Tích hợp kiến trúc theo hướng dịch vụ cho ngành tài chính - ngân hàng và thị trường thương mại điện tử
17/05/2022 08:52 5.331 lượt xem
Tóm tắt: Khi thương mại điện tử phát triển nhanh chóng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) có nhu cầu sử dụng một số lĩnh vực thương mại điện tử (E-Commerce) cho mục đích mở rộng kinh doanh. Động thái này cần nhiều nỗ lực và linh hoạt. Bài viết tập trung vào việc sử dụng kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) để thực hiện kinh doanh trực tuyến (thị trường điện tử) và đề xuất kiến ​​trúc hệ thống tích hợp dựa trên SOA và tuyến dịch vụ doanh nghiệp (ESB) làm phần mềm trung gian. Hệ thống được đề xuất sẽ tích hợp tất cả các trang thương mại điện tử mà SMEs đang sử dụng vào một nền tảng duy nhất để quản lý. Mục tiêu là kết nối các nền tảng thương mại điện tử khác nhau, giúp tăng tương tác giữa người mua và người bán và người cung cấp dễ quản lý các sản phẩm, đơn đặt hàng từ tất cả các trang web khác nhau về thương mại điện tử, đồng thời đạt được sự tăng trưởng về mức độ hài lòng của khách hàng, cũng như đáp ứng nhu cầu linh hoạt từ SMEs.
 
Từ khóa: SOA, thương mại điện tử, thị trường, nền tảng thị trường.
 
AN INTEGRATION OF SERVICE ORIENTED ARCHITECTURE FOR FINANCE-BANKING SECTOR AND E-COMMERCE MARKET
 
Abstract: As e-commerce develops rapidly, small and medium enterprises(SMEs) have a need to use some areas of e-commerce for business expansion purposes. This move takes a lot of effort and flexibility. The article focuses on using SOA (Service Oriented Architecture) to carry out online business (E-market), proposes an integrated system architecture based on SOA and ESB (Enterprise Service Bus) as middleware. The proposed system will integrate all e-commerce sites that SMEs are using into a single platform for management. The goal is to connect different e-commerce plant forms, help increase interaction between buyers and sellers, and suppliers easily manage products and orders from all different e-commerce websites, while achieving growth in customer satisfaction, as well as meeting flexible demands from SMEs.
 
Keywords: SOA, e-commerce, market, market platform.
 
1. SOA và ESB
 
SOA là một tập hợp các khái niệm kiến ​​trúc được sử dụng để phát triển và tích hợp các dịch vụ. SOA xử lý tính toán phân tán, trong đó, người tiêu dùng sử dụng một tập hợp các dịch vụ có thể tương tác. Nhiều người có thể tiêu dùng một dịch vụ và ngược lại. Do đó, SOA thường được sử dụng để tích hợp nhiều ứng dụng với các nền tảng khác nhau. Để SOA hoạt động tốt, các dịch vụ phải được kết hợp chặt chẽ với hệ điều hành và công nghệ của các ứng dụng. Các nhà phát triển SOA tạo ra các dịch vụ bằng cách sử dụng các đơn vị chức năng và cung cấp chúng qua Internet. Các dịch vụ web có thể để triển khai kiến ​​trúc SOA, trở thành các đơn vị chức năng của SOA được truy cập qua mạng. Dịch vụ web có thể được sử dụng bởi bất kỳ ai mà không cần quan tâm đến nền tảng hoặc ngôn ngữ lập trình để phát triển chúng. 
 
