Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và phát triển an toàn, bền vững các ngân hàng thương mại Nhà nước
05/06/2023 08:20 12.676 lượt xem
Tóm tắt: Bài viết sử dụng phương pháp phân tích báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá theo phương pháp CAMELS để phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh - tài chính và rủi ro của 04 ngân hàng thương mại (NHTM) lớn có vốn nhà nước (NHTM Nhà nước), bao gồm: NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), NHTM cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank), NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) trong năm 2022. Đây là các ngân hàng có tầm ảnh hưởng lớn đến hệ thống NHTM, thị trường tài chính và ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam. 
 
Qua phân tích cho thấy, các ngân hàng có tăng trưởng mạnh về quy mô tài sản, lợi nhuận; các tỉ lệ an toàn vốn, chất lượng tài sản, khả năng sinh lời được cải thiện nhưng còn tiềm ẩn rủi ro. Từ đó, tác giả nêu một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả, phát triển an toàn, bền vững các NHTM Nhà nước, góp phần ổn định hệ thống NHTM và thị trường tài chính Việt Nam trong thời gian tới.
 
Từ khóa: Hoạt động ngân hàng, hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
 
RECOMMENDATIONS FOR IMPROVING BUSINESS PERFORMANCE AND SAFE, SUSTAINABLE DEVELOPMENT AT STATE-OWNED COMMERCIAL BANKS
 
Abstract: The article uses statistical methods to overview the business results of 4 large state-owned commercial banks (state-owned commercial banks) in 2022, based on 5 of 6 indexes of CAMELS. CAMELS analysis aims to analyze the operational status as well as business performance of banks. Analysis of data on financial statements of banks shows that banks have strong growth in profits but capital adequacy ratio, asset quality are still low; profitability is still not commensurate with the banks operational potential. From there, the article offers recommendations to improve the business performance of the banks in the coming time.
 
Keywords: Banking operations, business performance of banks.
 
1. Đặt vấn đề
 
Mặc dù liên tiếp chịu ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 và sự suy giảm kinh tế toàn cầu, nhưng năm 2022 là năm tương đối thành công đối với ngành Ngân hàng nói chung và nhóm NHTM Nhà nước nói riêng với kết quả kinh doanh khả quan hơn so với năm 2021. Sự phát triển mạnh mẽ của các NHTM Nhà nước trong những năm qua đã khẳng định được vai trò trụ cột trong hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính - tiền tệ của Việt Nam, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô.
 
Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng trưởng về quy mô, lợi nhuận thì hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng vẫn chưa bền vững, còn nhiều khó khăn, thách thức và tiềm ẩn rủi ro. Nghiên cứu này phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2022 của nhóm NHTM Nhà nước, bao gồm BIDV, Vietcombank, VietinBank, Agribank. Bài viết sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, tập trung vào sử dụng 5 trong 6 chỉ số của hệ thống phân tích CAMELS để phân tích hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng, bao gồm: (1) Mức độ an toàn vốn (Capital adequacy - C); (2) Chất lượng tài sản (Asset quality - A); (3) Quản trị điều hành (Management - M); (4) Khả năng sinh lời (Earnings - E); (5) Tính thanh khoản (Liquidity - L). Kết quả phân tích đã đánh giá một cách khách quan bức tranh thực tế về hiệu quả kinh doanh, mức độ an toàn hoạt dộng, những rủi ro tiềm ẩn của các NHTM Nhà nước hiện nay. Đồng thời, tác giả nêu một số khuyến nghị nhằm phát triển bền vững, tăng cường quản trị rủi ro đối với các NHTM Nhà nước có tầm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và an toàn của hệ thống NHTM và thị trường tài chính - tiền tệ Việt Nam.
 
2. Kết quả kinh doanh của 04 NHTM Nhà nước
 
2.1. Tổng tài sản
 
Đến ngày 31/12/2022, tổng tài sản toàn hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) đạt 18,3 triệu tỉ đồng, tăng 14,5% so với năm 2021. Trong đó, tổng tài sản của 04 NHTM Nhà nước đạt 7,6 triệu tỉ đồng, chiếm 41,7% tổng tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam. Tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế đạt hơn 6 triệu tỉ đồng, chiếm 47,7% thị phần toàn hệ thống. Tổng dư nợ cho vay và đầu tư đạt 5,4 triệu tỉ đồng, chiếm 51% thị phần cho vay toàn hệ thống NHTM Việt Nam. BIDV có quy mô tài sản lớn nhất với hơn 2,1 triệu tỉ đồng, tăng 20,4% so với năm 2021. (Bảng 1, Hình 1)
 
Bảng 1: Tổng tài sản 04 NHTM Nhà nước tính đến ngày 31/12/2022

                                                                                                          Đơn vị tính: Tỉ đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất 04 NHTM Nhà nước năm 2021, năm 2022 và tính toán của tác giả 
 
