Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
30/10/2023 477 lượt xem
Tóm tắt: Nghiên cứu xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2021. Nguồn dữ liệu sử dụng trong phân tích được thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của 26 NHTM ở Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2021. Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM) và mô hình hiệu ứng cố định (Fixed Effects Model - FEM) được sử dụng để phân tích dữ liệu. Với kiểm định Hausman, mô hình hiệu ứng cố định được lựa chọn để giải thích cho kết quả nghiên cứu. Theo đó, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, dư nợ/huy động vốn, thành viên hội đồng quản trị, thu nhập ngoài lãi, chi phí/doanh thu là những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách như: (1) Gia tăng quy mô hoạt động của ngân hàng; (2) Cân đối giữa huy động và cho vay; (3) Xem xét cơ cấu hội đồng quản trị phù hợp; (4) Phát triển các hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi phù hợp; (5) Cần quản lí chi phí hiệu quả hơn nữa.
 
Từ khóa: Hiệu quả hoạt động, NHTM, Việt Nam.
 
FACTORS AFFECTING THE PERFORMANCE OF  VIETNAM COMMERCIAL BANKS
 
Abstract: The research is to determine the factors affecting the performance of commercial banks in Vietnam in the period 2014 - 2021. Data was collected from financial statements of 26 commercial banks in Vietnam in the period 2014 - 2021. In addition, Random Effects Model and Fixed Effects Model’s methods were applied to solve the research objectives. The Hausman’s test showed that the Fixed Effects Model have been selected to determine the factors affecting the performance of commercial banks in Vietnam. Accordingly, total assets, equity/total assets, outstanding debt/capital mobilization, members of the board of directors, non-interest income, expenses/revenue are factors affecting the performance of the commercial banks in Vietnam. From there, the author proposes some recommendations as follows: (1) Increasing the scale of the bank’s operations; (2) Balance between mobilization and lending; (3) Consider an appropriate governance structure; (4) Develop appropriate non-interest income generating activities; (5) Should manage the operational cost more effectively.
 
Keywords: Performance, commercial bank, Vietnam.
 
1. Đặt vấn đề
 
Ở thời kì mở cửa nền kinh tế, hệ thống NHTM Việt Nam có cơ hội tiếp cận nhiều hơn với những công nghệ và kĩ thuật hiện đại của hệ thống ngân hàng thế giới. Bên cạnh đó, sức ép cạnh tranh cũng ngày càng gia tăng. Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2021), thị trường tài chính nước ta có khoảng 60 tổ chức tín dụng nước ngoài đang hoạt động, trong đó có 09 ngân hàng có 100% vốn nước ngoài. Do đó, sức ép cạnh tranh giữa các NHTM là rất lớn, nếu NHTM không có tiềm lực tài chính, năng lực quản lí cũng như chiến lược kinh doanh hợp lí sẽ không đạt hiệu quả. Khi hoạt động kinh doanh không có hiệu quả, tất yếu NHTM phải dừng cuộc đua. Vì lí do trên, các NHTM phải nỗ lực nâng cao hiệu quả hoạt động của mình để thích ứng với môi trường kinh doanh năng động và ngày càng biến động. Do đó, nghiên cứu “Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam” là cấp thiết, cần được thực hiện.
 
2. Phương pháp nghiên cứu
 
2.1. Phương pháp thu thập số liệu
 
Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp là những thông tin của 26 NHTM để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Theo đó, các thông tin về: Lợi nhuận sau thuế, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, dư nợ, huy động vốn, nợ xấu, số thành viên trong hội đồng quản trị, thu nhập ngoài lãi, tổng thu nhập, chi phí, doanh thu... được thu thập tại báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của các NHTM trong thời gian từ năm 2014 đến năm 2021, tại Website: https://finance.vietstock.vn/hoặc trang web của các NHTM. 
 
2.2. Mô hình nghiên cứu
 
Xuất phát từ lí thuyết và kế tiếp các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu với 09 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam là: Tổng tài sản, tài sản của mỗi ngân hàng/tổng tài sản của các ngân hàng, vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, dư nợ/huy động vốn, nợ xấu/dư nợ, số thành viên hội đồng quản trị, thu nhập ngoài lãi, chi phí/doanh thu, huy động vốn/tổng tài sản. Hình 1 thể hiện mô hình nghiên cứu đề xuất.
 