ESB là một phần mềm cơ sở hạ tầng cung cấp cấu trúc kiến ​​trúc phần mềm để cung cấp các dịch vụ cơ bản cho các kiến ​​trúc phức tạp. Nó cung cấp các dịch vụ dựa trên sự kiện và tiêu chuẩn để nhắn tin. ESB thường được thực hiện thông qua cơ sở hạ tầng phần mềm trung gian dựa trên tiêu chuẩn. Một trong những lợi thế chính của việc có ESB là khả năng giảm số lượng các điểm tiếp xúc, do đó, làm cho việc thích ứng với những thay đổi dễ dàng hơn nhiều. ESB có thể được sử dụng như một nền tảng mà trên đó SOA được thực hiện. Các khái niệm về chuyển đổi, định tuyến (liên quan đến luồng) có thể được ESB đưa đến SOA. Ưu điểm chính của ESB là:
 
- Khả năng gọi dịch vụ đồng bộ và bất đồng bộ. Thực tế giữa các dịch vụ khác nhau luôn được triển khai bởi các công nghệ khác nhau như Enterprise Edition, Enterprise JavaBeans, Java, IBM DB2 Queries, Java Messega Servies, Microsoft.net… Khi đó, bên yêu cầu dịch vụ sẽ gửi đi các truy vấn tới bên cung cấp dịch vụ mà mình mong muốn, không cần quan tâm đến vấn đề triển khai dịch vụ vì đã có ESB ở giữa đứng ra làm cầu nối giữa bên cung cấp và bên yêu cầu. Giúp cho hai bên hoàn toàn ăn khớp với nhau dù triển khai bởi các công nghệ khác nhau.
 
- Có khả năng xử lý và chuyển đổi thông tin. ESB có thể bổ sung, điều chỉnh các thông tin sau khi đã được các dịch vụ xử lý. Tại đây ESB có thể thêm bớt các thành phần điều phối hòa giải có trong ESB hoặc từ việc truy vấn cơ sở dữ liệu.
 
- Định tuyến tĩnh hoặc động, phân phối các thông điệp: Các bên tham gia khai báo các yêu cầu của mình, trong đó có thể bao gồm hiệu năng và độ tin cậy, mã hóa, giải mã các nội dung thông báo... ESB sẽ gửi đến các nhà cung cấp dịch vụ các yêu cầu cần thiết về chức năng và chất lượng dịch vụ. Các bên cung cấp nhận được yêu cầu và sẽ đáp ứng mà không cần biết nguồn gốc của thông báo, việc phân phối các yêu cầu và trả lời được thực hiện bởi công nghệ ESB.
 
- ESB có khả năng theo dõi, kiểm soát các thông điệp khi chúng chuyển đi, ESB có thể ghi nhật ký, phục vụ kiểm định hoặc khai phá dữ liệu sau này.
 
2. Mục tiêu nghiên cứu
 
Thương mại điện tử dần trở nên quan trọng trong thói quen mua sắm hằng ngày của mọi người. SMEs ngày nay đang sử dụng thương mại điện tử để thiết lập kênh kinh doanh trực tuyến bên cạnh hoạt động bán lẻ truyền thống. Sự tăng trưởng kinh tế và nhận thức của mọi người khi sử dụng Internet vào các hoạt động hằng ngày mang lại tác động tích cực, tạo cơ hội để mở rộng thị trường điện tử.
 
Thương mại điện tử mang lại nhiều lợi ích cho SMEs, như tăng số lượng người sử dụng dịch vụ, thâm nhập thị trường mới, giao tiếp với khách hàng, tăng lợi thế cạnh tranh, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, trong số tất cả các nền tảng vẫn chưa có miền thương mại điện tử nào được tích hợp, liên kết với nhau. Người bán phải duy trì sản phẩm và khách hàng của họ từ mỗi miền. Sự thiếu linh hoạt này làm mất nhiều thời gian, không đáp ứng được yêu cầu của người mua và người bán trong các lĩnh vực thương mại điện tử khác nhau để thực hiện kinh doanh và giao dịch thương mại trực tuyến.
 
Sự thiếu linh hoạt có thể ảnh hưởng đến giao tiếp giữa người bán và người mua. Trong khi đó, sự thâm nhập thị trường của SMEs đã tăng trưởng đáng kể thông qua bán hàng trực tuyến. Việc tích hợp phần mua hàng, phần lưu kho và phần thanh toán giữa các miền đã trở thành vấn đề về khả năng tương tác và khả năng quản lý. SOA được sử dụng để tích hợp tất cả các miền khác nhau. SOA sử dụng các module nghiệp vụ có thể tái sử dụng làm dịch vụ web và cung cấp giải pháp để phát triển ứng dụng một cách hiệu quả và nhanh chóng. ESB nổi lên như một trung gian giữa người yêu cầu dịch vụ và các nhà cung cấp. Mô hình tích hợp ESB có thể được định cấu hình nhằm nắm bắt các khía cạnh của giải pháp tổng thể có liên quan đến các công cụ và cơ sở hạ tầng ESB để tạo điều kiện tương tác giữa các điểm cuối dịch vụ được quản lý.
 