Hình 1: Thị phần tài sản của 04 NHTM Nhà nước tính đến ngày 31/12/2022


2.2. Huy động vốn
 
Đến ngày 31/12/2022, huy động vốn toàn hệ thống TCTD (gồm tiền gửi của khách hàng và phát hành giấy tờ có giá) tăng 6,0% so với cuối năm 2021, đạt 12,6 triệu tỉ đồng. Trong đó, 04 NHTM Nhà nước chiếm 46,7% thị phần huy động toàn hệ thống. Agribank dẫn đầu về số dư huy động với 1,7 triệu tỉ đồng. (Bảng 2, Hình 2)

Bảng 2: Huy động vốn của các NHTM Nhà nước tính đến ngày 31/12/2022
 
                                                                                                          Đơn vị tính: Tỉ đồng
Nguồn: BCTC hợp nhất 04 NHTM Nhà nước năm 2021, năm 2022 và tính toán của tác giả

Hình 2: Thị phần huy động vốn của 04 NHTM Nhà nước tính đến ngày 31/12/2022


Với lợi thế chi phí vốn thấp, tiền gửi không kì hạn (Current Account Savings Account - CASA) là một cấu phần quan trọng trong huy động vốn của các NHTM. Thành viên nào sở hữu tỉ lệ CASA càng lớn thì càng có lợi thế hóa giải áp lực chi phí vốn, cải thiện lãi biên (NIM).
 
Tuy nhiên, tính chất lỏng lẻo trong cơ cấu cân đối vốn cùng độ nhạy với mức độ thay đổi lãi suất đang khiến cho nguồn vốn giá rẻ này ngày càng trở nên “khan hiếm” hơn. Bởi, trong bối cảnh lãi suất huy động còn cao, nguồn tiền nhàn rỗi trong tài khoản thanh toán có xu hướng được dịch chuyển vào tài khoản tiết kiệm với kì hạn dài hơn để hưởng lãi suất hấp dẫn hơn.
 
Mặt khác, hoạt động quản trị tín dụng và nguồn vốn trên các thị trường ngày càng chặt chẽ, nhà đầu tư và doanh nghiệp sẽ tranh thủ, tận dụng triệt để nguồn vốn nhàn rỗi của mình thay vì để ở dạng không kì hạn, làm cho số dư loại này không dồi dào như trước.
 
Sự “khan hiếm” trên cũng là nguyên nhân khiến một loạt ngân hàng buộc phải tăng mạnh lãi suất tại một vài thời điểm trong năm 2022 nhằm tăng sức hấp dẫn của CASA. 
 
Ngân hàng sở hữu tỉ lệ CASA/tổng tiền gửi khách hàng càng lớn thì càng có nhiều cơ hội cải thiện tỉ lệ thu nhập lãi thuần. Đây cũng là tiền đề giúp họ có lợi thế lớn trong cuộc cạnh tranh lãi suất cho vay. Mặt khác, tỉ lệ CASA càng cao càng phản ánh giá trị nền tảng mà mỗi ngân hàng thiết lập được trong chiến lược ngân hàng bán lẻ, tạo tài nguyên bán chéo các sản phẩm, dịch vụ thay vì chỉ chủ yếu dựa vào tín dụng như truyền thống. Tỉ lệ này cũng được xem là một điển hình cho xu hướng phát triển ngân hàng hiện đại, theo tốc độ chuyển đổi số và thay đổi phương thức thanh toán trong nền kinh tế. Với những giá trị đó, những năm gần đây, hệ thống NHTM Việt Nam chứng kiến cuộc đua ngày càng quyết liệt về tăng CASA. Theo đó, nhiều ngân hàng đã chuyển hướng sang cho vay bán lẻ, liên tục đưa ra các chính sách miễn các loại phí giao dịch, miễn phí chuyển tiền và rút tiền… Nhiều thành viên chú trọng đẩy mạnh đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin, đặc biệt là phát triển hệ thống giao dịch và gia tăng các sản phẩm, chính sách tiện ích, thiết lập và kết nối những hệ sinh thái mở rộng nhằm thu hút được tệp khách hàng lớn. (Bảng 3)
Bảng 3: Tỉ lệ CASA của 04 NHTM Nhà nước tính đến ngày 31/12/2022

                                                                                                                   Đơn vị tính: %
Nguồn: BCTC hợp nhất 04 NHTM Nhà nước năm 2021, năm 2022 và tính toán của tác giả (*): Số liệu đến ngày 30/6/2022
 
Vietcombank là ngân hàng có tỉ lệ CASA dẫn đầu nhóm với 33,9%, lớn hơn nhiều các ngân hàng còn lại trong nhóm khảo sát do có được lợi thế lớn nhờ nguồn tiền gửi khổng lồ của các tập đoàn lớn, nắm trong tay hệ thống chi trả lương, thanh toán lương cho cán bộ, công chức trong nước.
 