2.3. Phương pháp phân tích
 
a) Mô hình hiệu ứng cố định 
 
Mô hình hiệu ứng cố định được sử dụng để kiểm tra mối tương quan giữa phần dư của từng quan sát đến các biến độc lập, từ đó kiểm tra và tách ảnh hưởng từ các đặc điểm riêng biệt (không thay đổi theo thời gian) ra khỏi các biến độc lập để có thể ước lượng được những ảnh hưởng thực tế của biến độc lập lên biến phụ thuộc. 
 
Phương trình hồi quy của mô hình hiệu ứng cố định có dạng như sau:
 
ROAi,t = B1X1 i,t + B2X2 i,t+ B3X3 i,t+ B4X4 i,t + B5X5 i,t+ B6X6 i,t + B7X7 i,t + B8X8 i,t+ B9X9 i,t + αi + ui,t

 
ROEi,t = B1X1 i,t + B2X2 i,t+ B3X3 i,t+ B4X4 i,t + B5X5 i,t+ B6X6 i,t+ B7X7 i,t + B8X8 i,t + B9X9 i,t+ αi+ ui,t

 
Trong đó:
 
ROAi,t là tỉ suất sinh lời của tài sản là tỉ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản của ngân hàng i ở năm t.
 
ROEi,t là tỉ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là tỉ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu của ngân hàng i ở năm t.
 
B1,..., B9 là hệ số của các biến độc lập tương ứng.
 
X1 i,t là giá trị tổng tài sản của ngân hàng i ở năm t.
 
X2 i,t là tỉ lệ giữa tổng tài sản của ngân hàng i và tổng tài sản của các ngân hàng ở năm t.
 
X3 i,t là tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của ngân hàng i ở năm t.
 
X4 i,t là tỉ lệ giữa dư nợ và huy động vốn của ngân hàng i ở năm t.
 
X5 i,t là tỉ lệ giữa nợ xấu và dư nợ của ngân hàng i ở năm t.
 
X6 i,t là số thành viên trong hội đồng quản trị của ngân hàng i ở năm t.
 
X7 i,t là thu nhập ngoài lãi của ngân hàng i ở năm t.
 
X8 i,t là tỉ lệ giữa chi phí và doanh thu của ngân hàng i ở năm t.
 
X9 i,t là tỉ lệ giữa huy động vốn và tổng tài sản của ngân hàng i ở năm t.
 
αi là hệ số chặn.
 
ui,t là nhiễu trắng (sai số).
 
b) Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên 
 
Kết quả mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên mà có sự biến động của các quan sát riêng lẻ không tương quan đến biến độc lập, thì mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên sẽ phù hợp. 
 
Phương trình hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên có dạng như sau:
 
ROAi,t = B1X1 i,t + B2X2 i,t + B3X3 i,t + B4X4 i,t + B5X5 i,t + B6X6 i,t + B7X7 i,t + B8X8 i,t + B9X9 i,t + αi + µi,t + ui,t

 
ROEi,t = B1X1 i,t + B2X2 i,t + B3X3 i,t + B4X4 i,t + B5X5 i,t + B6X6 i,t + B7X7 i,t + B8X8 i,t + B9X9 i,t + αi + µi,t + ui,t
 
Trong đó:
 
B1,…, B9 là hệ số của các biến độc lập tương ứng;
 
X1 i,t là giá trị tổng tài sản của ngân hàng i ở năm t;
 
X2 i,t là tỉ lệ giữa tổng tài sản của ngân hàng i và tổng tài sản của các ngân hàng ở năm t;
 
X3 i,t là tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của ngân hàng i ở năm t.
 
X4 i,t là tỉ lệ giữa dư nợ và huy động vốn của ngân hàng i ở năm t.
 
X5 i,t là tỉ lệ giữa nợ xấu và dư nợ của ngân hàng i ở năm t.
 
X6 i,t là số thành viên trong hội đồng quản trị của ngân hàng i ở năm t.
 
X7 i,t là thu nhập ngoài lãi của ngân hàng i ở năm t.
 