EBS đóng vai trò tích hợp các dịch vụ giữa các miền thương mại điện tử khác nhau và được coi là phần mềm trung gian hỗ trợ của SOA. Hiện nay, các dịch vụ web được sử dụng để hiện thực hóa kiến ​​trúc SOA có thể cho phép các doanh nghiệp tận dụng khả năng kết nối và xử lý giao dịch cũng như hỗ trợ khả năng tương tác giữa các ứng dụng.
 
Mục đích bài viết đưa ra là sử dụng SOA và ESB làm hệ thống phần mềm trung gian chính để tích hợp tất cả miền thương mại điện tử vào một nền tảng duy nhất, đáp ứng nhu cầu linh hoạt từ khách hàng và SMEs.
 
3. Đặc điểm của hệ thống quản lý tích hợp nền tảng thương mại điện tử
 
Vì có quá nhiều nền tảng thương mại điện tử và phương tiện truyền thông xã hội, bên cạnh đó, các cửa hàng trực tuyến với tư cách là người bán hiện cần sử dụng nhiều nền tảng để có thêm người mua, khuyến mại và tăng quy mô thị trường. Do đó, cần thiết phải có cổng quản lý thương mại điện tử để xử lý sự phức tạp và cho phép người bán có trải nghiệm kinh doanh đa kênh. 

Hình 1: Giải pháp đề xuất quản lý thương mại điện tử


 
Hình 1 minh họa cho các nền tảng thương mại điện tử có ứng dụng, trang web và các dịch vụ cũng khác nhau ngay cả khi hình thức kinh doanh và dữ liệu giống nhau. Do đó, có quá nhiều API (Application Programming Interface - Giao diện lập trình ứng dụng) và quy trình dự phòng. Điều này dẫn đến giao diện UI (User Interface) trở nên rối rắm và người dùng cần nhập cùng một dữ liệu cho tất cả API. Đó là lý do tại sao cổng thương mại điện tử cần phải xây dựng dựa trên SOA, cho phép quản lý các nền tảng khác nhau, cho cùng một quy trình và một nguồn dữ liệu. Ví dụ: Một trang thương mại điện tử là thị trường có dịch vụ tạo cửa hàng và họ cần hồ sơ người bán bao gồm tên, email… và dịch vụ giao hàng có quy trình định kỳ về vận chuyển. Người bán cần đăng nhập vào một vài nền tảng thương mại điện tử và kiểm tra giao dịch đặt hàng. Với hệ thống thương mại điện tử tích hợp, các công việc có thể được thực hiện từ một bảng điều khiển duy nhất. Hệ thống sẽ thông báo tất cả các giao dịch từ tất cả các sàn thương mại điện tử có liên quan. Điều này giúp đạt hiệu quả hơn trong việc thực hiện các đơn đặt hàng.
 
Hình 2: Kiến trúc công nghệ SOA


 
Trong Hình 2, bằng cách sử dụng phần mềm trung gian để kết nối các thành phần và đối tác khác nhau, đã mang lại nhiều lợi thế cho nhà phát triển như: Cá nhân hóa, mở rộng phạm vi, thích ứng, tăng hiệu quả, cải thiện tính sẵn có của dữ liệu, tự động hóa, tăng tính linh hoạt và tích hợp dễ dàng. API có thể được sửa đổi dễ dàng và thích ứng. Khi quy trình kinh doanh của đối tác thay đổi, API có thể được điều chỉnh nhanh chóng, mang lại nhiều ưu điểm như:
 
- Nó có thể được sử dụng để thu thập thông tin từ nhiều nguồn và giúp khách hàng truy cập dữ liệu dễ dàng hơn, do đó làm tăng sự tin tưởng và gắn bó dài lâu của khách hàng.
 
