Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng quy trình chuyển đổi số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
08/08/2022 09:06 13.585 lượt xem
Tóm tắt: Trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay, chuyển đổi số là điều kiện thiết yếu để có thể gia tăng vị thế cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trên thị trường. Với mong muốn nâng cao chất lượng quy trình chuyển đổi số của các ngân hàng thương mại, bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích đánh giá các nhân tố tác động đến chất lượng quy trình chuyển đổi số tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Số liệu phục vụ cho nghiên cứu được lấy từ đánh giá khảo sát của 548 lãnh đạo, cán bộ, nhân viên một số ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), nhân tố khẳng định (CFA) và phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) để xác định nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng quy trình chuyển đổi số của ngân hàng. Kết quả phân tích đã chỉ ra có các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng quy trình chuyển đổi số của ngân hàng, bao gồm: Lãnh đạo cấp cao, cơ sở vật chất, nhân viên có năng lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của ngân hàng và môi trường chuyển đổi số. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách được đưa ra.
 
Từ khóa: Chuyển đổi số, chất lượng quy trình chuyển đổi số.
 
INVESTIGATION ON FACTORS AFFECTING THE QUALITY OF DIGITAL TRANSOFRMATION PROCESS AT VIETNAMESE COMMERCIAL BANKS
 
Abstract: This study assesses the factors affecting the quality of the digital transformation process at commercial banks in Vietnam. The data is collected from 548 leaders, officers and employees of banks. The study uses method of Exploratory Factor Analysis (EFA), Confirmatory Factor Analysis (CFA) and Structural equation modeling (SEM) to determine the factors affecting the quality of the bank's digital transformation process. The results have shown that there are some factors affecting the quality of the bank's digital transformation process, including senior leadership, facilities, employees' digital transformation capabilities and the digital transformation environment. The digital transformation environment and senior leadership are the most influential factors, while employees have the weakest ones. Based on the results, some policy implications are given to banks and state management agencies.
 
Keywords: Digital transformation, quality of the digital transformation process.
 
1. Đặt vấn đề
 
Trong xu thế toàn cầu hóa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), chuyển đổi số đã trở thành một trong những mục tiêu trọng tâm và chiến lược phát triển tất yếu đối với hệ thống các ngân hàng trên thế giới. Sự bùng nổ của các công nghệ chuyển đổi kỹ thuật số đã dẫn đến sự phát triển của các đơn vị doanh nghiệp trong lĩnh vực Fintech, cùng với sự thay đổi nhận thức, yêu cầu và hành vi tiêu dùng của khách hàng hướng đến các sản phẩm, dịch vụ số đã đặt ra một số thách thức mang tính thời đại đối với các ngân hàng hiện nay. Trong bối cảnh đó, các ngân hàng phải đứng trước lựa chọn: Một là thay đổi để phát triển, hai là tụt hậu so với thời cuộc. 
 
Tuy nhiên, chuyển đổi số trong ngân hàng là một kế hoạch dài hạn, kéo dài trong nhiều năm thậm chí là nhiều thập kỷ. Vì vậy, đây không phải là dự án thực hiện một lần mà là một dự án lớn, cần được lên kế hoạch, thực hiện một cách bài bản, có quy mô. Theo số liệu thống kê, 94% ngân hàng Việt Nam đã đầu tư vào chuyển đổi số, 40% ngân hàng đã đưa chuyển đổi số thành tầm nhìn chiến lược trong 5 - 10 năm tới. Để đạt được các mục tiêu đặt ra này, các ngân hàng cần xác định được những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng, quá trình chuyển đổi số của ngân hàng. Theo Nguyễn Văn Tuấn (2021), để chuyển đổi số thành công, công nghệ chỉ chiếm 30%, 70% còn lại là các vấn đề khác. Do vậy, một trong những nhiệm vụ thiết yếu để nâng cao chất lượng quy trình chuyển đổi số tại ngân hàng là nghiên cứu, xác định những nhân tố nào có vai trò, tác động mạnh mẽ tới chất lượng quy trình chuyển đổi số? 
 
Qua bài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã có một số đóng góp nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình chuyển đổi số tại các ngân hàng thương mại. Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin, các nhân tố có tác động mạnh mẽ tới chất lượng quy trình chuyển đổi số. Kết quả cũng giúp các ngân hàng có những đánh giá chính xác về năng lực chuyển đổi của ngân hàng mình; từ đó đưa ra những chính sách, giải pháp để cải thiện chất lượng chuyển đổi số trong nội tại ngân hàng và tạo nên môi trường chuyển đổi số phát triển. 
 
2. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết 
 
2.1. Một số khái niệm 
 
Chuyển đổi số
 
Theo Gartner, chuyển đổi số là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới. Nói cách khác, chuyển đổi số được hiểu là một quá trình, là tổng thể các phương thức, cách thức mà các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng để chuyển đổi toàn bộ các hoạt động sang hướng triển khai ứng dụng kỹ thuật số mà theo đó, nâng cao hiệu suất công việc và nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng hoạt động.
 
Ngân hàng số
 
Theo Chris (2014), ngân hàng số là mô hình hoạt động của ngân hàng mà trong đó, các hoạt động chủ yếu dựa vào các nền tảng và dữ liệu điện tử và công nghệ số, là giá trị cốt lõi của hoạt động ngân hàng. Ngân hàng số được biết đến như là ngân hàng hoạt động dựa trên các ứng dụng tài chính hoặc nền tảng website. Ngân hàng số cho phép thực hiện hầu hết các giao dịch như tại một ngân hàng thông thường với hình thức trực tuyến thông qua mạng Internet. 
 