2.3. Dư nợ cho vay
 
Đến ngày 31/12/2022, dư nợ tín dụng của toàn hệ thống TCTD tăng 14,5% so với cuối năm 2021, đạt 11,92 triệu tỉ đồng. Nhóm 04 NHTM Nhà nước chiếm 45,1% thị phần dư nợ toàn Ngành, có mức tăng trưởng dư nợ trung bình đạt 13,4%. BIDV có dư nợ cho vay lớn nhất với 1,5 triệu tỉ đồng. (Hình 3, Bảng 4)
 
Hình 3: Thị phần dư nợ cho vay của 04 NHTM Nhà nước tính đến ngày 31/12/2022


Bảng 4: Dư nợ cho vay của 04 NHTM Nhà nước tính đến ngày 31/12/2022

                                                                                                      Đơn vị tính: Tỉ đồng, %
Nguồn: BCTC hợp nhất 04 NHTM Nhà nước năm 2021, năm 2022 và tính toán của tác giả
 
Về hạn mức tăng trưởng tín dụng hằng năm, nhiều quốc gia trên thế giới quản lí theo thông lệ Basel II, Basel III. Theo đó, phân khúc và mức độ rủi ro quy định sẽ điều chỉnh hoạt động và mức độ cho vay của mỗi ngân hàng, theo các giới hạn kĩ thuật đã định trong các thông lệ đó. 
 
Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) áp dụng cơ chế cấp hạn mức tăng trưởng tín dụng sẽ thúc đẩy các NHTM kiểm soát chặt chẽ hơn chất lượng tín dụng, đồng thời, thúc đẩy hơn nữa hiệu quả xử lí nợ xấu. Theo đó, để tăng trưởng tín dụng cao hơn, các NHTM phải nỗ lực giảm tỉ lệ nợ xấu. Nợ xấu vẫn nằm trong mẫu số tổng dư nợ để tính tăng trưởng, giảm được cấu phần này ngân hàng có động lực tăng tín dụng ở cả hai chiều. 
 
2.4. Lợi nhuận
 
Theo số liệu thống kê từ BCTC các ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán, năm 2022, tổng lợi nhuận các ngân hàng đạt được là hơn 246 nghìn tỉ đồng, tăng 33% so với năm 2021. Vietcombank là ngân hàng có lợi nhuận trước thuế cao nhất toàn hệ thống, đạt 37.359 tỉ đồng. 
 
Sang năm 2023, dự báo lợi nhuận ngành Ngân hàng sẽ tăng trưởng khoảng 10% - 14%. Tăng trưởng lợi nhuận tại các NHTM Nhà nước có thể sẽ cao hơn các ngân hàng tư nhân do triển vọng NIM tốt hơn, cũng như tỉ trọng dư nợ cho vay đối với thị trường trái phiếu doanh nghiệp và bất động sản của các NHTM Nhà nước ở mức thấp. Các NHTM Nhà nước cũng có thể ghi nhận mức tăng trưởng từ thu phí mạnh hơn năm 2022. Tuy nhiên, thu nhập từ kinh doanh ngoại hối khó có thể tăng mạnh như năm 2022. (Bảng 5)

Bảng 5: Lợi nhuận trước thuế của 04 NHTM Nhà nước đến ngày 31/12/2022

                                                                                                     Đơn vị tính: Tỉ đồng, %
Nguồn: BCTC hợp nhất 04 NHTM Nhà nước năm 2021, năm 2022 và tính toán của tác giả
 
3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của 04 NHTM Nhà nước năm 2022

3.1.  Mức độ an toàn vốn (C)
 
Đến ngày 31/12/2022, tổng vốn tự có của các NHTM Nhà nước áp dụng Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN quy định tỉ lệ an toàn vốn (CAR) đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 427.931 tỉ đồng, tăng 17,53% so với đầu năm. Năm 2022, CAR của các NHTM Nhà nước ở mức 9,16%.
 
Theo quy định của Thông tư số 41/2016/TT-NHNN, từ năm 2020, các ngân hàng sẽ phải chính thức áp dụng và tuân thủ quy định về CAR theo tiêu chuẩn của Basel II.(Bảng 6)

Bảng 6: Mức độ an toàn vốn đến ngày 31/12/2022

                                                                                                             Đơn vị: Tỉ đồng, %

Nguồn: NHNN
Ghi chú: Khối NHTM Nhà nước trong bảng trên bao gồm: Agribank, VietinBank, Vietcombank, BIDV, Ngân hàng Xây dựng Việt Nam (CBbank), NHTM TNHH MTV Dầu khí Toàn cầu (GPbank), NHTM TNHH MTV Đại Dương (Oceanbank).
Các ngân hàng: BIDV, VietinBank, Vietcombank áp dụng theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN, còn Agribank áp dụng theo Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 của Thống đốc NHNN quy định các giới hạn, tỉ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
 
Các NHTM Nhà nước như Vietcombank, VietinBank và BIDV đang là những ngân hàng niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HoSE), đáp ứng yêu cầu trên 8% theo quy định của Thông tư số 41/2016/TT-NHNN (BIDV 8,88%, VietinBank 8,96%, Vietcombank 9,35%). (Bảng 7)

Bảng 7: CAR của 04 NHTM Nhà nước đến ngày 31/12/2022 


Nguồn: BCTC hợp nhất của 04 NHTM Nhà nước năm 2021, năm 2022 và tính toán của tác giả
(*): Số liệu đến ngày 30/6/2022.
 
