Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự chấp nhận thanh toán bằng QR Code khi giao dịch của khách hàng cá nhân tại tỉnh Thái Nguyên
31/07/2023 5.869 lượt xem
Tóm tắt: Bài viết được đưa ra nhằm nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận thanh toán bằng QR Code, với đối tượng nghiên cứu là khách hàng cá nhân tại tỉnh Thái Nguyên. Tác giả đã khảo sát 300 khách hàng, sau đó phân tích và kiểm định dữ liệu thu được bằng phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định mô hình hồi quy đa biến thông qua phần mềm SPSS. Từ đó, tác giả thu được kết quả có các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận thanh toán bằng mã QR Code của khách hàng cá nhân tại tỉnh Thái Nguyên như: Tính dễ sử dụng, tính hiệu quả, chi phí, tính an toàn, bảo mật.
 
Từ khóa: Chấp nhận thanh toán, QR Code, Thái Nguyên, khách hàng cá nhân.
 
FACTORS AFFECTING THE ACCEPTANCE OF QR CODE PAYMENT BY PERSONAL CUSTOMERS IN THAI NGUYEN

Abstract: The article is designed to study factors affecting the acceptance of payment by QR code. With the research object is individual customers in Thai Nguyen. The author surveyed 300 customers, then analyzed and tested the data obtained by Cronbach’s Alpha reliability analysis, exploratory factor analysis (EFA), multiple regression model through SPSS software. The study results show that ease of use, efficiency, cost, security and safety are factors affecting the acceptance QR Code payment of Thai Nguyen individual customers.
 
Keywords: Payment acceptance, QR Code, Thai Nguyen, individual customers.
 
1. Giới thiệu
 
Dịch vụ ngân hàng điện tử đã trở thành một trong những mảng dịch vụ thu hút được sự quan tâm đầu tư và cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại. 
 
Theo báo cáo của PWC Việt Nam (2021), đến cuối năm 2021, giá trị giao dịch thanh toán điện tử tại Việt Nam đạt 15 tỉ USD, tốc độ tăng trưởng hằng năm dự kiến là 15,7% vào năm 2025.
 
Cùng với sự phát triển của ngân hàng điện tử là sự ra đời của hình thức thanh toán thông qua QR Code. Công nghệ QR có thể làm giảm rủi ro khi thanh toán qua thẻ, mang lại sự tiện lợi hơn nhiều so với các hình thức thanh toán khác. Không cần tới máy tính, thu ngân hay máy POS, chi phí đầu tư chưa tới 1.000 đồng là lí do thanh toán qua QR Code tăng trưởng 151% trong 5 tháng đầu năm 2023.
 
Với sự phát triển và phổ biến của mạng Internet và điện thoại thông minh như hiện nay, thanh toán trực tuyến qua QR Code đang là xu hướng phát triển mới. Hình thức thanh toán này đã mang lại rất nhiều lợi ích đối với người tiêu dùng. Cũng như nhiều thách thức và cơ hội cho các ngân hàng. 
 
Tuy nhiên, do thói quen sử dụng, cũng như quan điểm chưa thực sự an tâm về thanh toán điện tử mà nhiều khách hàng vẫn còn e dè trong việc thanh toán điện tử nói chung và thanh toán qua QR Pay nói riêng.
 
Bởi vậy, nghiên cứu những yếu tố có ảnh hưởng tới sự chấp nhận thanh toán bằng QR Code của khách hàng sẽ giúp các ngân hàng có những giải pháp thu hút được nhiều khách hàng tham gia vào thanh toán điện tử và cụ thể là thanh toán thông qua hình thức QR Code.
 
2. Cơ sở lí thuyết và mô hình nghiên cứu
 
2.1. Cơ sở lí thuyết
 
Khái niệm về QR Pay: QR Pay nói đơn giản là người dùng thanh toán bằng cách quét QR Code, giúp người dùng thanh toán dễ dàng và tiện lợi mà không cần sử dụng tiền mặt khi mua sắm online hoặc mua sắm tại cửa hàng, thanh toán những dịch vụ khác.
 