Ngân hàng số là xu thế mà toàn bộ các giao dịch có thể thực hiện trên ứng dụng hoặc nền tảng website, không chỉ riêng các giao dịch chuyển tiền hay các giao dịch đơn giản như ngân hàng điện tử. Đây gần như là xu thế của thị trường ngân hàng trên toàn cầu và đang là đề tài “nóng hổi”, nhận được nhiều sự quan tâm từ các học giả, chuyên gia tài chính tại Việt Nam.
 
Quy trình thực hiện chuyển đổi số
 
Quy trình thực hiện chuyển đổi số ngân hàng được hiểu là trình tự các bước để thực hiện khâu chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng. Đây là tổng thể những cách thức để khoa học hóa, hệ thống hóa các khâu cần thực hiện, triển khai trong chuyển đổi số ngân hàng. 
 
Qua tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu thì quy trình chuyển đổi số của các ngân hàng trên thế giới trải qua các giai đoạn cơ bản, được tổng hợp như sau:
 
(i) Đánh giá mức độ sẵn sàng số hóa của ngân hàng
 
Trong giai đoạn này, các ngân hàng sẽ xác định mục tiêu, chiến lược chuyển đổi số phát triển trong tương lai; đánh giá năng lực, ưu thế hiện tại cũng như xác định các khó khăn, thách thức nếu chuyển đổi số. Từ đó, xây dựng lộ trình, các kế hoạch phát triển và triển khai chuyển đổi số cụ thể trong tương lai.
 
(ii) Giai đoạn số hóa
 
Trong giai đoạn này các ngân hàng sẽ áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ nhằm số hóa, mã hóa các thủ tục, quy trình thủ công và các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng; thực hiện chuyển đổi quá trình cung cấp dịch vụ, quản trị dữ liệu, quản trị tài nguyên, vận hành các hoạt động của ngân hàng từ truyền thống sang hình thức trực tuyến thông qua hệ thống máy tính, kết nối mạng Internet.
 
(iii) Giai đoạn chuyển đổi kỹ thuật số
 
Giai đoạn này các ngân hàng sẽ tích hợp các công nghệ chuyển đổi kỹ thuật số như Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây (Cloud Computing), chuỗi khối (Blockchain), trí tuệ nhân tạo (AI)... với các dữ liệu, quy trình đã số hóa của ngân hàng để tạo ra sản phẩm, dịch vụ ngân hàng với quy trình tự động, trực tuyến, các trải nghiệm mới cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh chóng, thuận tiện.
 
(iv) Giai đoạn tái tạo số
 
Giai đoạn này các ngân hàng sẽ kết hợp công nghệ, nền tảng kỹ thuật số và các chiến lược phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số đến các đối tượng khách hàng, tăng trải nghiệm của khách hàng với các sản phẩm, dịch vụ số của mình để tạo ra doanh thu và lợi nhuận, phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Kết quả của giai đoạn này sẽ là cơ sở để các ngân hàng nhìn nhận, đánh giá mức độ hiệu quả của các chiến lược, kế hoạch của mình, từ đó đề ra những giải pháp nâng cao hoặc thay đổi cần thiết.
 
(v) Lồng ghép trong các giai đoạn trên 
 
Đây là quá trình hình thành các cơ sở pháp lý, các điều khoản ràng buộc các đối tượng sử dụng các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng số cũng như các quy định về đảm bảo an toàn bảo mật thông tin. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng thiết lập, xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động, hiệu quả của các hoạt động số hóa của ngân hàng.
 
2.2. Tổng quan nghiên cứu 
 
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để chỉ ra chất lượng quy trình chuyển đổi số của ngân hàng chịu sự tác động của 05 yếu tố bao gồm: Môi trường chuyển đổi số, năng lực chuyển đổi số của ngân hàng, lãnh đạo cấp cao, cơ sở vật chất và nhân viên, cụ thể:
 
2.2.1. Biến phụ thuộc 
 
Chất lượng quy trình chuyển đổi số là sự đánh giá về khả năng ứng dụng các nguồn lực về con người, kỹ thuật, cơ sở vật chất, tiền bạc... vào quá trình chuyển đổi các hoạt động theo hướng kỹ thuật số, áp dụng công nghệ vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh. 

2.2.2. Biến độc lập
 
Môi trường chuyển đổi số là tất cả những hoạt động, nhân tố bao gồm cả môi trường bên trong và bên ngoài ngân hàng có liên quan tới quá chuyển đổi số của ngân hàng. Theo Arcot (2021), môi trường chuyển đổi số giúp cho quá trình chuyển đổi số bên trong doanh nghiệp trở nên hiệu quả, năng suất hơn. Vì vậy, môi trường chuyển đổi số có ảnh hưởng cùng chiều tới chất lượng quy trình chuyển đổi số của ngân hàng. Bằng thực tiễn nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra giả thuyết sau (Hình 1):

Hình 1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng quy trình chuyển đổi số 
của các ngân hàng thương mại Việt Nam


 
H1: Có mối tương quan cùng chiều giữa nhân tố “Môi trường chuyển đổi số” và “Chất lượng quy trình chuyển đổi số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam”.
 
Năng lực chuyển đổi số của ngân hàng là khả năng đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật, chuyên môn, con người... trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi hoạt động. Brett (2018) đã chỉ ra rằng, có mối quan hệ thuận chiều giữa năng lực chuyển đổi số của ngân hàng với chất lượng quy trình chuyển đổi số của ngân hàng. Do vậy, nghiên cứu đề xuất giả thuyết:
 
H2: Có mối tương quan cùng chiều giữa nhân tố “Năng lực chuyển đổi số của ngân hàng” và “Chất lượng quy trình chuyển đổi số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam”.
 
