity risk in Jordanian commercial banks: a panel data analysis. International Journal of Business Continuity and Risk Management Vol. 13, No. 1, pages 84-99.

TS. Nguyễn Thị Quỳnh Hương, Nguyễn Huy Hưng 
Học viện Ngân hàng
 
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, viên chức và người lao động tại các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước
Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, viên chức và người lao động tại các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước
03/10/2024 09:34 576 lượt xem
Nguồn nhân lực xã hội là tài sản quan trọng nhất của mỗi quốc gia, quyết định sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khẳng định vị thế dân tộc trên trường quốc tế.
Đào tạo cá nhân hóa tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số
Đào tạo cá nhân hóa tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số
14/08/2024 15:59 479 lượt xem
Phát triển nguồn nhân lực luôn là một trong các nhiệm vụ hàng đầu của NHTM; trong đó, đào tạo cá nhân hóa được xem là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các NHTM trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.
Mối quan hệ giữa quy định vốn theo Basel III với một số giải pháp chính và khuyến nghị
Mối quan hệ giữa quy định vốn theo Basel III với một số giải pháp chính và khuyến nghị
06/08/2024 08:47 669 lượt xem
Bài viết tập trung nghiên cứu khảo sát định lượng 115 tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, công ty tài chính có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, phân tích hồi quy đa biến mối quan hệ giữa mức độ thực hiện các quy định vốn Basel III với một số giải pháp chính (liên quan đến tăng vốn và hệ thống) bằng phần mềm SPSS, AMOS
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
12/07/2024 08:35 3.103 lượt xem
Quản lý tài chính cá nhân là một trong những yếu tố quan trọng để xác định phúc lợi tài chính của mỗi cá nhân (Xiao và cộng sự, 2009). Theo đó, quản lý tài chính cá nhân liên quan đến việc áp dụng các hoạt động khác nhau để lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát chi tiêu của một người.
Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam
Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam
05/07/2024 19:37 1.119 lượt xem
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước có nhiều biến động, việc huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn nhưng cũng không kém phần rủi ro đối với nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam.
Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam
Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam
26/06/2024 10:21 1.419 lượt xem
Nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương trong tương lai cho các tỉnh, thành nói riêng và Việt Nam nói chung.
Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam
Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam
14/06/2024 08:30 970 lượt xem
Thị trường vốn đóng một vai trò thiết yếu trong nền kinh tế quốc gia nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực nghiệm tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN trong giai đoạn 2013 - 2023.
Bàn về quy định chuyển nhóm nợ và tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế đối với ngân hàng thương mại
Bàn về quy định chuyển nhóm nợ và tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế đối với ngân hàng thương mại
04/06/2024 08:54 1.567 lượt xem
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích luật viết và phương pháp so sánh trong luật học để làm rõ một số bất cập của quy định về chuyển nhóm nợ, tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế trong đánh giá mức đủ vốn tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
15/05/2024 07:56 4.781 lượt xem
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ số đang bùng nổ trong kỉ nguyên Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) được xem là chiến lược quan trọng với doanh nghiệp (trong đó có ngân hàng) để duy trì tính cạnh tranh, R&D cho phép các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới mà đối thủ khó có thể sao chép được, bên cạnh đó, quy trình tạo ra sản phẩm mới, cũng như công năng của sản phẩm mang lại đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong tiến trình phát triển bền vững.
Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam
Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam
07/05/2024 08:10 1.429 lượt xem
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là đề xuất các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy quá trình thực thi bộ tiêu chuẩn môi trường, xã hội và quản trị (Environmental, Social và Governance - ESG) trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam.
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng
02/05/2024 09:10 1.416 lượt xem
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để xác định yếu tố tác động chính gây ra các rủi ro trọng yếu trong ngân hàng thương mại (NHTM) (đo bằng lỗi) dẫn đến tổn thất trong kinh doanh (mức độ thiệt hại quy ra bằng tiền). Nghiên cứu sử dụng mô hình tối ưu hóa tuyến tính theo dữ liệu nội bộ phát sinh tại từng đơn vị để lập kế hoạch kiểm toán theo định hướng rủi ro.
Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
26/04/2024 08:20 7.460 lượt xem
Việc quản lý và phát triển thị trường ngoại tệ Việt Nam vừa góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, vừa phù hợp với xu hướng phát triển và hội nhập của nền kinh tế hiện nay nhằm mục tiêu xây dựng một thị trường ngoại tệ hoạt động hiệu quả, an toàn, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển ngành Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
01/04/2024 11:21 1.457 lượt xem
Nghiên cứu phân biệt ba nhóm doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, gồm: Doanh nghiệp không có nợ xấu, doanh nghiệp có nợ xấu còn hoạt động và doanh nghiệp có nợ xấu dừng hoạt động.
Tác động của cho thuê tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác động của cho thuê tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
21/03/2024 08:50 2.615 lượt xem
Bài viết tập trung phân tích, đánh giá tác động của cho thuê tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thuê tài chính.
Bộ đệm vốn nghịch chu kì - Công cụ an toàn theo thông lệ Basel III
Bộ đệm vốn nghịch chu kì - Công cụ an toàn theo thông lệ Basel III
18/03/2024 08:33 1.423 lượt xem
Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) (2010) đã thiết kế Bộ đệm vốn nghịch chu kì (CCyB) với mục tiêu an toàn vĩ mô ngân hàng khi tăng trưởng tín dụng vượt mức có tính chu kì (được phản ánh qua sự tăng, giảm của chu kì tài chính) tiềm ẩn rủi ro hệ thống đối với khu vực ngân hàng.
Giá vàngXem chi tiết