Lí thuyết về chấp nhận sử dụng dịch vụ của khách hàng: Chấp nhận sử dụng là việc chấp nhận và tiếp tục sử dụng sản phẩm, dịch vụ hay ý tưởng. Theo Rogers và Shoemaker (1971), người tiêu dùng đi qua “một quá trình nhận thức, thuyết phục, quyết định và xác nhận»trước khi họ sẵn sàng để chấp nhận sử dụng một sản phẩm hoặc dịch vụ. Như vậy, có thể định nghĩa chấp nhận sử dụng dịch vụ QR Pay là việc người tiêu dùng chấp nhận và tiếp tục sử dụng dịch vụ QR Pay.
 
Một số lí thuyết được sử dụng nhiều trong nghiên cứu vấn đề này là:
 
Theo mô hình hành vi hoạch định - TPB của Aijen (2002), ý định là nhân tố thúc đẩy cơ bản hành vi tiêu dùng của mỗi cá nhân, mô hình này lí giải được động cơ của người tiêu dùng. 
 
Lí thuyết hành động hợp lí - TRA  của Fishbein và Ajzen (1975) chỉ ra rằng: “Ý định của mỗi cá nhân dựa trên hai yếu tố cơ bản là thái độ của người tiêu dùng đối với việc thực hiện hành vi và các chuẩn chủ quan của người tiêu dùng”. Nghiên cứu cũng cho thấy, yếu tố “chuẩn chủ quan” sẽ được đo lường thông qua hai yếu tố cơ bản là ảnh hưởng của xã hội và lợi ích mang lại.
Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM của Lee (2009) đã được ứng dụng trong nhiều nghiên cứu để dự báo và hiểu được nhận thức của người sử dụng về việc sử dụng hệ thống và khả năng chấp nhận hệ thống mới với nhiều tiện ích thay vì hệ thống cũ, lỗi thời.
 
Một số nghiên cứu thực tiễn liên quan tới đề tài như: Nghiên cứu của Nguyễn Vân Hà, Đào Thị Minh Hậu - Trường Đại học Ngoại thương: “Nghiên cứu các nhân tố tác động tới ý định sử dụng dịch vụ thanh toán di động dựa trên phân tích lợi ích - chi phí và ảnh hưởng xã hội”; nghiên cứu của Đỗ Thị Bích Hồng, Hồ Thị Yến Ly, Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu: "Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Sacombank Pay”... 
 
2.2. Mô hình nghiên cứu
 
Qua những nghiên cứu trước đây cho thấy, các ứng dụng công nghệ của ngân hàng khác nhau thì thành phần các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ chấp nhận công nghệ cũng có sự khác nhau. Tại Việt Nam, thanh toán qua QR Code cũng là một loại hình dịch vụ mới. Đối với việc thanh toán qua QR Code, một bộ phận khách hàng còn cảm thấy e ngại về sự tiện lợi cũng như mức độ an toàn, bảo mật. Bởi vậy, tác giả đã lựa chọn các nhân tố như: Tính dễ sử dụng, tính hiệu quả, ảnh hưởng của xã hội, tính an toàn, bảo mật, thái độ người dùng là những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR Code. Cùng với đó, các giả thuyết nghiên cứu như sau:
 
H1: Tính dễ sử dụng ảnh hưởng thuận chiều đến sự chấp nhận hình thức thanh toán QR Code khi mua hàng.
 
H2: Tính hiệu quả ảnh hưởng thuận chiều đến sự chấp nhận hình thức thanh toán QR Code khi mua hàng.
 
H3: Chi phí sử dụng có ảnh hưởng thuận chiều đến sự chấp nhận hình thức thanh toán QR Code khi mua hàng.
 
H4: Tính an toàn, bảo mật ảnh hưởng thuận chiều đến sự chấp nhận hình thức thanh toán QR Code khi mua hàng.

Từ đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình 1.

Hình 1: Mô hình nghiên cứu do tác giả đề xuất

3. Phương pháp nghiên cứu
 
Phương pháp phân tích, tổng hợp được dùng trong giai đoạn thu thập tài liệu cơ sở lí luận và thực tiễn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR Code. Phương pháp phỏng vấn sâu và phỏng vấn cá nhân được thực hiện để thu thập dữ liệu sơ cấp. Các phương pháp nghiên cứu này được thực hiện trong hai giai đoạn: 
 
Giai đoạn 1: Thực hiện nghiên cứu sơ bộ nhằm hiệu chỉnh thang đo nghiên cứu và hoàn thiện bảng câu hỏi để nghiên cứu chính thức. Phương pháp là sử dụng phiếu khảo sát với số lượng là 300 khách hàng trong tỉnh Thái Nguyên.
 