X8 i,t là tỉ lệ giữa chi phí và doanh thu của ngân hàng i ở năm t.
 
X9 i,t là tỉ lệ giữa huy động vốn và tổng tài sản của ngân hàng i ở năm t.
 
αlà hệ số chặn.
 
µi,tlà đại diện cho tất cả các yếu tố không quan sát được thay đổi giữa các ngân hàng i theo thời gian t.
 
ui,tlà nhiễu trắng (sai số).
 
3. Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu
 
3.1. Phân tích tương quan
 
Phân tích tương quan được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa các thành phần trong mô hình nghiên cứu. Khi tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập sẽ xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, khi đó, vi phạm điều kiện thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính. Theo Mai Văn Nam (2008), khi hệ số tương quan có giá trị lớn hơn 0,8 sẽ có mối tương quan giữa hai thành phần. 
 
Kết quả kiểm tra mối tương quan giữa các biến X1; X2; X3; X4; X5; X6; X7; X8; X9 được thể hiện ở Bảng 1.

Bảng 1: Ma trận tương quan

Nguồn: Phân tích từ số liệu báo cáo tài chính của 26 NHTM, 2023
 
Kết quả phân tích ở Bảng 1 cho thấy, phần lớn hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều có giá trị nhỏ hơn 0,8, do đó, không có mối tương quan giữa các biến. Tuy nhiên, hệ số tương quan giữa các biến X1; X2 có giá trị là 0,824 lớn hơn 0,8 thể hiện mối tương quan. Nhưng mối quan hệ này là mối quan hệ theo dạng phi tuyến tính nên không liên quan đến vấn đề đa cộng tuyến. Do đó, vẫn phù hợp để thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính. 
 
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM
 
a) Các yếu tố ảnh hưởng đến ROA
 
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ROA các NHTM được thể hiện qua Bảng 2. 

Bảng 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến ROA


Chú thích: ***: Có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; **: Có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; 
*: Có ý nghĩa thống kê ở mức 10%; ns: Không có ý nghĩa thống kê.
Nguồn: Phân tích từ số liệu báo cáo tài chính của 26 NHTM, 2023
 
Kết quả phân tích ở Bảng 2 cho thấy, kiểm định Hausman có giá trị là 0,003 nhỏ hơn 0,05 do đó, mô hình hiệu ứng cố định được lựa chọn để giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến ROA của các NHTM. Hơn thế, kết quả còn cho biết, X1; X3; X4; X6; X7; X8 là những yếu tố có ý nghĩa thống kê, hay nói cách khác có ảnh hưởng đến ROA.
 
b) Các yếu tố ảnh hưởng đến ROE
 
Tương tự, ROE đo lường cho hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam. Bảng 3 thể hiện kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ROE của các NHTM ở Việt Nam.
 
Bảng 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến ROE


Chú thích: ***: Có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; **: Có ý nghĩa thống kê ở mức 5%;
*: Có ý nghĩa thống kê ở mức 10%; ns: Không có ý nghĩa thống kê
Nguồn: Phân tích từ số liệu báo cáo tài chính của 26 NHTM,2023

Kết quả phân tích ở Bảng 3 cho thấy, kiểm định Hausman có giá trị là 0,000 bé hơn 0,05. Do đó, mô hình hiệu ứng cố định là mô hình được lựa chọn để giải thích cho các yếu tố ảnh hưởng đến ROE của các NHTM ở Việt Nam.  
 
Kết quả cũng thể hiện, các yếu tố: X1; X3; X7; X8 là những yếu tố có ý nghĩa thống kê, hay có ảnh hưởng đến ROE của các NHTM ở Việt Nam. 
 
Từ kết quả phân tích trên có thể nhận định như sau:
 
X1: Tổng tài sản. Quy mô ngân hàng có ảnh hưởng thuận chiều đến cả ROA với hệ số tác động là 0,672 ở mức ý nghĩa thống kê 1% và ROE với hệ số tác động là 4,706 ở mức ý nghĩa thống kê 10%. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả tương đồng với nghiên cứu thực nghiệm của Elouali và Oubdi (2018). 
 