Giá vàng - Xem theo ngày

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

82.000

84.000

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

82.000

84.000

Vàng SJC 5c

82.000

84.020

Vàng nhẫn 9999

81.600

83.000

Vàng nữ trang 9999

81.550

82.700


Ngoại tệXem chi tiết
Tỷ giá - Xem theo ngày 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 24,550 24,920 26,604 28,064 31,668 33,015 163.07 172.56
BIDV 24,580 24,920 26,828 28,045 32,079 33,022 165.6 172.99
VietinBank 24,578 24,918 26,859 28,059 32,139 33,149 165.46 173.21
Agribank 24,570 24,930 26,777 28,005 31,882 33,001 164.72 173.02
Eximbank 24,520 24,980 26,795 27,806 31,943 33,105 166.07 172.35
ACB 24,560 24,920 26,840 27,772 32,108 33,091 165.78 172.4
Sacombank 24,580 24,920 26,852 27,824 32,039 33,191 166.17 173.18
Techcombank 24,560 24,951 26,679 28,031 31,738 33,083 162.54 175.04
LPBank 24,365 25,090 26,732 28,383 32,170 33,181 164.34 176.25
DongA Bank 24,600 24,910 26,830 27,720 32,030 33,010 164.10 171.70
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết

(Cập nhật trong ngày)

Ngân hàng

KKH

1 tuần

2 tuần

3 tuần

1 tháng

2 tháng

3 tháng

6 tháng

9 tháng

12 tháng

24 tháng

Vietcombank

0,10

0,20

0,20

-

1,60

1,60

1,90

2,90

2,90

4,60

4,70

BIDV

0,10

-

-

-

1,70

1,70

2,00

3,00

3,00

4,70

4,70

VietinBank

0,10

0,20

0,20

0,20

1,70

1,70

2,00

3,00

3,00

4,70

4,80

ACB

0,01

0,50

0,50

0,50

2,30

2,50

2,70

3,50

3,70

4,40

4,50

Sacombank

-

0,50

0,50

0,50

2,80

2,90

3,20

4,20

4,30

4,90

5,00

Techcombank

0,05

-

-

-

3,10

3,10

3,30

4,40

4,40

4,80

4,80

LPBank

0.20

0,20

0,20

0,20

3,00

3,00

3,20

4,20

4,20

5,30

5,60

DongA Bank

0,50

0,50

0,50

0,50

3,90

3,90

4,10

5,55

5,70

5,80

6,10

Agribank

0,20

-

-

-

1,70

1,70

2,00

3,00

3,00

4,70

4,80

Eximbank

0,10

0,50

0,50

0,50

3,10

3,30

3,40

4,70

4,30

5,00

5,80


Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?