3.2 Chất lượng tài sản (A)
 
3.2.1. Tỉ lệ nợ xấu (Bảng 8)

Bảng 8: Tỉ lệ nợ xấu của 04 NHTM Nhà nước đến ngày 31/12/2022
 
Nguồn: BCTC hợp nhất của 04 NHTM Nhà nước năm 2021, năm 2022 và tính toán của tác giả
(*): Số liệu đến ngày 30/6/2022.
 
Đến ngày 31/12/2022, tỉ lệ nợ xấu nội bảng toàn hệ thống các TCTD là 1,92%, chỉ tăng nhẹ so với mức 1,9% cuối năm 2021. 
 
Tuy nhiên, tỉ lệ nợ xấu của toàn Ngành dự báo sẽ tăng nhẹ vào năm 2023, một phần do Thông tư số 14/2021/TT-NHNN ngày 07/9/2021 của Thống đốc NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 quy định về việc TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 hết hiệu lực. Ngoài ra, nợ xấu còn có thể tăng lên do các vấn đề liên quan đến lĩnh vực bất động sản và thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Theo NHNN, dư nợ tín dụng của lĩnh vực bất động sản chiếm khoảng 20% tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống. Vietcombank là ngân hàng kiểm soát tỉ lệ nợ xấu tốt nhất trong nhóm với 0,68% và tỉ lệ nợ quá hạn là 1,04%.
 
3.2.2. Tỉ lệ lãi, phí phải thu
 
Kết thúc năm 2022, mặc dù chịu ảnh hưởng không nhỏ từ đại dịch Covid-19, nhưng nhìn chung, ngành Ngân hàng vẫn có một năm kinh doanh khá khả quan, phần lớn thành viên đều ghi nhận lợi nhuận tăng trưởng so với năm trước. 
 
Bốn NHTM Nhà nước kiểm soát tỉ lệ lãi, phí phải thu trên tổng tài sản ở mức thấp, trung bình 0,60% năm 2022, thấp hơn mức trung bình toàn hệ thống là 1,2%. (Bảng 9)
 
Bảng 9: Tỉ lệ lãi, phí phải thu so với tổng tài sản đến ngày 31/12/2022


Nguồn: BCTC hợp nhất của 04 NHTM Nhà nước năm 2021, năm 2022 và tính toán của tác giả
(*): Số liệu đến ngày 30/6/2022

Về lí thuyết, lãi dự thu là khoản lãi mà ngân hàng dự kiến thu được trong tương lai từ các tài sản sinh lời, trong đó, bao gồm cho vay khách hàng. Dù ngân hàng chưa thu được tiền thật từ khoản này, nhưng vẫn được ghi nhận vào kết quả hoạt động kinh doanh. Tỉ lệ này tại các NHTM Nhà nước thấp hơn so với nhóm NHTM cổ phần tư nhân. Nếu khoản “lãi, phí phải thu” lớn cho thấy chất lượng tài sản ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Khi tỉ lệ này quá lớn, hoặc tăng quá nhanh và đặc biệt là cô đặc trong một khoảng thời gian dài thì dễ trở thành một dấu hiệu cảnh báo về chất lượng tài sản, nợ xấu tiềm ẩn cũng như chất lượng lợi nhuận của ngân hàng.
 
3.2.3. Trích lập dự phòng rủi ro
 
Năm 2022, nhiều NHTM đã tăng mạnh trích lập dự phòng nên tỉ lệ dự phòng bao phủ nợ xấu đạt mức cao.  
 
Các NHTM Nhà nước thường có tỉ lệ dự phòng rủi ro cho vay khách hàng trên nợ xấu cao, bình quân năm 2022 là 175%. (Bảng 10)

Bảng 10: Tỉ lệ dự phòng rủi ro cho vay khách hàng so với nợ xấu đến ngày 31/12/2022


Nguồn: BCTC hợp nhất của 04 NHTM Nhà nước năm 2021, năm 2022 và tính toán của tác giả
(*): Số liệu đến ngày 30/6/2022
 
Tỉ lệ dự phòng trên nợ xấu (LLR) của hầu hết các ngân hàng trong toàn hệ thống ghi nhận sự sụt giảm trong năm 2022. Trong đó, LLR của nhóm 04 NHTM Nhà nước đã giảm, trung bình còn 213,14%, từ mức 237,72% của năm 2021. Mức giảm LLR phần lớn tác động bởi các ngân hàng có chỉ số LLR đặc biệt cao như Vietcombank. Nói cách khác, có thể các ngân hàng đang sử dụng bộ đệm dự phòng duy trì tăng trưởng lợi nhuận.
 