X2: Tổng tài sản của mỗi ngân hàng/tổng tài sản các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu trong trường hợp này chưa đủ cơ sở để kết luận về sự tác động của tỉ số tổng tài sản của mỗi ngân hàng trên tổng tài sản của 26 ngân hàng. Điều này cho thấy, đây là yếu tố không có ý nghĩa thống kê hay không ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2014 - 2021. 
 
X3: Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản. Tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có ảnh hưởng cùng chiều đến ROA với hệ số tác động là 0,059 ở mức ý nghĩa thống kê 1% và tác động nghịch chiều đến ROE của các NHTM ở Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2021, với hệ số tác động là -0,601 ở mức ý nghĩa thống kê 1%. 
 
X4: Dư nợ/huy động vốn. Với hệ số tác động là 0,005 ở mức ý nghĩa thống kê 10% có thể kết luận, khi tỉ lệ dư nợ trên huy động vốn của ngân hàng càng lớn, thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng lớn. 
 
X5: Nợ xấu/dư nợ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ giữa nợ xấu trên dư nợ không có ý nghĩa thống kê. 
 
X6: Thành viên hội đồng quản trị. Với hệ số tác động là 0,047 ở mức ý nghĩa thống kê 5% cho biết, số lượng thành viên trong hội đồng quản trị có ảnh hưởng cùng chiều đến ROA của các NHTM ở Việt Nam, nhưng sự tác động không nhiều. Đồng thời, nghiên cứu chưa thể khẳng định được sự tác động từ số lượng thành viên  trong hội đồng quản trị đến ROE. 
 
X7: Thu nhập ngoài lãi. Hệ số tác động của thu nhập ngoài lãi đến ROA là 0,005 ở mức ý nghĩa thống kê 10%; chưa phát hiện sự tác động từ thu nhập ngoài lãi đến ROE. Kết quả nghiên cứu tương đồng với nhiều nghiên cứu thực nghiệm như: Ammar và Hana (2021). 
 
X8: Chi phí/doanh thu. Tỉ lệ chi phí trên doanh thu có tác động đến ROA với hệ số tác động là -0,024 ở mức ý nghĩa thống kê 1%, tác động đến ROE với hệ số tác động là -0,329 ở mức ý nghĩa thống kê 1%. Kết quả nghiên cứu của tác giả khá tương đồng với nhiều nghiên cứu thực nghiệm như: Hosen (2020), Kiran và Muhamad (2019). 
 
X9: Huy động vốn/tổng tài sản. Kết quả nghiên cứu thể hiện, tỉ số huy động vốn trên tổng tài sản không ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM ở Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2021. Kết quả nghiên cứu của tác giả khá tương đồng với các nghiên cứu thực nghiệm của: Hossain và Ahamed (2021); Ekaterina và cộng sự (2021).
 
4. Kết luận và một số khuyến nghị
 
4.1. Kết luận
 
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2021, mà cụ thể là qua 2 chỉ tiêu đo lường hiệu quả là: ROA và ROE. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, dư nợ/huy động vốn, thành viên hội đồng quản trị, thu nhập ngoài lãi, chi phí/doanh thu là những yếu tố ảnh hưởng đến ROA. Còn đối với ROE thì chịu tác động của: Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, chi phí/doanh thu.
 
4.1. Một số khuyến nghị
 
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị giúp các NHTM nâng cao hiệu quả hoạt động như sau:
 
Một là, gia tăng quy mô hoạt động của ngân hàng
 
Kết quả nghiên cứu cho biết, quy mô hoạt động của ngân hàng thể hiện qua giá trị tổng tài sản có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt động. Do đó, NHTM cần có biện pháp cải thiện giá trị tổng tài sản. Mặt khác, tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản cũng tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động. Vì vậy, nên có chính sách cải thiện vốn chủ sở hữu. Kết quả phân tích này phù hợp với thực trạng của các NHTM ở Việt Nam, với quy mô nhỏ gọn và vốn chủ sở hữu khá hạn chế cho nên tiềm lực về tài chính chưa mạnh. 
 