Lãnh đạo cấp cao là những người đóng vai trò then chốt, trực tiếp đưa ra những kế hoạch, quyết định và giám sát quá trình đổi mới, hoạt động. Theo Brett (2018), lãnh đạo cấp cao là đội ngũ đứng đầu kênh số, chỉ khi họ trao sứ mệnh cho chuyển đổi số ngân hàng mới có thể trở thành Bank 4.0. Brett (2018) đã chỉ ra mối quan hệ thuận chiều của lãnh đạo cấp cao tới chất lượng quy trình chuyển đổi số. Do vậy, nghiên cứu đề xuất giả thuyết: 
 
H3: Có mối tương quan cùng chiều giữa nhân tố “Lãnh đạo cấp cao” và “Chất lượng quy trình chuyển đổi số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam”.
 
Ngoài ra, những nhà lãnh đạo cấp cao phải là những người thật sự nhạy bén để nhận biết được xu hướng tương lai cũng như đánh giá được môi trường đang chuyển đổi như thế nào để kịp thời đưa ra các kế hoạch cho ngân hàng. Là người đứng đầu nên phải hiểu rõ về nội tại của ngân hàng, điểm mạnh và điểm yếu, các thách thức và cơ hội mà ngân hàng đang đối mặt, từ đó, đánh giá chính xác năng lực chuyển đổi số của ngân hàng. Do đó, nghiên cứu để xuất giả thuyết:
 
H3.1: Có mối tương quan cùng chiều giữa nhân tố “Lãnh đạo cấp cao” và “Năng lực chuyển đổi số của ngân hàng”.
 
Chuyển đổi số không chỉ là một quá trình chuyển đổi về công nghệ mà còn là sự chuyển đổi về chiến lược, tư duy văn hóa về con người. Bởi nguồn lực, chìa khóa thành công của bất kỳ tổ chức nào cũng chính là con người. Vì vậy, sự lãnh đạo, sử dụng nguồn nhân lực đúng người, đúng việc chính là sự cần thiết cho mọi sự vận hành, thay đổi, phát triển của mọi tổ chức, từ đó, nhóm nghiên cứu đề xuất giả thuyết:
 
H3.2: Có mối tương quan cùng chiều giữa nhân tố “Lãnh đạo cấp cao” và “Nhân viên”.
 
Để vận dụng và thực hiện hóa những kế hoạch về quy trình chuyển đổi ngân hàng thương mại đã được đề ra, cơ sở vật chất đóng một vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, để sử dụng và áp dụng như thế nào cho hợp lý, tiết kiệm đòi hỏi nhà lãnh đạo phải nắm được cần những công cụ gì, đưa ra các dự phòng rủi ro để không bị chậm tiến độ. Do vậy, nghiên cứu đề xuất giả thiết:
 
H3.3: Có mối tương quan cùng chiều giữa nhân tố “Lãnh đạo cấp cao” và “Cơ sở vật chất”.
 
Cơ sở vật chất là nền tảng hiện hữu, là công cụ phục vụ quá trình chuyển hóa các điều khoản trong dự án chuyển đổi số của các ngân hàng thành các kết quả. Theo CemDilmegani (2021), máy móc thiết bị tham gia vào hầu hết các ứng dụng, quá trình chuyển đổi trong xu hướng chuyển đổi số của ngân hàng. Cơ sở vật chất có ảnh hưởng tích cực tới chất lượng quy trình chuyển đổi số của ngân hàng. Do vậy, nhóm tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu: 
 
H4: Có mối tương quan cùng chiều giữa nhân tố “Cơ sở vật chất” và “Chất lượng quy trình chuyển đổi số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
 
Nhân viên là nguồn nhân lực thực hiện quá trình chuyển đổi số của ngân hàng. Theo Brett (2018), đội ngũ nhân viên cần có những chuyên gia giỏi về công nghệ thì khi đó ngân hàng mới trở thành ngân hàng số. Vì vậy, theo quan điểm của Brett, nhân viên có tác động thuận chiều lên chất lượng quy trình chuyển đổi số của ngân hàng. Trong phạm vi nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết:
 
H5: Có mối tương quan cùng chiều giữa nhân tố “Nhân viên” và “Chất lượng quy trình chuyển đổi số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam”. 
 
3. Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu 
 
3.1. Phương pháp nghiên cứu 
 
Bài nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính, trong đó tổng thể có những phương pháp cơ bản được sử dụng phổ biến trong các đề tài, báo cáo nghiên cứu, bao gồm các phương pháp so sánh (tuyệt đối, tương đối), phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia, các tài liệu tham khảo uy tín... Dữ liệu được sử dụng là dữ liệu thứ cấp đã được nghiên cứu và đánh giá bởi các nguồn đáng tin cậy.
 
Nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu, tài liệu, thông tin liên quan đã được công bố về quy trình thực hiện chuyển đổi số ngành Ngân hàng và tại quy trình thực hiện chuyển đổi số ngành Ngân hàng tại Việt Nam.
 
Một số tài liệu, số liệu từ các nguồn khác như các sách, báo, tạp chí, báo cáo khoa học về chuyển đổi số và ngân hàng số có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Thu thập bằng cách sưu tầm, sao chép, trích dẫn trong báo cáo nghiên cứu theo danh mục các tài liệu tham khảo. 
 