Chi phí trích lập dự phòng rủi ro sẽ gia tăng trở lại. Trong bối cảnh nợ xấu được dự báo tăng trong năm 2023, LLR giảm và việc hoàn nhập dự phòng đã trích lập dư cho nợ tái cơ cấu không đáng kể, chi phí dự phòng sẽ khó duy trì ở mức thấp như năm 2022. 
 
LLR thể hiện khả năng phòng vệ của ngân hàng trước rủi ro phát sinh nợ xấu. Ngoài ra, đây còn là “của để dành” của ngân hàng, khi nợ xấu được thu hồi thì ngân hàng có thể ghi nhận hoàn nhập dự phòng. 
 
3.3. Quản trị điều hành (M)
 
Nhóm 04 NHTM Nhà nước kiểm soát tỉ lệ chi phí/thu nhập (CIR - Cost to Income Ratio) tốt nhất với tỉ lệ bình quân là 33,22%, so với mức trung bình toàn Ngành là 43%. 
 
VietinBank là ngân hàng kiểm soát CIR tốt nhất khi kiểm soát tỉ lệ này dưới mức 30% năm 2022. (Bảng 11)

Bảng 11: CIR của 04 NHTM Nhà nước đến ngày 31/12/2022


Nguồn: BCTC hợp nhất của 04 NHTM Nhà nước năm 2021, năm 2022 và tính toán của tác giả
(*): Số liệu đến ngày 30/6/2022
 
Về cơ bản, CIR càng thấp thì càng cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả, do tốn ít chi phí hoạt động hơn để tạo ra một đồng doanh thu.
 
Bên cạnh đó, cấu phần chiếm tỉ trọng lớn nhất trong chi phí hoạt động chính là quỹ lương. Ngân hàng sở hữu một quỹ lương, thưởng lớn không hẳn là một điều không tốt khi nó có thể có tác động tích cực đến hiệu quả làm việc của nhân viên.
 
3.4. Khả năng sinh lời (E)
 
Bên cạnh khả năng kiểm soát chi phí, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng còn được thể hiện qua một số chỉ số khác bao gồm khả năng khai thác vốn (thông qua ROE - Return on Equity) và khai thác tài sản (thông qua ROA - Return on Assets). (Bảng 12)

Bảng 12: Khả năng sinh lời của các ngân hàng


Nguồn: BCTC hợp nhất 04 NHTM Nhà nước năm 2021, năm 2022 và tính toán của tác giả
(*): Số liệu đến ngày 30/6/2022
 
Xét về hiệu quả khai thác tài sản, mặc dù là những thành viên có tổng tài sản lớn nhất khi tổng tài sản của mỗi ngân hàng đều đã vượt mức 1 triệu tỉ đồng. Dù vậy, hiệu quả khai thác của nhóm này chưa cao, với Vietcombank cao nhất đạt 1,85% năm 2022. Nhóm NHTM cổ phần tư nhân, mặc dù tổng tài sản khiêm tốn hơn nhiều nhưng lại là nhóm đang chiếm lợi thế trong việc khai thác tài nguyên.
 
Trong khi đó, xét về hiệu quả sử dụng nguồn vốn, Vietcombank cũng là ngân hàng có chỉ số ROE cao nhất, năm 2022 đạt 24,01%, nghĩa là ngân hàng đã kiếm lời được 24,01 đồng trên 100 đồng vốn bỏ ra kinh doanh. 
 
Một mức ROA thấp là kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không hiệu quả hoặc chi phí hoạt động của ngân hàng gia tăng nhanh. Ngược lại, mức ROA cao phản ánh ngân hàng sử dụng một cơ cấu tài sản hợp lí, chính sách kinh doanh và đầu tư tài sản hiệu quả. (Bảng 13)

Bảng 13: NIM của 04 NHTM Nhà nước


Nguồn: BCTC hợp nhất 04 NHTM Nhà nước năm 2021, năm 2022 và tính toán của tác giả
(*): Số liệu đến ngày 30/6/2022
 
Vietcombank là ngân hàng dẫn đầu nhóm về NIM với 3,39% năm 2022. Trong khi so với chuẩn mực thế giới, tỉ lệ này thường > 4%.
 
Cùng với sự mở rộng mạnh mẽ của quy mô tín dụng, NIM duy trì ở mức cao do sự gia tăng đáng kể của CASA, qua đó hỗ trợ đà tăng của thu nhập lãi thuần.
 