- Nó có thể được sử dụng để thu thập dữ liệu xã hội để có cái nhìn sâu sắc và toàn cảnh về đời sống.
 
- Khai thác sức mạnh xử lý từ xa và lưu trữ cho doanh nghiệp.
 
- Phát triển ứng dụng nhiều tính năng và phạm vi rộng.
 
- Tăng khả năng tự động hóa, hiệu quả, tích hợp, cá nhân hóa và thích ứng cho nhà phát triển.
 
Quản lý kho hàng là một hệ thống có thể hỗ trợ và tối ưu hóa trung tâm phân phối, phụ trợ nhân viên kho khi xử lý yêu cầu nhập kho và nhận hàng. Nếu nó có thể được tích hợp đầy đủ thì người bán không cần quản lý kho hàng của mình. Khi có đơn đặt hàng từ cửa hàng trên nền tảng thương mại điện tử, kho hàng được cập nhật tự động dựa trên đơn đặt hàng. Với việc triển khai thông báo, người bán có thể giảm nhu cầu liên lạc với nhân viên kho hàng, do đó giảm nguy cơ xảy ra thông tin sai.
 
Dịch vụ giao hàng là một hệ thống cung cấp các dịch vụ, hàng hóa từ người bán tới người mua. Hệ thống giao hàng có thể thay đổi từ giao hàng tận nơi cho đến vận chuyển quốc tế. Trong dịch vụ giao hàng này, người bán có thể kiểm soát tất cả việc theo dõi quá trình vận đơn từ các trang thương mại điện tử đã được tích hợp.
 
Cổng thanh toán là một hệ thống cho phép xử lý giao dịch từ người dùng cho mục đích đăng ký hằng năm, hằng tháng hoặc bất kỳ sản phẩm và dịch vụ nào được cung cấp từ hệ thống thương mại điện tử tích hợp.
 
Dịch vụ ngân hàng giúp người bán quản lý tất cả các tài khoản ngân hàng để thực hiện các giao dịch tại mọi nơi có Internet với các thông tin về số dư, chuyển khoản và thanh toán.
 
Truyền thông xã hội đã trở thành một cơ hội lớn cho SMEs sử dụng chiến lược tiếp thị số, giúp nâng cao một số hoạt động kinh doanh trên toàn cầu, mang cả thế giới lại với nhau trên một nền tảng duy nhất. Nó có thể khiến người bán tiếp cận một lượng lớn khách hàng với tốc độ nhanh đáng kể so với các phương tiện khác. Social Media API giúp tạo cầu nối giữa trang web và nền tảng truyền thông xã hội đồng thời mang đến cơ hội nâng cao hoạt động kinh doanh và tăng phạm vi tiếp thị.
 
Hình 3: Tích hợp các hệ thống thương mại điện tử


 
Hình 3 cho thấy, sự tích hợp của các trang thương mại điện tử có thể được thực hiện bằng cách sử dụng SOA.
 
Hình 4 là ví dụ về việc thực hiện thông báo trong hệ thống tích hợp. Hệ thống sẽ dựa theo sản phẩm và gửi tin đến người bán về đơn đặt hàng từ bất kỳ nền tảng thương mại điện tử nào mà họ có. Nếu đó là kế hoạch vận chuyển, sẽ thông báo cho người gửi hàng, người bán và người mua hoặc cả nhà cung cấp, đồng thời gửi phản hồi lại cho người gửi hàng khi đã xử lý hoặc khi đơn hàng kết thúc. Khi thông tin sản phẩm của nhà cung cấp thay đổi, thì dữ liệu kho của người gửi hàng sẽ được cập nhật tự động, giúp tăng hiệu quả và độ chính xác của dữ liệu.
 