Việc tăng tổng tài sản thông qua tăng vốn chủ sở hữu cần được thực hiện dưới nhiều hình thức. Trước hết, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần rà soát lại hiệu quả hoạt động của các NHTM, những ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ thuộc diện theo dõi và có thể quy hoạch sáp nhập phù hợp. Điều này giúp gia tăng tiềm lực tài chính cho ngân hàng, quy mô hoạt động được mở rộng. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể xem xét việc gia tăng nguồn vốn dưới hình thức phát hành cổ phiếu chào bán cho cổ đông hiện hữu hoặc những nhà đầu tư tài chính trên thị trường. Theo đó, nguồn vốn sẽ được mở rộng thông qua việc kêu gọi vốn đầu tư. 
 
Ngoài ra, NHTM cần phân chia cổ tức theo hướng giữ lợi nhuận bổ sung vốn chủ sở hữu hợp lí và có thể chia bằng cổ phiếu. 
 
Hai là, cần cân đối giữa huy động và cho vay 
 
Tỉ lệ dư nợ trên huy động vốn có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của các NHTM. Điều này cho thấy, cơ cấu giữa huy động vốn và cho vay cần cân đối tương xứng để nguồn vốn huy động có thể phát huy tối đa được vai trò trong hoạt động tín dụng. Theo đó, ngân hàng phải luôn theo sát những chính sách, quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để thực hiện đúng. Trên cơ sở đó, định kì ngân hàng lên kế hoạch cụ thể cho hoạt động tín dụng, nghiệp vụ huy động vốn và cho vay cần được thực hiện tương xứng. Tránh trường hợp huy động vốn được mở rộng vượt mức, dẫn đến ngân hàng chịu khoản chi phí lãi huy động và không thu được từ lãi cho vay. Hơn thế, việc huy động vượt mức cũng có thể sẽ dẫn đến những áp lực trong hoạt động tín dụng, dẫn đến ngân hàng sẽ giải ngân những khoản vay có thể ẩn chứa nhiều rủi ro, làm giảm chất lượng tín dụng.
 
Ba là, xem xét cơ cấu hội đồng quản trị phù hợp 
 
Số lượng thành viên hội đồng quản trị có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của các NHTM. Điều này cho thấy, với quy mô hội đồng quản trị lớn sẽ có thêm đóng góp cho chiến lược hoạt động của ngân hàng, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, theo Điều 154 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, số lượng thành viên hội đồng quản trị từ 3 đến 11 thành viên. Hơn thế, với số lượng thành viên trong hội đồng không phù hợp có thể sẽ gây ra những khó khăn trong việc ra quyết định và lựa chọn chiến lược. Do đó, ngân hàng cần xem xét cơ cấu hội đồng quản trị đúng quy định và phù hợp với quy mô hoạt động của ngân hàng.
 
Bốn là, phát triển các hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi phù hợp
 
Thu nhập ngoài lãi có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của các NHTM. Thu nhập ngoài lãi của các NHTM phần lớn đến từ việc thu phí dịch vụ, một phần từ các hoạt động đầu tư, vì các NHTM ở Việt Nam còn rất hạn chế trong việc đa dạng hóa thu nhập, thu nhập chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng có thể ẩn chứa những rủi ro khi khách hàng không hoàn trả nợ, do đó, việc mở rộng thu nhập ngoài lãi không những giúp gia tăng nguồn thu, mà còn giảm bớt rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên, do là những hoạt động không chủ yếu, nên các ngân hàng cần cân nhắc lựa chọn phát triển nguồn thu nhập ngoài lãi phù hợp. Theo đó, ngân hàng có thể xem xét đến việc phát triển dịch vụ thẻ, bên cạnh thu hút khách hàng sử dụng thì ngân hàng cần gia tăng tính năng cho dịch vụ thẻ, mở rộng đối tác để thuận tiện thanh toán cho khách hàng qua thẻ... và cần xây dựng biểu phí dịch vụ phù hợp và cạnh tranh. Mặt khác, ngân hàng nên chủ động phát triển các loại dịch vụ ngân hàng số để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể quan tâm và định hướng các kế hoạch đầu tư tài chính khác để có thêm nguồn thu nhập cho ngân hàng.
 