Các tài liệu này cung cấp những thông tin cần thiết cho phần nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện chuyển đổi số ngành Ngân hàng tại Việt Nam trong thời gian tới.
 
Số liệu chủ yếu trong các năm 2017 - 2021 để phân tích so sánh chỉ tiêu nghiên cứu giữa các tiêu thức, các chỉ tiêu để đánh giá, nhìn nhận quy trình thực hiện chuyển đổi số ngành Ngân hàng tại Việt Nam.
 
4. Kết quả và thảo luận
 
4.1. Dữ liệu nghiên cứu
 
Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu là số liệu được điều tra tại các ngân hàng trong năm 2021. Số liệu nghiên cứu là số liệu được thu thập, khảo sát một cách ngẫu nhiên từ nhiều ngân hàng thuộc các khu vực khác nhau trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ trên mô hình nghiên cứu được lựa chọn nhóm nghiên cứu đã tiếp cận được 732 người tham gia khảo sát bằng cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Sau khi sàng lọc có 548 phiếu khảo sát phù hợp được giữ lại, còn 184 phiếu bị loại. Như vậy, với số phiếu khảo sát thu được là 548 đã đảm bảo số lượng nghiên cứu mẫu tối thiểu cho phương pháp phân tích, nghiên cứu. Dựa trên tỷ lệ cơ cấu theo dữ liệu thực tế nghiên cứu có thể đảm bảo được tính đại diện. Nội dung của cuộc khảo sát bao gồm các thông tin liên quan đến giới tính, độ tuổi, phân biệt nhân viên công nghệ thông tin, trình độ học vấn, chứng chỉ quốc tế, chức vụ công việc, kinh nghiệm làm việc của mỗi cán bộ, nhân viên ngân hàng. (Bảng 1)
 
Bảng 1: Thống kê mẫu dựa trên các đặc điểm
 

4.2. Đánh giá sơ bộ độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha
 
Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo với hệ số Cronbach Alpha, các thành phần của thang đo chất lượng dịch vụ đều có hệ số Cronbach Alpha được được chấp nhận lớn hơn mức tiêu chuẩn 0,7, các biến quan sát kèm theo đều có hệ số tương quan biến - tổng lớn hơn 0,3. Trong đó, hệ số Cronbach Alpha của các nhân tố lần lượt là: Lãnh đạo cấp cao (0,866), nhân viên (0,846), năng lực chuyển đổi số của ngân hàng (0,880), môi trường chuyển đổi số (0,890), cơ sở vật chất (0,859), chất lượng quy trình chuyển đổi số (0,948).
 
4.3. Phân tích nhân tố khẳng định CFA
 
Sau khi sử dụng phương pháp CFA, nhóm đã thu được kết quả như sau: Chi-square/df = 2,961 < 3 (Kettinger và Lee, 1995); GFI = 0,865; TLI = 0,912 > 0,9; CFI = 0,921 > 0,9 (Bentler và Bonett, 1990); RMSEA = 0,063 < 0,5 (Steiger, 1990). Từ kết quả phân tích trên, các tiêu chí đều đạt yêu cầu về sự phù hợp của mô hình khi phân tích CFA. Nhóm nghiên cứu có thể đưa ra nhận xét rằng, mô hình nghiên cứu hoàn toàn thỏa mãn và thích hợp với dữ liệu thị trường.
 
Kết quả CFA cho thấy, trọng số các biến quan sát đều đạt chuẩn cho phép >= 0 (Nguyễn Khánh Duy, 2009) và có ý nghĩa thống kê các giá trị P đều bằng 0,000. Như vậy, có thể kết luận các biến quan sát dùng để đo lường 05 thành phần của thang đo quy trình thực hiện chuyển đổi số tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đạt giá trị hội tụ. 
 
Việc tính toán P-value của các hệ số tương quan từng cặp cho thấy, giá trị P-value đều nhỏ hơn 0,05 (Kettinger và Lee, 1995), nên hệ số tương quan từng cặp khái niệm khác biệt so với 1 ở độ tin cậy 95%, do đó các khái niệm đạt được giá trị phân biệt. (Hình 2)
 
Hình 2: Kết quả CFA của thang đo quy trình thực hiện chuyển đổi số

Nguồn: Nhóm tác giả xử lý số liệu AMOS 25

 
4.4. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu SEM
 
Sau khi phân tích, nhóm đã thu được kết quả như sau: Chi-square/df = 3,363, FGI = 0,843, CFI = 0,903, TLI = 0,894, RMSEA = 0,069. Từ kết quả phân tích trên, các tiêu chí đều đạt yêu cầu về sự phù hợp của mô hình khi phân tích SEM. Nhóm nghiên cứu có thể đưa ra nhận xét rằng, mô hình nghiên cứu hoàn toàn thỏa mãn và thích hợp với dữ liệu thị trường. (Hình 3)
 
Hình 3: Kết quả phân tích SEM mô hình nghiên cứu lý thuyết


Nguồn: Nhóm tác giả xử lý số liệu AMOS 25

 
Sau khi phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính nhóm nghiên cứu thu được kết quả kiểm định. (Bảng 2)
 
Bảng 2: Kết quả kiểm định mô hình (chuẩn hóa)
 