Mặc dù là một chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động tốt, tuy nhiên, NIM không phản ánh một cách đầy đủ tính sinh lời của ngành Ngân hàng vì không tính đến phí dịch vụ cũng như những thu nhập ngoài lãi khác và chi phí hoạt động, chi phí rủi ro tín dụng. Tùy theo đặc thù kinh doanh của mỗi ngân hàng như đặc thù hoạt động, thành phần khách hàng và chiến lược huy động mà tỉ lệ NIM khác nhau. Tỉ lệ NIM cao thường thấy tại các ngân hàng với mô hình huy động vốn và cho vay truyền thống. Nhiều ngân hàng có NIM không cao nhưng vẫn là ngân hàng có hiệu quả hoạt động tốt bởi quy mô hoạt động lớn và chú trọng vào thu nhập từ dịch vụ.
 
3.5. Thanh khoản (L)
 
Theo quy định của NHNN, thanh khoản được thể hiện qua một số chỉ tiêu như: Tỉ lệ dự trữ thanh khoản (≤ 10%), tỉ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn (≤ 34%), tỉ lệ cho vay so với tiền gửi (≤ 85%),... các ngân hàng đều phải đảm bảo tuân thủ các tỉ lệ này.
 
Tuy nhiên, khi xem xét tỉ lệ tài sản thanh khoản trong tổng tài sản và tỉ lệ huy động vốn trung, dài hạn trên dư nợ cho vay trung, dài hạn (trong đó dư nợ cho vay trung, dài hạn bao gồm số dư nợ xấu) cho thấy: 
 
Tỉ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản năm 2022 của các ngân hàng trong nhóm đạt trung bình 21,3%, cao hơn so với mức 18,29% của năm 2021 (ngưỡng an toàn tối thiểu của tỉ lệ này ở mức 20% (Asean Research, 2018)). 
 
Tỉ lệ huy động vốn trung, dài hạn trên dư nợ cho vay trung, dài hạn của bốn ngân hàng ở mức trung bình 51,25% năm 2022. Nghĩa là cứ 100 đồng dư nợ trung, dài hạn thì chỉ có 51,25 đồng vốn huy động trung, dài hạn tương ứng. (Bảng 14)
 
Bảng 14: Tỉ lệ thanh khoản của 4 NHTM Nhà nước đến ngày 31/12/2022


Nguồn: BCTC hợp nhất 04 NHTM Nhà nước năm 2021, năm 2022 và tính toán của tác giả
(*): Số liệu đến ngày 30/6/2022
 
4. Kết luận và một số khuyến nghị 
 
Qua phân tích một số kết quả hoạt động kinh doanh chính năm 2022 của các NHTM Nhà nước cho thấy:
 
- Các NHTM Nhà nước đã khẳng định được vai trò trụ cột trong hệ thống NHTM và  tài chính - tiền tệ Việt Nam. Chính phủ cần có chính sách phát triển cân đối, toàn diện và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của các ngân hàng trên.
 
Các NHTM Nhà nước nói trên đã khẳng định được vai trò trụ cột của Nhà nước trong hệ thống NHTM Việt Nam, đóng góp tích cực, quan trọng vào thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định thị trường tài chính - tiền tệ và kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong thời gian qua.  
 
Nhà nước cần có chính sách phát triển cân đối, toàn diện và nâng cao năng lực cạnh tranh khu vực và quốc tế, giữ vững và phát huy được vai trò trụ cột nói trên trong thời gian tới. Cần tiếp tục khẳng định, nhất quán quan điểm đúng đắn về quy hoạch và chiến lược phát triển các NHTM Nhà nước với tỉ lệ vốn chủ sở hữu chi phối trên 51%; thúc đẩy phát triển một số NHTM Nhà nước trở thành NHTM lớn tầm cỡ khu vực và quốc tế; thành lập thêm loại hình ngân hàng đầu tư cổ phần Nhà nước chi phối, làm chức năng huy động, tài trợ vốn trung, dài hạn cho doanh nghiệp và nhà đầu tư  mua bán sáp nhập, bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu...
 
- Các NHTM Nhà nước là những NHTM lớn, thuộc "nhóm ngân hàng có ảnh hưởng tầm hệ thống" đã phát huy được vai trò tích cực trong việc định hướng, dẫn dắt thị trường, tuy nhiên, tính bền vững chưa cao. 
 
Với quy mô tổng tài sản, dư nợ cho vay, huy động vốn chiếm thị phần chi phối, các NHTM Nhà nước nói trên thuộc nhóm “các ngân hàng có ảnh hưởng tầm hệ thống” có tác động rất lớn đến an ninh tài chính - tiền tệ và kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Quy mô và tốc độ tăng trưởng về tài sản và phát triển hoạt động kinh doanh ngày càng lớn. Các NHTM cần tiếp tục đổi mới chiến lược theo hướng phát triển bền vững và hỗ trợ thúc đẩy đổi mới nền kinh tế chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng trưởng xanh. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho quản lí nhà nước là không để xảy ra các rủi ro chính sách và rủi ro giám sát vĩ mô làm mất ổn định hệ thống. Nên xem xét xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quản trị rủi ro cao hơn và hệ thống cảnh báo sớm chặt chẽ cho các NHTM thuộc nhóm “ngân hàng có tầm ảnh hưởng hệ thống”.   
 