Hình 4: Ví dụ về triển khai kinh doanh


 
Một ví dụ khác của việc triển khai là hệ thống tích hợp sẽ cập nhật thời gian giao hàng từ người vận chuyển này sang người giao hàng khác rồi đến khách hàng. Khi có sự chậm trễ của một trong các quy trình có thể ảnh hưởng đến thời gian chung, hệ thống sẽ cập nhật thời gian cho khách hàng và quy trình giao hàng tiếp theo. Mỗi khi có sự thay đổi về thời gian vận đơn một trong các quy trình, nó sẽ cập nhật tất cả thời gian giao hàng dự kiến. Hệ thống sẽ gửi thông báo để tất cả những người liên quan biết về sự thay đổi. Quá trình cập nhật và thông báo được kích hoạt bởi thông tin đầu vào từ những người tham gia vào quá trình giao hàng như nhân viên giao hàng hoặc khách hàng rồi gửi đến phần mềm trung gian, để truy cập kho dịch vụ nhằm cập nhật dữ liệu bao gồm thời gian và trạng thái giao hàng. Cuối cùng, phần mềm sẽ gửi thông tin mới nhất cho tất cả những người liên quan trong quá trình giao hàng.
 
Về cơ bản, việc tích hợp các sàn thương mại điện tử vào một hệ thống quản lý chung dựa trên SOA sẽ cập nhật bất kỳ dữ liệu nào ảnh hưởng tới quy trình làm việc, sau đó thông báo cho người dùng liên quan để họ biết thông tin mới nhất và có phương án xử lý kịp thời.
 
4. Đánh giá khả năng ứng dụng của SOA cho ngành tài chính, ngân hàng
 
SOA được xây dựng với giao diện đơn giản có thể được người dùng truy cập độc lập mà không cần lo lắng về việc triển khai nền tảng thực tế của dịch vụ. Ưu điểm của việc sử dụng SOA cho các ngành nghề nói chung và cho các dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử nói riêng có thể kể đến:
 
- Cho phép tái sử dụng phần mềm. Nếu một dịch vụ có quy mô và kích thước phù hợp nó có thể được tái sử dụng cho lần kế tiếp. Điều này đồng nghĩa sẽ làm giảm công sức phát triển và chi phí về mặt tài chính cho cả hai phía: Nhà phát triển phần mềm và các khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính - ngân hàng.
 
- Linh hoạt khi mở rộng, kết nối và tích hợp, cho phép hệ thống công nghệ thông tin trong ngành tài chính, ngân hàng được chỉnh sửa dễ dàng hơn.
 
- Tiết kiệm thời gian, tăng năng suất làm việc: Đối với một ngân hàng, tổ chức tài chính thường xuyên xây dựng những hệ thống mới dựa trên các chức năng tương đồng sẽ tiết kiệm được thời gian phát triển, kiểm thử và tích hợp vào trong các phần mềm nhỏ. Hơn nữa, hiệu suất làm việc cũng được gia tăng nếu như các lập trình viên tái sử dụng các dịch vụ của SOA.
 
- Mô hình SOA có nhiều ưu thế hơn so với truyền thống. Trong khi SOA chủ yếu tập trung nguồn lực để phát triển vào các chức năng và tính năng phục vụ hoạt động cũng như quy trình nghiệp vụ. Điều này cho phép nhà quản lý tài chính chỉ cần dựa trên những đặc điểm mang tính nghiệp vụ rà soát, xác định rõ ràng chi tiết, bổ sung các thành phần, sửa đổi hoặc loại bỏ chúng. Vì vậy, hệ thống phần mềm phát triển phía sau có thể được thiết kế với mục đích đáp ứng các quy trình thay đổi để tận dụng các tính năng phần mềm như trong các mô hình thường thấy ở nhiều tổ chức, ngân hàng với hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin đã phát triển trước đó.
 
- Khi sử dụng mô hình SOA, các ngân hàng cho phép hướng sự tập trung vào xây dựng các tính năng nghiệp vụ trong quá trình phát triển các phần mềm. Điều này mang lại một số lợi ích cho người dùng như: Giảm thiểu một khoản chi phí trong quá trình phát triển; giảm thiểu các yêu cầu về đào tạo và kỹ năng; khoản phí bảo hành thấp; chu trình phát triển phần mềm nhanh chóng và dễ dàng hơn.
 