Giai đoạn 2: Thực hiện nghiên cứu định lượng nhằm thu thập và phân tích dữ liệu cũng như các ước lượng và kiểm định mô hình dựa vào hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích mô hình hồi quy tuyến tính để xác định mức ý nghĩa của mô hình nghiên cứu và mức độ tác động của từng nhân tố đến sự chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán QR Code khi mua hàng tại thị trường tỉnh Thái Nguyên, phân tích phương sai ANOVA với công cụ hỗ trợ là phần mềm SPSS 22.0
 
4. Kết quả nghiên cứu
 
4.1. Mô tả dữ liệu
 
Số liệu được sử dụng cho nghiên cứu được thu thập từ việc khảo sát trực tuyến 300 khách hàng cá nhân tại tỉnh Thái Nguyên. Trong đó có 280 mẫu đáp ứng yêu cầu và được đưa vào phân tích.
 
Để đo lường sự ảnh hưởng của các nhân tố, tác giả đã sử dụng thang đo Likert với thang điểm từ 1 đến 5 (1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung hòa; 4: Đồng ý; 5: Hoàn toàn đồng ý). (Bảng 1)
 
Bảng 1: Thành phần các thang đo


4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
 
Kết quả kiểm định giá trị Cronbach’s Alpha cho thấy, các thang đo đều đảm bảo độ tin cậy với hệ số Cronbach’s Alpha của mỗi thang đo trong khoảng từ 0,736 đến 0,856 và hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Do đó, tất cả các biến đều được sử dụng cho phân tích EFA tiếp theo. (Bảng 2)
 
Bảng 2: Kết quả kiểm định


 
4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
 
Phân tích nhân tố khám phá EFA cho nhóm biến độc lập
 
Phân tích EFA nhóm biến độc lập cho kết quả hệ số KMO = 0,724 > 0,5. Phân tích nhân tố khám phá là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả kiểm định Barlett’s với mức ý nghĩa Sig. = 0,000: Các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Việc thực hiện kiểm tra (loại) biến xấu trong ma trận xoay nhân tố (Rotated Component Matrix) để đảm bảo tính chính xác của biến quan sát. (Bảng 3)

Bảng 3: Kết quả phân tích EFA các nhân tố

Nguồn: Tác giả xử lí bằng SPSS

Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc
 
Phân tích EFA cho biến phụ thuộc cho thấy kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích nhân tố có kết quả Sig. = 0,000 và hệ số KMO = 0,702 > 0,5; giá trị Eigenvalue là 2,342 > 1. 
 
Do vậy các thang đo rút ra được chấp nhận. Tất cả 3 biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (factor loading) lớn hơn 0,5. Do đó, thang đo đạt yêu cầu về giá trị hội tụ và độ tin cậy. (Bảng 4)
 
Bảng 4: Kết quả EFA của thang đo hành vi mua sắm trực tuyến của khách hàng

Nguồn: Tác giả xử lí bằng SPSS

4.4. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
 
4.4.1. Phân tích tương quan
 
Từ kết quả phân tích ma trận tương quan giữa các yếu tố trong mô hình nghiên cứu ta thấy có sự tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu đều cao (hệ số tương quan thấp nhất cũng là 0,345). Vậy các biến độc lập này có thể đưa vào mô hình giải thích cho biến phụ thuộc. (Bảng 5)

Bảng 5: Ma trận tương quan giữa các yếu tố 
trong mô hình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả xử lí bằng SPSS
 
Kết quả kiểm định cho thấy giá trị Sig. tại các biến độc lập trong kiểm định đều lớn hơn 0,05 nên không thể bác bỏ giả thuyết. Hệ số tương quan hạng của tổng thể bằng 0, vậy không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình hồi quy bội tuyến tính của nghiên cứu này. Hệ số VIF của mô hình nhỏ hơn 10 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính bội.
 