- Chất lượng tài sản được cải thiện, tuy nhiên, các rủi ro tiềm ẩn phát sinh nợ xấu có xu hướng tăng. Trong bối cảnh thị trường biến động khó lường, NHNN và các ngân hàng cần có kịch bản phản ứng chính sách nhanh và hiệu quả khi có cú sốc giảm giá sâu của thị trường bất động sản và giá cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán, làm cho giá trị tài sản bảo đảm của NHTM giảm thấp và kéo theo tài sản có của NHTM bị định giá thấp, khiến các ngân hàng gặp rủi ro thua lỗ. 
 
Thực tiễn đã chứng minh chất lượng tài sản thực tế của danh mục đầu tư cho vay của ngân hàng mới quyết định sự an toàn, bền vững trong hoạt động ngân hàng. Bài học kinh nghiệm về các vụ phá sản 03 ngân hàng Mỹ (Silvergate Bank, Silicon Valley Bank, Signature Bank) và Ngân hàng Credit Suisse của Thụy Sĩ xảy ra đầu tháng 3/2023 cho thấy, các ngân hàng này trước khi sụp đổ đều là ngân hàng có các chỉ số an toàn cao, nợ xấu thấp nhưng đã bị cú sốc lãi suất thị trường tăng làm giảm giá tài sản và sụp đổ nhanh chóng.
 
Trong thời gian tới, tỉ lệ nợ xấu có xu hướng tăng lên khi các doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực bất động sản và thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn. Mặt bằng lãi suất đi vay của các doanh nghiệp tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao làm cho nhiều doanh nghiệp suy giảm sản xuất, kinh doanh, thua lỗ sẽ phát sinh nợ xấu mới. 
 
Trong bối cảnh thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán Việt Nam đang đối mặt nhiều khó khăn như hiện nay, Chính phủ, NHNN và các NHTM Nhà nước cần xây dựng kịch bản dự phòng khi giá tài sản bảo đảm là bất động sản và cổ phiếu, trái phiếu giảm sâu sẽ làm chất lượng tài sản có của ngân hàng giảm xuống nhanh, nợ xấu tăng lên…  
 
Chính phủ nên nghiên cứu và sớm ban hành các chính sách ổn định thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán, không để tạo ra cú sốc về giá bất động sản và giá cổ phiếu, trái phiếu làm sụt giảm giá trị tài sản có của các NHTM. Các NHTM cần cơ cấu lại tài sản bảo đảm và danh mục đầu tư cho vay theo hướng bền vững và cân đối với nguồn vốn huy động.
 
- CAR có nhiều chuyển biến tích cực nhưng còn thấp hơn một số NHTM cổ phần tư nhân và các ngân hàng trong khu vực.
 
CAR tính theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN của nhóm các NHTM Nhà nước đến ngày 31/12/2022 là 9,16%. Nhìn chung, CAR tuy cao hơn mức quy định là 8% theo Thông tư số 41/2016/TT-NHNN tiếp cận chuẩn mực quốc tế Basel II, nhưng thấp hơn CAR của các NHTM cổ phần tư nhân còn lại (12,01%) và nhóm ngân hàng nước ngoài (19,16%). Bên cạnh đó, CAR trung bình của 
 
04 NHTM Nhà nước hiện thấp hơn nhiều so với các ngân hàng trong khu vực (CAR bình quân của  các ngân hàng Indonesia là 22,6%; Philippines là 17,2%; Singapore là 17,1%; Thái Lan là 19,6%; Malaysia là 18,5%). 
 
Trong giai đoạn 2023 - 2025, Chính phủ và NHNN nên xem xét tăng vốn tự có cho các NHTM Nhà nước đảm bảo ngang bằng các ngân hàng trong khu vực và cao hơn chuẩn  áp dụng Basel III, qua đó tương xứng với vai trò của các NHTM có tầm ảnh hưởng toàn hệ thống. 
 
- Rủi ro cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung, dài hạn và rủi ro thanh khoản tuy đang được cải thiện nhưng vẫn còn cao, NHNN nên ban hành chuẩn rủi ro thanh khoản cao hơn cho các NHTM quan trọng có ảnh hưởng tầm hệ thống.
 