Nguồn: Nhóm tác giả xử lý số liệu AMOS 25
 
Dựa vào kết quả phân tích, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng, các giả thuyết H1, H2, H3, H3.1, H3.2, H3.3, H4, H5 đều được chấp nhận tại mức ý nghĩa 5%. Do vậy, có thể kết luận rằng, lãnh đạo cấp cao có tác động đến năng lực chuyển đổi số của ngân hàng, cơ sở vật chất và nhân viên. Thêm vào đó, tất cả các nhân tố bao gồm: Lãnh đạo cấp cao, cơ sở vật chất, nhân viên có năng lực đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của ngân hàng và môi trường chuyển đổi số đều có tác động tới chất lượng quy trình chuyển đổi số. Kết quả ước lượng mô hình cho thấy, các mối quan hệ được phát biểu trong các giả thuyết H1, H2, H3, H3.1, H3.2, H3.3, H4, H5 đều có trọng số hồi quy dương. Do vậy, tất cả các nhân tố đã được nêu trên đều tác động tích cực đến chất lượng quy trình chuyển đổi số. Môi trường chuyển đổi số (0,324) và lãnh đạo cấp cao (0,292) là hai nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất tới chất lượng quy trình chuyển đổi số trong khi nhân viên (0,214) có sự ảnh hưởng yếu nhất tới chất lượng quy trình chuyển đổi số. Kết luận chung, các giả thuyết đưa ra đều được chấp nhận, các kết quả phân tích của đề tài nghiên cứu mang tính tin cậy cao và phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. 
 
5. Thảo luận kết quả nghiên cứu và hàm ý chính sách 
 
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu 
 
Bài nghiên cứu đã kiểm định thang đo những nhân tố có ảnh hưởng tới chất lượng quy trình chuyển đổi số của ngân hàng thông qua phỏng vấn chuyên gia, khảo sát ý kiến các cán bộ, nhân viên ngân hàng và phân tích định lượng. Sau khi phân tích, nghiên cứu, nhóm tác giả kết luận, các kết quả sau nghiên cứu cũng đã chỉ ra 05 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng quy trình chuyển số của ngân hàng bao gồm: (i) Môi trường chuyển đổi số, (ii) Năng lực chuyển đổi số của ngân hàng, (iii) Lãnh đạo cấp cao, (iv) Cơ sở vật chất, (v) Nhân viên, với 22 yếu tố. Các thành phần của thang đo là cơ sở cho giải pháp nâng cao, cải thiện chất lượng dịch vụ của ngân hàng, góp phần vào các bước chuyển mình của ngân hàng trong thời đại công nghệ số phát triển và chuyển đổi số là điều tất yếu đối với tất cả ngân hàng nếu muốn tồn tại, theo Brett (2018). Theo kết quả phân tích, nhóm nghiên cứu đã đi đến kết luận các nhân tố lãnh đạo cấp cao, cơ sở vật chất, nhân viên, năng lực chuyển đổi số của ngân hàng và môi trường chuyển đổi số đều có những ảnh hưởng tích cực tới chất lượng quá trình chuyển đổi số của ngân hàng. Điều này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Penser (2021) và Richard Baskerville cùng cộng sự (2020). 
 
Tương tự các bài nghiên cứu khoa học khác, mặc dù nhóm tác giả đã nỗ lực rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, phân tích, song nghiên cứu này vẫn có những hạn chế nhất định. Đó là mức độ gửi bảng khảo sát không đồng đều giữa các ngân hàng do còn nhiều hạn chế trong việc kết nối và thuyết phục khảo sát nên kết quả nghiên cứu có thể chưa mang tính toàn diện và đại diện cho toàn ngành Ngân hàng tại Việt Nam. 
 
5.2. Hàm ý chính sách 
 
Nhà lãnh đạo là những người đưa tầm nhìn, mục tiêu thực hiện. Vì vậy, thay đổi nhận thức, tư duy, nâng cao tầm quan trọng của lãnh đạo cấp cao đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi số của ngân hàng. Nhà lãnh đạo trong ngân hàng không chỉ bao gồm những người có chuyên môn, nghiệp vụ trong ngành tài chính, ngân hàng mà là nhà lãnh đạo số. Vị trí này cần là những người biết sử dụng công nghệ mới nhất của CMCN 4.0. Đã từng có kinh nghiệm, có quan hệ rộng trong lĩnh vực công nghệ, đã từng dẫn dắt, tham gia vào quá trình chuyển đổi số ở các ngân hàng khác tại Việt Nam hoặc nước ngoài, các nhà lãnh đạo cần lập kế hoạch cụ thể cho các yêu cầu về nguồn lực đối với cả mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. Đưa ra mục tiêu rõ ràng, cung cấp tầm nhìn chiến lược đối với từng giai đoạn chuyển đổi của ngân hàng. Vì vậy, các lãnh đạo cấp cao cần nâng cao hơn nữa kiến thức về chuyển đổi số, thay đổi tư duy để vượt ra khỏi vùng an toàn, tái cấu trúc lại tổ chức của ngân hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với quá trình chuyển đổi số, xây dựng lộ trình hợp lý và quản lý chặt chẽ từng giai đoạn trong quy trình chuyển đổi số của ngân hàng.
 
Các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay đã bắt đầu tăng tốc trong cuộc đua chuyển đổi số, đặc biệt là từ sau khi đại dịch Covid-19 bùng phát và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2022 phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” thì cuộc đua này ngày càng khốc liệt hơn. Các ngân hàng cần xác định rõ thế mạnh cạnh tranh chuyển đổi số của mình là gì, khả năng theo kịp tốc độ chuyển đổi số của các đối thủ trong nước ra sao để có các phương hướng và chiến lược chuyển đổi số phù hợp, hiệu quả và tạo được dấu ấn khác biệt. Có thể tham khảo các thành tựu chuyển đổi số của các ngân hàng nước ngoài để làm bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng quy trình chuyển đổi số của mình, bên cạnh đó, lấy sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên thế giới để tạo động lực giúp cho ngân hàng của mình chuyển đổi số thành công hơn. Ngoài ra, các cơ quan quản lý nhà nước cần nâng cao vai trò của mình trong việc định hướng và gỡ bỏ các rào cản pháp lý, hoàn thiện các quy định pháp luật để tạo điều kiện và bảo vệ cho các ngân hàng trong nước trong quá trình thực hiện chuyển đổi số.
 