4.4.2. Phân tích hồi quy bội
 
Phân tích hồi quy là kĩ thuật thống kê dùng để ước lượng phương trình phù hợp nhất với các tập hợp kết quả quan sát của biến phụ thuộc và biến độc lập. Nó cho phép đạt được kết quả ước lượng tốt nhất về mối quan hệ chân thực giữa các biến số. (Bảng 6)

Bảng 6: Kết quả phân tích hồi quy

Nguồn: Tác giả xử lí bằng SPSS
 
Kết quả của mô hình cho thấy, R2 hiệu chỉnh là 0,634, có nghĩa là 63,40% sự biến thiên của biến phụ thuộc chấp nhận thanh toán bằng QR Pay được giải thích chung bởi các biến độc lập trong mô hình. Bên cạnh đó, kiểm định F cũng cho thấy giá trị Sig. rất nhỏ (Sig. = 0,000), cho thấy mô hình trên phù hợp với tập dữ liệu đang khảo sát. Các biến độc lập DSD, HQ, CP, ATBM, chấp nhận (CN) đều có ý nghĩa về mặt thống kê (Sig. < 0,05); Hệ số chấp nhận (Tolerance) khá cao (từ 0,537 đến 0,623) và hệ số phóng đại phương sai VIF thấp (từ 1,643 đến 1,836<2). Do vậy, có thể kết luận mối liên hệ giữa các biến độc lập này không đáng kể, không có hiện tượng đa cộng tuyến.
 
Dựa vào kết quả hồi quy, hệ số Beta ta có thể viết phương trình hồi quy bội biểu diễn mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và độc lập như sau:
 
Y= 0,498 + 0,255 * DSD + 0,236 * HQ + 0,205 * CP + 0,127 * ATBM
 
Như vậy, kết luận rằng các giả thuyết đều được chấp nhận, trong đó yếu tố DSD là yếu tố có tác động mạnh nhất tới việc chấp nhận sử dụng QR Pay để thanh toán.
 
5. Kết luận và kiến nghị
 
E-Banking nói chung và QR Pay nói riêng là giải pháp công nghệ được các ngân hàng chú trọng và thực hiện. Qua nghiên cứu, vai trò của ngân hàng trong việc khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ QR Pay cần được phát huy hơn nữa. Kết quả phân tích đã xác định sự chấp nhận sử dụng dịch vụ QR Pay chịu ảnh hưởng bởi bốn yếu tố đó là: Tính dễ sử dụng, tính hiệu quả, chi phí khi sử dụng dịch vụ và độ an toàn bảo mật của dịch vụ.
 
Giải pháp gia tăng tính dễ dàng sử dụng
 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính dễ sử dụng có tác động mạnh nhất đến sự chấp nhận sử dụng dịch vụ QR Pay của người dùng, nhận thức được điều đó, tác giả kiến nghị thêm cho các ngân hàng:
 
- Giao diện thanh toán nên thiết kế càng đơn giản càng tốt, thân thiện với người sử dụng, có hướng dẫn sử dụng dịch vụ kèm theo.
 
- Hạ tầng công nghệ đáp ứng được tốc độ xử lí giao dịch bằng dịch vụ QR Pay cao, thông suốt, khả năng truy cập mọi lúc mọi nơi.
 
Giải pháp gia tăng tính hiệu quả
 
- Các ngân hàng cần có các hình thức quảng bá dịch vụ phù hợp để gia tăng nhận thức của khách hàng, đặc biệt là những khách hàng ở khu vực nông thôn về những lợi ích hiệu quả của QR Pay.
 
- Thường xuyên tổ chức các chương trình giới thiệu tiện ích dịch vụ QR Pay, hướng dẫn khách hàng thao tác sử dụng dịch vụ tại quầy, qua thông tin trên website, màn hình chờ ATM và một số phương tiện truyền thông khác.
 
- Các ngân hàng phải xây dựng hệ thống ghi nhận các phản hồi của khách hàng cũng như tăng cường đầu tư công nghệ, nhân sự để xử lí ngay lập tức các phản hồi của khách hàng.
 
Giải pháp về chi phí sử dụng dịch vụ QR Pay
 
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến sự chấp nhận sử dụng dịch vụ QR Pay của khách hàng. Vì thế, khuyến nghị các ngân hàng cần chú trọng xây dựng chính sách chi phí sử dụng dịch vụ hợp lí. Hiện nay, các ngân hàng chỉ thu phí e-Banking, còn dịch vụ QR Pay là miễn phí, kèm theo rất nhiều mã tặng, chính bởi vậy chi phí sử dụng cũng được khách hàng đánh giá là phù hợp. 
 