- Định hướng kinh doanh: SOA được ví như một bức tranh lớn của toàn bộ quy trình kinh doanh và dòng dịch chuyển của một ngân hàng. Theo đó, những người làm kinh doanh đầu tiên có thể hình dung toàn bộ quy trình được xây dựng theo quan điểm của công nghệ.
 
- Nâng cao vị thế của ngành tài chính, ngân hàng: Với việc phát triển và tập hợp danh mục những sản phẩm, dịch vụ, các nhà phát triển có một bộ sưu tập những module phần mềm có sẵn có thể dùng để lắp ghép lên một hệ thống mới. Danh mục này sẽ nhanh chóng được gia tăng về quy mô và số lượng giúp cho việc phát triển các hệ thống mới thuận tiện và nhanh chóng hơn. Khả năng sử dụng lại dịch vụ này cũng cho phép giảm bớt chi phí phát sinh khi bổ sung thêm các tính năng mới vào hệ thống.
 
Tuy nhiên, SOA cũng gặp phải một số rào cản, nhược điểm ảnh hưởng đến sự phát triển đồng bộ trong triển khai các ứng dụng, dịch vụ tài chính, ngân hàng như:
 
- Quản lý phức tạp: Hạn chế chính của kiến trúc hướng dịch vụ là sự phức tạp của nó. Mỗi dịch vụ phải đảm bảo rằng tin nhắn được gửi kịp thời. Số lượng các tin nhắn này có thể lên tới hơn một triệu lần, khiến việc quản lý tất cả các dịch vụ trở thành một thách thức lớn.
 
- Chi phí đầu tư cao: Phát triển SOA đòi hỏi một sự đầu tư lớn về nguồn nhân lực, công nghệ và nguồn lập trình viên.
 
- Quá tải: Trong SOA, tất cả các đầu vào được xác nhận trước khi một dịch vụ tương tác với một dịch vụ khác. Khi sử dụng nhiều dịch vụ, điều này làm tăng thời gian phản hồi và giảm hiệu suất tổng thể.
 
Tóm lại, SOA được thiết kế để giải quyết một phần của vấn đề bằng cách giới thiệu khái niệm “Service”. Một dịch vụ là một nhóm tổng hợp các tính năng tương tự trong một ứng dụng. Do đó, trong SOA, phần mềm được thiết kế như một tổ hợp của các dịch vụ. Tuy nhiên, với SOA, giới hạn hay phạm vi của một dịch vụ khá là rộng khiến các Services cũng có thể trở nên quá to và phức tạp. Mô hình SOA phù hợp nhất cho các hệ thống doanh nghiệp phức tạp như các hệ thống dành cho ngân hàng. Một hệ thống ngân hàng cực kỳ khó để viết dạng microservice, vì nó quá lớn, quá phức tạp để triển khai thành một khối. Giải pháp tốt nhất là sử dụng cách tiếp cận SOA và tổ chức các ứng dụng phức tạp thành các dịch vụ độc lập riêng biệt, như mua sắm, thanh toán tiền điện, nước, cước viễn thông, vé máy bay, liên kết nạp tiền cho thuê bao trả trước, tạo, nạp, rút hay chuyển khoản với ví điện tử, mua các gói bảo hiểm xe máy, ô tô, nhân thọ… 

Tài liệu tham khảo:
 