Các ngân hàng cần hoàn thiện và phát huy hơn nữa các thế mạnh trong việc “số hóa” hệ thống chứng từ, chuyển đổi quy trình thủ công thành quy trình tự động. Bên cạnh đó, cần xây dựng các kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị, ứng dụng, nền tảng công nghệ để nâng cao chất lượng quy trình chuyển đổi số của ngân hàng, cần hướng đến việc đầu tư vào các trang thiết bị “ảo” như máy chủ ảo, Robot ảo, kho lưu trữ ảo, thiết bị định danh ảo, chữ ký số... để hướng tới mục tiêu ngân hàng số trong tương lai, giảm thiểu sự phụ thuộc và đầu tư quá nhiều vào các máy móc, thiết bị hữu hình, nâng cao chất lượng quy trình chuyển đổi số.
 
Năng lực chuyển đổi số của các ngân hàng là một trong những yếu tố tạo nên chất lượng cho quy trình chuyển đổi số của các ngân hàng tại Việt Nam. Hiện nay, các ngân hàng tại Việt Nam đã và đang thực hiện tốt quá trình xây dựng kế hoạch, chiến lược và lộ trình chuyển đổi số cho mỗi ngân hàng. Vì thế, cần tiếp tục phát huy điểm mạnh này. Tuy nhiên, hiện nay, hệ quả từ sự tác động của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế vẫn còn kéo dài và chưa có dấu hiệu chấm dứt hoàn toàn nên các ngân hàng cần xây dựng, thiết lập các kế hoạch tài chính cụ thể, có tính ứng biến cao nhằm tạo nguồn lực tài chính vững chắc cho quá trình chuyển đổi số của mình, hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp lý, quy định trong hoạt động và giao dịch chặt chẽ, phù hợp với pháp luật Nhà nước và bám sát thực tiễn chuyển đổi số của ngành Ngân hàng nhằm bảo vệ quyền lợi và xác định trách nhiệm của ngân hàng và các đối tượng khác trong quá trình chuyển đổi số của ngân hàng.
 
Hiện nay, phần lớn các ngân hàng tại Việt Nam đã ứng dụng nhiều công nghệ mới như AI, Robot trực tuyến trả lời tự động, IoT... nên đã tiết giảm phần nào sự phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ nhân sự đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là, hiện nay, lực lượng nhân sự có chuyên môn về công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghệ kỹ thuật chuyển đổi số ở nước ta còn hạn chế về số lượng và chất lượng, một số ngân hàng còn sử dụng phương án thuê ngoài hay hợp tác với các công ty Fintech khác dẫn đến chất lượng nhân viên công nghệ thông tin trong các ngân hàng không được đảm bảo, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ và chất lượng trong công cuộc chuyển đổi số của các ngân hàng. Trong tương lai, các ngân hàng tại Việt Nam cần chú trọng hơn nữa vào mảng đào tạo nhân viên công nghệ thông tin, cung cấp thêm phúc lợi và chế độ làm việc hấp dẫn để thu hút các nhân tài trong lĩnh vực này.
 
5.3. Một số hạn chế của nghiên cứu
 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thừa nhận một số hạn chế như sau:
 
Thứ nhất, chuyển đổi số được thực hiện khá lâu tại các nước trên thế giới, tuy nhiên, với Việt Nam vấn đề này dường như còn khá mới mẻ. Chúng tôi tìm thấy tương đối nhiều nghiên cứu về kinh nghiệm của các nước, nhưng không thấy các tổng quan về áp dụng các mô hình kinh tế lượng. Chúng tôi rất mong sự cộng tác của các nhà khoa học trong Ngành về lĩnh vực này.
 
Thứ hai, cũng vì đây là một vấn đề mới (đối với bản thân chúng tôi) nên khi sử dụng kết quả khảo sát để chạy mô hình cấu trúc tuyến tính, hệ số GFI và TLI chỉ xấp xỉ 0,9. Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ tiếp tục mở rộng mẫu nghiên cứu để khắc phục tình trạng này.
 
Tài liệu tham khảo:
 