Giải pháp về an toàn bảo mật
 
- Ngân hàng cần không ngừng đưa ra và thực thi các biện pháp an toàn và bảo mật cho tài khoản khách hàng, từ đó nhằm gia tăng mức độ tin tưởng của khách hàng đối với dịch vụ e-Banking nói chung và QR Pay nói riêng.
 
- Ngân hàng thường xuyên quảng bá đến khách hàng hiện hữu và khách hàng tiềm năng những thông tin về nền tảng an toàn, bảo mật cao, nhằm hạn chế nhận thức tiêu cực của khách hàng.
 
- Ngân hàng phải đầu tư hệ thống bảo mật thông tin, tăng cường các giải pháp bảo vệ khách hàng trước các loại hình tội phạm máy tính ngày càng nhiều và phức tạp.

Tài liệu tham khảo:
 
1. Nguyễn Vân Hà, Đào Thị Minh Hậu (2021), Nghiên cứu các nhân tố tác động tới ý định sử dụng dịch vụ thanh toán di động dựa trên phân tích lợi ích - chi phí và ảnh hưởng xã hội, Tạp chí Quản lí và Kinh tế quốc tế, số 141 (10/2021).
2. Đỗ Thị Bích Hồng, Hồ Thị Yến Ly, (2022), Tạp chí Khoa học số 2 tháng 1/2022; trang 51 - 60, Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Hair và cộng sự, Multivariate Data Analysis, Pearson, New Jersey, 2014.
4. Khan & R. Chavan. (2015). Factors affecting online shoppers behavior for electronic goods purchasing in Mumbai: An empirical study. International Journal in Management and Social Science, 3(3), pages 467 - 477.
5. Roger E.M. (1995), Diffusion of Innovations, The Free Press, New York.
6. Tan, M., and Teo, T.S.H. (2000), Factors Infuencing the Adoption of Internet Banking, Journal of the AIS, 1(1), pages 1 - 42.
 