Năm là, tích cực quản lí chi phí
 
Tỉ lệ giữa chi phí và doanh thu có ảnh hưởng nghịch chiều đến hiệu quả hoạt động của các NHTM. Thực tế, chi phí hoạt động gắn liền với hiệu quả hoạt động của mỗi tổ chức kinh tế, vì việc quản lí tốt chi phí hoạt động giúp cho tổ chức tinh giản được chi phí và gia tăng thu nhập. Chính vì thế, việc quản lí chi phí luôn là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm từ các nhà quản trị. Chi phí hoạt động của ngân hàng đến từ chi phí lãi, chi phí quản lí, chi phí nhân viên và các khoản chi phí khác. Do đó, các ngân hàng cần xem xét các khoản chi phí của ngân hàng, từ đó phân tích khả năng tạo ra nguồn thu nhập từ các khoản chi phí. Những khoản chi phí không cần thiết hoặc tạo ra giá trị nguồn thu thấp cần có biện pháp tinh giản. Điều này góp phần giúp cho các NHTM giảm bớt được gánh nặng về chi phí, giúp tăng trưởng hiệu quả hoạt động ngân hàng.
 
Tài liệu tham khảo:
 
1. Ammar, J. & Hana, B. (2021). Determinants of Banks Profitability in the Middle East and North Africa Region. Journal of Asian Finance, Economics and Business, 8(6), pages 0701 - 0711. doi:10.13106/jafeb.2021.vol8.no6.0701.
2. Ekaterina, K., Shawuya, J., Anqi, M. & Angi, S. (2021). Determinants Affecting Profitability of State-Owned Commercial Banks: Case Study of China. Risks 9(150), pages 1 - 19. doi.org/10.3390/risks9080150.
3. Elouali, J. & Oubdi, L. (2018). Factors Affecting Bank Performance: Empirical Evidence from Morocco. European Scientific Journal, 14(34), pages 255 - 267.
4. Hosen, Z. (2020). Internal Factors Influencing the Profitability of Commercial Banks in Bangladesh. International Journal of Economics and Financial Research, 6(7), pages 192 - 200.
5. Hossain, S. & Ahamed, F. (2021). Comprehensive analysis on determinants of bank profitability in Bangladesh. General Economics, pages 1-31. doi.org/10.48550/arXiv.2105.14198.
6. Hausman, J. (1978). Specification Tests in Econometrics. Econometrica, 46, pages 1251 - 1271. https://doi.org/10.2307/1913827
7. Kiran, L. & Muhamad, K. (2019). Factors Affecting the Profitability of Banks in Developing Countries. International Journal of Business & Management, 14(2), pages 4 - 91.
8. Mai Văn Nam (2008), Kinh tế lượng, Nxb. Thống kê.

PGS., TS. Bùi Văn Trịnh, TS. Lý Phương Thùy (Trường Đại học Cửu Long)
ThS. Võ Trường Hậu (Agribank chi nhánh Cần Thơ II)
 
 
 