1. Austrade (2020). Digital banking in Vietnam (Ngân hàng số tại Việt Nam) - Nghiên cứu của Chính phủ Úc. 
2. Being digital (2015). Digital strategy execution drives a new era of banking. 
3. B. King, BANK 3.0. (2012). Why Banking Is No Longer Somewhere You Go But Something You Do. Wiley.
4. Brett, Bank 4.0 (2018).
5. Chris, S (2014). Digital banks: Strategies to launch or become a digital bank.
6. C. Skinner, Digital Bank. (2014). Strategies for Launching or Becoming a Digital Bank. Marshall Cavendish Business. 
7. DBS Bank (2017). Digital Transformation Presentation at Invester Day 2017. 
8. Esinath Ndiweni, Mohamed Boulkeroua, Abdelghani Echchabi and Tabani Ndlovu. Digital technology disruption on bank business models. Int. J. Business Performance Management, Vol. 21, Nos. 1/2, 2020. 
9. Florian Diener (2021). Digital Transformation in Banking: A Managerial Perspective on Barriers to Change. Prague University of Economics and Business.
10. Gaurav Sarma (2017). What is digital banking. 
11. Karl S.R.Warner, MaximilianWäger (2019). Building dynamic capabilities for digital transformation: An ongoing process of strategic renewal.
12. Key Pousttchi1, Maik Dehnert (2018). Exploring the digitalization impact on consumer decision-making in retail banking. University of Leipzig.
13. Mirko Sajiü, Dušanka Bundalo, Zlatko Bundalo and Dražen Pašaliü (2017). Digital Technologies in Transformation of Classical Retail Bank into Digital Bank. 25th Telecommunications forum TELFOR 2017. 
14. M. Weber (2021). 5 Tips for Your Next Branch Transformation Project. 
15. Penser (2019). Digital Transformation Spotlight: DBS.
16. J. Marous (2014). Top 10 Retail Banking Trends and Predictions for 2014. 
17. Omarini, Anna (2017). The Digital Transformation in Banking and The Role of Fintechs in the New Financial Intermediation Scenario. Bocconi University.
18. Richard Baskerville, Francesco Capriglione, Nunzio Casalino (2020). Impacts, Challenges and Trends of Digital Transformation in the Banking Sector. Law and Economics Yearly Review Journal. 
19. Rajabahadur V. Arcot (2021), What is Digital Transformation in Manufacturing.
20. Thomas F. Dapp (2017). Fintech: The Digital Transformation in the Financial Sector. Springer International Publishing AG. 
21. Urs Gasser - Harvard University, Oliver Gassmann - University of St. Gallen, Thorsten Hens - University of Zurich, Larry Leifer - Stanford University, Thomas Puschmann - University of Zurich, Leon Zhao - City University of Hong Kong (2017). Digital Banking 2025.
22. Báo Thanh Niên (2020). Khi "sếp" ngân hàng không nói về mục tiêu "lợi nhuận". 
23. Bùi Hữu Phước (TS), Ngô Văn Toàn (ThS.).(2018). Sự phát triển và đổi mới của công nghệ tài chính ngân hàng. 
24. Đinh Thị Thanh Vân, Nguyễn Thanh Phương. (2019). Phát triển ngân hàng số: kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 4/2019.
25. Minh Khôi (2021). Số hóa ngân hàng: Trong nguy có cơ. Thời báo Ngân hàng. 
26. Lê Thị Huyền Trang (2021). Đổi mới sáng tạo tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Học viện Ngân hàng.
27. Lương Thái Bảo (2018). Công nghệ số và chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng - Một khuôn khổ phân tích.
28. Ngân hàng TMCP Quân Đội (2020). Báo cáo thường niên năm 2020. 
29. Ngân hàng TMCP Tiên Phong (2020). Báo cáo thường niên năm 2020. 
30. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (2021). VPBank phối hợp với IFC và SMBC triển khai thử nghiệm thành công phát hành Blockchain LC.
31. Ngô Hải (2021), Chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ.
32. Nguyễn Thế Anh (2002). Phát triển ngân hàng số cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. 
33. Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Thị Hà Thanh, Lê Thành Tuyên. (2020). Phát triển ngân hàng số tại Việt Nam và một số kinh nghiệm quốc tế. Tạp chí Tài chính Kỳ 1 - Tháng 6/2020.
34. Nguyễn Trung Anh (2021). Các nhân tố tác động đến phát triển ngân hàng số tại Việt Nam.
35. Phạm Bích Liên, Trần Thị Bình Nguyên, Phát triển ngân hàng số - Kinh nghiệm quốc tế và giải pháp cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
36. Phạm Bích Liên, Nguyễn Ngọc Duẩn, Tô Thị Diệu Loan (2020). Phát triển ngân hàng số tại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng số 4/2020. 
37. Phạm Tiến Dũng (2021). Chuyển đổi số - Xu hướng tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Tạp chí Ngân hàng - Chuyên đề Công nghệ và Ngân hàng số, số 01/2021.
 
TS. Khúc Thế Anh, Nguyễn Thị Phương Anh, Tạ Thị Minh Hằng, Cao Nguyễn Ly Ly 
Đại học Kinh tế Quốc dân
 