Ths. Nguyễn Thị Kim Tuyến
Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
12/07/2024 257 lượt xem
Quản lý tài chính cá nhân là một trong những yếu tố quan trọng để xác định phúc lợi tài chính của mỗi cá nhân (Xiao và cộng sự, 2009). Theo đó, quản lý tài chính cá nhân liên quan đến việc áp dụng các hoạt động khác nhau để lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát chi tiêu của một người.
Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam
Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam
05/07/2024 275 lượt xem
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước có nhiều biến động, việc huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn nhưng cũng không kém phần rủi ro đối với nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam.
Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam
Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam
26/06/2024 193 lượt xem
Nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương trong tương lai cho các tỉnh, thành nói riêng và Việt Nam nói chung.
Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam
Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam
14/06/2024 402 lượt xem
Thị trường vốn đóng một vai trò thiết yếu trong nền kinh tế quốc gia nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực nghiệm tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN trong giai đoạn 2013 - 2023.
Bàn về quy định chuyển nhóm nợ và tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế đối với ngân hàng thương mại
Bàn về quy định chuyển nhóm nợ và tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế đối với ngân hàng thương mại
04/06/2024 572 lượt xem
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích luật viết và phương pháp so sánh trong luật học để làm rõ một số bất cập của quy định về chuyển nhóm nợ, tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế trong đánh giá mức đủ vốn tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
15/05/2024 2.015 lượt xem
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ số đang bùng nổ trong kỉ nguyên Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) được xem là chiến lược quan trọng với doanh nghiệp (trong đó có ngân hàng) để duy trì tính cạnh tranh, R&D cho phép các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới mà đối thủ khó có thể sao chép được, bên cạnh đó, quy trình tạo ra sản phẩm mới, cũng như công năng của sản phẩm mang lại đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong tiến trình phát triển bền vững.
Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam
Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam
07/05/2024 701 lượt xem
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là đề xuất các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy quá trình thực thi bộ tiêu chuẩn môi trường, xã hội và quản trị (Environmental, Social và Governance - ESG) trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam.
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng
02/05/2024 810 lượt xem
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để xác định yếu tố tác động chính gây ra các rủi ro trọng yếu trong ngân hàng thương mại (NHTM) (đo bằng lỗi) dẫn đến tổn thất trong kinh doanh (mức độ thiệt hại quy ra bằng tiền). Nghiên cứu sử dụng mô hình tối ưu hóa tuyến tính theo dữ liệu nội bộ phát sinh tại từng đơn vị để lập kế hoạch kiểm toán theo định hướng rủi ro.
Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
26/04/2024 2.453 lượt xem
Việc quản lý và phát triển thị trường ngoại tệ Việt Nam vừa góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, vừa phù hợp với xu hướng phát triển và hội nhập của nền kinh tế hiện nay nhằm mục tiêu xây dựng một thị trường ngoại tệ hoạt động hiệu quả, an toàn, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển ngành Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
01/04/2024 908 lượt xem
Nghiên cứu phân biệt ba nhóm doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, gồm: Doanh nghiệp không có nợ xấu, doanh nghiệp có nợ xấu còn hoạt động và doanh nghiệp có nợ xấu dừng hoạt động.
Tác động của cho thuê tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác động của cho thuê tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
21/03/2024 1.781 lượt xem
Bài viết tập trung phân tích, đánh giá tác động của cho thuê tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thuê tài chính.
Bộ đệm vốn nghịch chu kì - Công cụ an toàn theo thông lệ Basel III
Bộ đệm vốn nghịch chu kì - Công cụ an toàn theo thông lệ Basel III
18/03/2024 985 lượt xem
Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) (2010) đã thiết kế Bộ đệm vốn nghịch chu kì (CCyB) với mục tiêu an toàn vĩ mô ngân hàng khi tăng trưởng tín dụng vượt mức có tính chu kì (được phản ánh qua sự tăng, giảm của chu kì tài chính) tiềm ẩn rủi ro hệ thống đối với khu vực ngân hàng.
Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam
29/02/2024 4.655 lượt xem
Bài viết đánh giá mức độ tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
Ảnh hưởng của biểu hiện vật chất tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến hành vi tiêu dùng của khách hàng
Ảnh hưởng của biểu hiện vật chất tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến hành vi tiêu dùng của khách hàng
19/01/2024 941 lượt xem
Hành vi tiêu dùng của khách hàng trong nghiên cứu này được tiếp cận theo hướng sự ủng hộ của khách hàng, được đo lường bằng 3 chỉ tiêu: Doanh số, lợi nhuận và tỉ lệ giữ chân khách hàng. Trên cơ sở kết quả khảo sát từ 238 nhân viên đang làm việc tại các chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Tạo lập nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước từ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh hiện nay
Tạo lập nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước từ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh hiện nay
29/12/2023 1.300 lượt xem
Tín dụng đầu tư là một hình thức hỗ trợ vốn của Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế thông qua hoạt động cho vay trung và dài hạn để đầu tư vào các dự án thuộc các ngành, nghề, lĩnh vực hoặc địa bàn được Nhà nước khuyến khích đầu tư.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

Vàng SJC 5c

77.500

79.520

Vàng nhẫn 9999

75.600

77.000

Vàng nữ trang 9999

75.500

76.600


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,127 25,477 26,885 28,360 31,917 33,274 156.80 165.96
BIDV 25,157 25,477 27,090 28,390 32,186 33,429 157.71 166.56
VietinBank 25,157 25,477 27,180 28,380 32,396 33,406 158.36 166.11
Agribank 25,160 25,477 27,065 28,310 32,089 33,255 157.73 165.80
Eximbank 25,130 25,476 27,140 27,981 32,273 33,175 158.91 163.85
ACB 25,140 25,477 27,136 28,068 32,329 33,306 158.59 164.86
Sacombank 25,190 25,477 27,338 28,340 32,507 33,217 159.66 164.69
Techcombank 25,132 25,477 27,000 28,353 31,994 33,324 155.51 167.92
LPBank 24,937 25,477 26,998 28,670 32,415 33,421 157.95 169.10
DongA Bank 25,180 25,477 27,140 28,010 32,200 33,300 156.60 164.60
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,30
3,60
4,30
4,40
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,60
2,60
2,90
3,80
3,80
4,50
4,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
2,00
2,00
2,30
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
2,90
3,10
3,20
4,00
4,00
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?