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Rủi ro đạo đức và các yếu tố ảnh hưởng đến ý định gây ra rủi ro đạo đức của nhân viên trong bộ phận tín dụng của các ngân hàng thương mại
Rủi ro đạo đức và các yếu tố ảnh hưởng đến ý định gây ra rủi ro đạo đức của nhân viên trong bộ phận tín dụng của các ngân hàng thương mại
29/11/2023 200 lượt xem
Nghiên cứu này tập trung vào vấn đề rủi ro đạo đức và các yếu tố ảnh hưởng đến ý định gây ra rủi ro đạo đức của nhân viên trong bộ phận tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Khả năng sử dụng dịch vụ tài chính số của người trung niên tại Việt Nam - Cách tiếp cận từ dân trí tài chính
Khả năng sử dụng dịch vụ tài chính số của người trung niên tại Việt Nam - Cách tiếp cận từ dân trí tài chính
28/11/2023 133 lượt xem
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác động của dân trí tài chính dưới góc độ xem xét cả ba yếu tố: Kiến thức tài chính, thái độ tài chính và hành vi tài chính lên khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính số (Digital financial services - DFS) của người trung niên tại Việt Nam.
Hoạt động cho vay của ngân hàng Việt Nam trước ảnh hưởng của thị trường tập trung
Hoạt động cho vay của ngân hàng Việt Nam trước ảnh hưởng của thị trường tập trung
27/11/2023 145 lượt xem
Nghiên cứu phân tích tác động của cấu trúc thị trường tập trung đến khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM).
Các nhân tố ảnh hướng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam
Các nhân tố ảnh hướng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam
21/11/2023 239 lượt xem
Nợ xấu là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trên thế giới như “Non - performing loans” (NPLs), “doubtful debt” chỉ các khoản nợ khó đòi (Fofack, 2005) hoặc các khoản vay có vấn đề (Berger và De Young, 1997) hoặc khoản nợ không trả được (defaulted loans) mà ngân hàng không thể thu lợi từ nó (Ernst và Young, 2004) hay các khoản cho vay bắt đầu được đưa vào nợ xấu khi đã quá hạn trả nợ gốc và lãi 90 ngày trở lên (Peter Rose, 2004; Mishkin, 2010).
Tác động của tài chính số tới sự ổn định của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Tác động của tài chính số tới sự ổn định của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
16/11/2023 246 lượt xem
Bài viết nghiên cứu tác động của tài chính số đến sự ổn định của NHTM, từ đó, đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy tài chính số phát triển tại Việt Nam.
Các nhân tố tác động đến ý định hành vi và hành vi sử dụng ví kĩ thuật số tại Việt Nam
Các nhân tố tác động đến ý định hành vi và hành vi sử dụng ví kĩ thuật số tại Việt Nam
16/10/2023 1.126 lượt xem
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi và hành vi sử dụng ví kĩ thuật số tại Việt Nam, thông qua việc áp dụng mô hình lí thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology - UTAUT2) của Venkatesh, Thong và Xu (2012). Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 715 người tiêu dùng Việt Nam.
Tác động của hệ thống phí bảo hiểm tiền gửi phân biệt đến hoạt động và mức độ sẵn sàng tham gia của các tổ chức  tín dụng
Tác động của hệ thống phí bảo hiểm tiền gửi phân biệt đến hoạt động và mức độ sẵn sàng tham gia của các tổ chức tín dụng
29/09/2023 1.581 lượt xem
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của hệ thống tính phí bảo hiểm tiền gửi (BHTG) phân biệt đến hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam và đánh giá mức độ sẵn sàng tham gia của các tổ chức này, thông qua việc sử dụng phương pháp mô phỏng và phương pháp phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy trên mẫu dữ liệu 215 tổ chức tín dụng tham gia BHTG.
FED tăng lãi suất và tác động đến Việt Nam trong bối cảnh hiện nay
FED tăng lãi suất và tác động đến Việt Nam trong bối cảnh hiện nay
18/09/2023 5.610 lượt xem
Giai đoạn hậu đại dịch Covid-19, nền kinh tế thế giới đối mặt với nhiều khó khăn do chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy trong một thời gian do hậu quả của các biện pháp giãn cách xã hội. Sau đại dịch Covid-19, xung đột Nga - Ukraine khiến cho giá năng lượng thế giới tăng cao kỉ lục. Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất lên cao nhất kể từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1980.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Cần Thơ
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Cần Thơ
04/09/2023 4.323 lượt xem
Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại thành phố Cần Thơ.
Nghiên cứu tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nghiên cứu tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
22/08/2023 4.451 lượt xem
Nghiên cứu tập trung phân tích tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng báo cáo tài chính của 19 NHTM giai đoạn 2013 - 2022 trước, trong và sau dịch Covid-19, tương ứng 190 quan sát.
Rủi ro tín dụng và chuyển giao rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Rủi ro tín dụng và chuyển giao rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
14/08/2023 4.555 lượt xem
Chuyển giao rủi ro tín dụng (RRTD) là một phương pháp ứng xử của các ngân hàng thương mại (NHTM) khi các ngân hàng này phải đối mặt với RRTD. Bài viết phân tích, làm rõ bức tranh thực trạng về chuyển giao RRTD tại các NHTM Việt Nam.
Đo lường khu vực kinh tế chưa được quan sát của Việt Nam bằng phương pháp nhiều chỉ số nhiều nguyên nhân
Đo lường khu vực kinh tế chưa được quan sát của Việt Nam bằng phương pháp nhiều chỉ số nhiều nguyên nhân
03/08/2023 5.173 lượt xem
Bài viết này sử dụng phương pháp nhiều chỉ số nhiều nguyên nhân (Multiple indicators Multiple causes - MIMIC) để đo lường quy mô khu vực kinh tế chưa được quan sát (Non - observed Economy - NOE) của Việt Nam. Kết quả ước lượng cho thấy quy mô khu vực NOE của Việt Nam tương đương khoảng từ 12,46% đến 21,54% GDP. Nghiên cứu cũng chỉ ra gánh nặng thuế và tỉ lệ thất nghiệp là hai nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành và phát triển của khu vực NOE ở Việt Nam.
Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự chấp nhận thanh toán bằng QR Code khi giao dịch của khách hàng cá nhân tại tỉnh Thái Nguyên
Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự chấp nhận thanh toán bằng QR Code khi giao dịch của khách hàng cá nhân tại tỉnh Thái Nguyên
31/07/2023 5.303 lượt xem
Dịch vụ ngân hàng điện tử đã trở thành một trong những mảng dịch vụ thu hút được sự quan tâm đầu tư và cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chấp nhận sử dụng các dịch vụ ngân hàng xanh của khách hàng cá nhân trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chấp nhận sử dụng các dịch vụ ngân hàng xanh của khách hàng cá nhân trên địa bàn Thành phố Hà Nội
24/07/2023 5.814 lượt xem
Nghiên cứu nhằm đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chấp nhận sử dụng các dịch vụ ngân hàng xanh của khách hàng cá nhân trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích mô hình hồi quy bội, dựa trên hai mô hình lí thuyết là mô hình lí thuyết chấp nhận về công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM) và mô hình lí thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior - TPB) được sử dụng cho bài nghiên cứu.
Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam
18/07/2023 6.210 lượt xem
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích kinh tế lượng dựa trên dữ liệu bảng không cân bằng của 26 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2007 - 2021 để phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro của các NHTM.
Giá vàngXem chi tiết
GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY
Khu vực
Mua vào
Bán ra
HÀ NỘI
Vàng SJC 1L
70.550
71.350
TP.HỒ CHÍ MINH
Vàng SJC 1L
70.550
71.350
Vàng SJC 5c
70.550
71.370
Vàng nhẫn 9999
59.850
60.950
Vàng nữ trang 9999
59.750
60.650

Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 24,030 24,400 25,749 27,163 29,595 30,855 157.45 166.68
BIDV 24,100 24,400 25,966 27,166 29,768 30,883 158.39 166.73
VietinBank 24,018 24,438 26,054 27,189 30,019 31,029 158.92 166.87
Agribank 24,060 24,400 25,994 26,786 29,828 30,798 159.38 164.24
Eximbank 24,030 24,420 26,047 26,774 29,942 30,778 159.81 164.27
ACB 24,060 24,410 26,100 26,756 30,118 30,752 159.42 164.58
Sacombank 24,050 24,410 26,177 26,848 30,176 30,705 159.64 166.24
Techcombank 24,079 24,433 25,823 27,182 29,613 30,934 155.45 167.94
LPBank 24,040 24,600 25,962 27,303 30,064 31,002 157.67 169.15
DongA Bank 24,100 24,390 26,070 26.740 29,980 30,790 157.5 164.5
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
2,60
2,60
2,90
3,90
3,90
5,00
5,00
BIDV
0,10
-
-
-
3,00
3,00
3,30
4,30
4,30
5,30
5,30
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,30
4,30
4,30
5,30
5,30
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
3,20
3,30
3,40
4,50
4,55
4,60
4,60
Sacombank
-
-
-
-
3,40
3,50
3,60
4,50
4,75
4,80
4,95
Techcombank
0,10
-
-
-
3,20
3,20
3,50
4,50
4,55
4,90
4,90
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
3,50
3,60
3,70
4,80
4,90
5,30
6,10
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,90
3,90
3,90
4,90
5,10
5,40
5,60
Agribank
0,20
-
-
-
3,00
3,00
3,30
4,30
4,30
5,30
5,30
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,40
3,50
3,70
4,80
5,10
5,40
5,50

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?