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, hỗ trợ vốn tín dụng cho nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh
Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, hỗ trợ vốn tín dụng cho nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh
25/10/2024 09:25 482 lượt xem
Ở Việt Nam, đầu tư vốn, hỗ trợ tín dụng cho nông nghiệp, nông dân được triển khai theo nhiều hình thức và có sự chuyển đổi theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường.
Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, viên chức và người lao động tại các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước
Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, viên chức và người lao động tại các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước
03/10/2024 09:34 998 lượt xem
Nguồn nhân lực xã hội là tài sản quan trọng nhất của mỗi quốc gia, quyết định sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khẳng định vị thế dân tộc trên trường quốc tế.
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại Việt Nam
02/10/2024 08:46 1.337 lượt xem
Các ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và có nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro thanh khoản. Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, chi trả đối với khách hàng, ảnh hưởng đến danh tiếng và lợi nhuận của ngân hàng...
Đào tạo cá nhân hóa tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số
Đào tạo cá nhân hóa tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số
14/08/2024 15:59 666 lượt xem
Phát triển nguồn nhân lực luôn là một trong các nhiệm vụ hàng đầu của NHTM; trong đó, đào tạo cá nhân hóa được xem là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các NHTM trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.
Mối quan hệ giữa quy định vốn theo Basel III với một số giải pháp chính và khuyến nghị
Mối quan hệ giữa quy định vốn theo Basel III với một số giải pháp chính và khuyến nghị
06/08/2024 08:47 868 lượt xem
Bài viết tập trung nghiên cứu khảo sát định lượng 115 tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, công ty tài chính có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, phân tích hồi quy đa biến mối quan hệ giữa mức độ thực hiện các quy định vốn Basel III với một số giải pháp chính (liên quan đến tăng vốn và hệ thống) bằng phần mềm SPSS, AMOS
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
12/07/2024 08:35 4.632 lượt xem
Quản lý tài chính cá nhân là một trong những yếu tố quan trọng để xác định phúc lợi tài chính của mỗi cá nhân (Xiao và cộng sự, 2009). Theo đó, quản lý tài chính cá nhân liên quan đến việc áp dụng các hoạt động khác nhau để lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát chi tiêu của một người.
Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam
Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam
05/07/2024 19:37 1.548 lượt xem
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước có nhiều biến động, việc huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn nhưng cũng không kém phần rủi ro đối với nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam.
Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam
Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam
26/06/2024 10:21 2.346 lượt xem
Nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương trong tương lai cho các tỉnh, thành nói riêng và Việt Nam nói chung.
Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam
Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam
14/06/2024 08:30 1.376 lượt xem
Thị trường vốn đóng một vai trò thiết yếu trong nền kinh tế quốc gia nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực nghiệm tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN trong giai đoạn 2013 - 2023.
Bàn về quy định chuyển nhóm nợ và tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế đối với ngân hàng thương mại
Bàn về quy định chuyển nhóm nợ và tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế đối với ngân hàng thương mại
04/06/2024 08:54 2.051 lượt xem
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích luật viết và phương pháp so sánh trong luật học để làm rõ một số bất cập của quy định về chuyển nhóm nợ, tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế trong đánh giá mức đủ vốn tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
15/05/2024 07:56 5.081 lượt xem
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ số đang bùng nổ trong kỉ nguyên Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) được xem là chiến lược quan trọng với doanh nghiệp (trong đó có ngân hàng) để duy trì tính cạnh tranh, R&D cho phép các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới mà đối thủ khó có thể sao chép được, bên cạnh đó, quy trình tạo ra sản phẩm mới, cũng như công năng của sản phẩm mang lại đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong tiến trình phát triển bền vững.
Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam
Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam
07/05/2024 08:10 1.696 lượt xem
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là đề xuất các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy quá trình thực thi bộ tiêu chuẩn môi trường, xã hội và quản trị (Environmental, Social và Governance - ESG) trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam.
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng
02/05/2024 09:10 1.662 lượt xem
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để xác định yếu tố tác động chính gây ra các rủi ro trọng yếu trong ngân hàng thương mại (NHTM) (đo bằng lỗi) dẫn đến tổn thất trong kinh doanh (mức độ thiệt hại quy ra bằng tiền). Nghiên cứu sử dụng mô hình tối ưu hóa tuyến tính theo dữ liệu nội bộ phát sinh tại từng đơn vị để lập kế hoạch kiểm toán theo định hướng rủi ro.
Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
26/04/2024 08:20 9.063 lượt xem
Việc quản lý và phát triển thị trường ngoại tệ Việt Nam vừa góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, vừa phù hợp với xu hướng phát triển và hội nhập của nền kinh tế hiện nay nhằm mục tiêu xây dựng một thị trường ngoại tệ hoạt động hiệu quả, an toàn, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển ngành Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
01/04/2024 11:21 1.646 lượt xem
Nghiên cứu phân biệt ba nhóm doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, gồm: Doanh nghiệp không có nợ xấu, doanh nghiệp có nợ xấu còn hoạt động và doanh nghiệp có nợ xấu dừng hoạt động.
Giá vàngXem chi tiết

Giá vàng - Xem theo ngày

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

Vàng SJC 5c

83,700

86,220

Vàng nhẫn 9999

83,700

85,600

Vàng nữ trang 9999

83,600

85,200


Ngoại tệXem chi tiết
Tỷ giá - Xem theo ngày 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,150 25,502 26,092 27,523 31,263 32,592 158.81 168.04
BIDV 25,190 25,502 26,295 27,448 31,648 32,522 160.63 167.55
VietinBank 25,198 25,502 26,307 27,507 31,676 32,686 160.27 168.02
Agribank 25,200 25,502 26,225 27,408 31,448 32,511 160.54 168.04
Eximbank 25,160 25,502 26,287 27,168 31,543 32,559 161.12 166.54
ACB 25,170 25,502 26,309 27,212 31,642 32,598 160.68 167.03
Sacombank 25,180 25,502 26,294 27,267 31,555 32,708 160.81 167.32
Techcombank 25,184 25,502 26,134 27,486 31,274 32,605 157.32 169.76
LPBank 25,190 25,502 26,591 27,484 31,928 32,590 162.28 169.38
DongA Bank 25,230 25,500 26,300 27,150 31,600 32,550 159.20 166.40
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,50
2,70
3,50
3,70
4,40
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,80
2,90
3,20
4,20
4,30
4,90
5,00
Techcombank
0,05
-
-
-
3,10
3,10
3,30
4,40
4,40
4,80
4,80
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,20
4,20
4,20
5,30
5,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,90
3,90
4,10
5,55
5,70
5,80
6,10
Agribank
0,20
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
Eximbank
0,10
0,50
0,50
0,50
3,10
3,30
3,40
4,70
4,30
5,00
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?