1. Fabian Aulkemeier, Milan Schramm, Maria-Eugenia Iacob & Jos van Hillegersberg “A Service-Oriented E-Commerce Reference Architecture”, 2016.
2. Evi Triandini, Arif Djunaidy & Daniel Siahaan “A Maturity Model for E-Commerce Adoption By Small And Medium Enterprise In Indonesia”, 2017.
3. Usama Abdulazim Mohamed; Galal-Edeen, Galal H; El-Zoghbi & Adel A. “Building an integrated B2B E-Commerce hub architecture based on SOA and semantic ontology”, 2010.
4. Rebhi Baraka & Yousef Alashqar “Building a SOA-Based Model for Purchase Order Management in E-Commerce Systems”, 2013.
5. Chia-Chu Chiang, “Software Development Concerns in the Building of Service-Oriented Based Enterprise Systems”, 2014.
6. Marc-Thomas Schmidt, Beth Hutchison, Peter Lambros, and Rob Phippen, “The Enterprise Service Bus: Making service-oriented architecture real”, IBM Systems Journal, Vol. 44, No. 4, 2005, pp. 781-797.
7. Rebhi Baraka, Yousef Alashwar “Building a SOA-Based Model for Purchase Order Management in E-Commerce Systems”, 2013.
8. Azubuike Ezenwoke, Sanjay Misra, Mathew Adigun “An Approach for E-Commerce 
On-Demand Service-oriented Product line Development”, 2013.
9. Leonando Ismanto, Hendra Suwito AR, Ahmad Nurul Fajar “SOA Integration for E-Marketplace”, Proc. ICOMITEE 2019, October 16th-17th 2019, Jember, Indonesia.

ThS. Mạch Quý Dương; ThS. Lý Thu Trang (Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Thái Nguyên)
Hoàng Thị Dung (Học viện Báo chí và Tuyên truyền)
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, hỗ trợ vốn tín dụng cho nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh
Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, hỗ trợ vốn tín dụng cho nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh
25/10/2024 09:25 481 lượt xem
Ở Việt Nam, đầu tư vốn, hỗ trợ tín dụng cho nông nghiệp, nông dân được triển khai theo nhiều hình thức và có sự chuyển đổi theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường.
Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, viên chức và người lao động tại các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước
Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, viên chức và người lao động tại các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước
03/10/2024 09:34 994 lượt xem
Nguồn nhân lực xã hội là tài sản quan trọng nhất của mỗi quốc gia, quyết định sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khẳng định vị thế dân tộc trên trường quốc tế.
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại Việt Nam
02/10/2024 08:46 1.330 lượt xem
Các ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và có nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro thanh khoản. Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, chi trả đối với khách hàng, ảnh hưởng đến danh tiếng và lợi nhuận của ngân hàng...
Đào tạo cá nhân hóa tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số
Đào tạo cá nhân hóa tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số
14/08/2024 15:59 666 lượt xem
Phát triển nguồn nhân lực luôn là một trong các nhiệm vụ hàng đầu của NHTM; trong đó, đào tạo cá nhân hóa được xem là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các NHTM trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.
Mối quan hệ giữa quy định vốn theo Basel III với một số giải pháp chính và khuyến nghị
Mối quan hệ giữa quy định vốn theo Basel III với một số giải pháp chính và khuyến nghị
06/08/2024 08:47 868 lượt xem
Bài viết tập trung nghiên cứu khảo sát định lượng 115 tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, công ty tài chính có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, phân tích hồi quy đa biến mối quan hệ giữa mức độ thực hiện các quy định vốn Basel III với một số giải pháp chính (liên quan đến tăng vốn và hệ thống) bằng phần mềm SPSS, AMOS
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
12/07/2024 08:35 4.622 lượt xem
Quản lý tài chính cá nhân là một trong những yếu tố quan trọng để xác định phúc lợi tài chính của mỗi cá nhân (Xiao và cộng sự, 2009). Theo đó, quản lý tài chính cá nhân liên quan đến việc áp dụng các hoạt động khác nhau để lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát chi tiêu của một người.
Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam
Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam
05/07/2024 19:37 1.544 lượt xem
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước có nhiều biến động, việc huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn nhưng cũng không kém phần rủi ro đối với nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam.
Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam
Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam
26/06/2024 10:21 2.334 lượt xem
Nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương trong tương lai cho các tỉnh, thành nói riêng và Việt Nam nói chung.
Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam
Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam
14/06/2024 08:30 1.373 lượt xem
Thị trường vốn đóng một vai trò thiết yếu trong nền kinh tế quốc gia nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực nghiệm tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN trong giai đoạn 2013 - 2023.
Bàn về quy định chuyển nhóm nợ và tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế đối với ngân hàng thương mại
Bàn về quy định chuyển nhóm nợ và tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế đối với ngân hàng thương mại
04/06/2024 08:54 2.049 lượt xem
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích luật viết và phương pháp so sánh trong luật học để làm rõ một số bất cập của quy định về chuyển nhóm nợ, tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế trong đánh giá mức đủ vốn tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
15/05/2024 07:56 5.078 lượt xem
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ số đang bùng nổ trong kỉ nguyên Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) được xem là chiến lược quan trọng với doanh nghiệp (trong đó có ngân hàng) để duy trì tính cạnh tranh, R&D cho phép các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới mà đối thủ khó có thể sao chép được, bên cạnh đó, quy trình tạo ra sản phẩm mới, cũng như công năng của sản phẩm mang lại đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong tiến trình phát triển bền vững.
Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam
Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam
07/05/2024 08:10 1.694 lượt xem
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là đề xuất các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy quá trình thực thi bộ tiêu chuẩn môi trường, xã hội và quản trị (Environmental, Social và Governance - ESG) trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam.
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng
02/05/2024 09:10 1.662 lượt xem
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để xác định yếu tố tác động chính gây ra các rủi ro trọng yếu trong ngân hàng thương mại (NHTM) (đo bằng lỗi) dẫn đến tổn thất trong kinh doanh (mức độ thiệt hại quy ra bằng tiền). Nghiên cứu sử dụng mô hình tối ưu hóa tuyến tính theo dữ liệu nội bộ phát sinh tại từng đơn vị để lập kế hoạch kiểm toán theo định hướng rủi ro.
Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
26/04/2024 08:20 9.054 lượt xem
Việc quản lý và phát triển thị trường ngoại tệ Việt Nam vừa góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, vừa phù hợp với xu hướng phát triển và hội nhập của nền kinh tế hiện nay nhằm mục tiêu xây dựng một thị trường ngoại tệ hoạt động hiệu quả, an toàn, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển ngành Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
01/04/2024 11:21 1.644 lượt xem
Nghiên cứu phân biệt ba nhóm doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, gồm: Doanh nghiệp không có nợ xấu, doanh nghiệp có nợ xấu còn hoạt động và doanh nghiệp có nợ xấu dừng hoạt động.
Giá vàngXem chi tiết

Giá vàng - Xem theo ngày

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

Vàng SJC 5c

83,700

86,220

Vàng nhẫn 9999

83,700

85,600

Vàng nữ trang 9999

83,600

85,200


Ngoại tệXem chi tiết
Tỷ giá - Xem theo ngày 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,150 25,502 26,092 27,523 31,263 32,592 158.81 168.04
BIDV 25,190 25,502 26,295 27,448 31,648 32,522 160.63 167.55
VietinBank 25,198 25,502 26,307 27,507 31,676 32,686 160.27 168.02
Agribank 25,200 25,502 26,225 27,408 31,448 32,511 160.54 168.04
Eximbank 25,160 25,502 26,287 27,168 31,543 32,559 161.12 166.54
ACB 25,170 25,502 26,309 27,212 31,642 32,598 160.68 167.03
Sacombank 25,180 25,502 26,294 27,267 31,555 32,708 160.81 167.32
Techcombank 25,184 25,502 26,134 27,486 31,274 32,605 157.32 169.76
LPBank 25,190 25,502 26,591 27,484 31,928 32,590 162.28 169.38
DongA Bank 25,230 25,500 26,300 27,150 31,600 32,550 159.20 166.40
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,50
2,70
3,50
3,70
4,40
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,80
2,90
3,20
4,20
4,30
4,90
5,00
Techcombank
0,05
-
-
-
3,10
3,10
3,30
4,40
4,40
4,80
4,80
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,20
4,20
4,20
5,30
5,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,90
3,90
4,10
5,55
5,70
5,80
6,10
Agribank
0,20
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
Eximbank
0,10
0,50
0,50
0,50
3,10
3,30
3,40
4,70
4,30
5,00
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?