Mặc dù, tỉ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản năm 2022 của các ngân hàng trong nhóm đạt trung bình 21,3%, cải thiện so với năm 2021 (18,29%) và cao hơn ngưỡng an toàn tối thiểu 20% (Asean Research, 2018). Tuy nhiên, năm 2022, tỉ lệ CASA bình quân của 04 NHTM Nhà nước là 21,0% (Vietcombank 33,9%; VietinBank 20,0%; BIDV 18,9% và Agribank 11,2%). CASA rất nhạy cảm với các cú sốc về tâm lí, tình hình kinh tế vĩ mô, thị trường và lãi suất nên tính ổn định của nguồn vốn này tương đối thấp. Hiện nay, các NHTM đang tăng tỉ lệ CASA để tăng NIM có thể làm tăng nguy cơ rủi ro thanh khoản. Mặt khác, tỉ lệ nguồn vốn trung, dài hạn trên dư nợ cho vay trung, dài hạn cuối năm 2022 bình quân của 04 NHTM Nhà nước là 51,25%. Nghĩa là mức độ mất cân đối kì hạn giữa nguồn vốn huy động và cho vay là (-) 48,75%. 
 
Để hạn chế tối đa rủi ro thanh khoản, NHNN nên nghiên cứu kĩ lưỡng và ban hành các hướng dẫn quy định chuẩn mực cao hơn về thanh khoản cho các NHTM  quan trọng, “ảnh hưởng tầm hệ thống”, thông qua các tiêu chí như: Hệ số chi trả nhanh (LCR) và chỉ số nguồn vốn ổn định ròng (NSFR). Chuẩn mực LCR yêu cầu ngân hàng nắm giữ tài sản thanh khoản đảm bảo khả năng chi trả cộng dồn cho 30 ngày. Chuẩn NSFR yêu cầu các ngân hàng phải có nguồn vốn dài hạn, ổn định để giảm rủi ro thanh khoản khi tiền đột ngột bị rút đi. 
 
- Chỉ số ROE của các NHTM Nhà nước mặc dù có sự tăng trưởng cao, nhưng hiệu quả kinh doanh chưa toàn diện và bền vững.
 
Năm 2022,  chỉ số ROE  bình quân  của 04 NHTM Nhà nước là 18,82%, tăng đáng kể so với năm 2021 (15,05%), đặc biệt Vietcombank là 24,01% và BIDV 19,37%. Đây là chỉ số lí tưởng thể hiện kết quả kinh doanh của các NHTM Nhà nước đạt được những thành công vượt bậc. Tuy nhiên, vai trò và mục tiêu kinh doanh của các NHTM Nhà nước không chỉ là lợi nhuận cao, NHTM Nhà nước cần phát huy vai trò là “bà đỡ” của nền kinh tế, hiệu quả của các NHTM Nhà nước không chỉ đo bằng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu mà phải được đánh giá trên các mặt hiệu quả kinh tế - xã hội và sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế phát triển. Chính sách lãi suất và phí tạo ra lợi nhuận của NHTM nên phù hợp với lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
 
Mặt khác, ROA bình quân của 04 NHTM Nhà nước là 1,3%, thấp hơn nhiều so với ROE. Trong đó, ROA của BIDV chỉ có 0,95%; VietinBank 1,02%. NIM bình quân của 04 NHTM Nhà nước là 3,1%, rất thấp so với ROE thể hiện chi phí hoạt động của các ngân hàng còn cao, chi phí trích lập dự phòng rủi ro lớn do nhóm nợ xấu tăng, tỉ lệ CIR ở mức khá cao (33,22%). 
 
NHNN và Bộ Tài chính nên nghiên cứu, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Nhà nước trên quan điểm gắn với hiệu quả thực hiện chính sách tiền tệ và hiệu quả nền kinh tế. Quốc hội, Chính phủ nên xem xét giảm thuế thu nhập cho các NHTM Nhà nước để ngân hàng có thêm nguồn lực giảm lãi suất cho vay thấp hơn đối với một số lĩnh vực mà Chính phủ khuyến khích phát triển.
 
Tài liệu tham khảo:
 
1. Asean Securities (2018), Báo cáo phân tích, https://www.aseansc.com.vn, số 2/2018.
2. Nguyễn Đăng Dờn (2010), Giáo trình Quản trị NHTM, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2010.
3. Báo cáo tài chính hợp nhất của các NHTM.
4. https://www.sbv.gov.vn
5. Thông tin Website của các NHTM.

Nguyễn Thành Hưng 
Vietcombank

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, hỗ trợ vốn tín dụng cho nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh
Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, hỗ trợ vốn tín dụng cho nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh
25/10/2024 09:25 482 lượt xem
Ở Việt Nam, đầu tư vốn, hỗ trợ tín dụng cho nông nghiệp, nông dân được triển khai theo nhiều hình thức và có sự chuyển đổi theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường.
Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, viên chức và người lao động tại các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước
Nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, viên chức và người lao động tại các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước
03/10/2024 09:34 1.001 lượt xem
Nguồn nhân lực xã hội là tài sản quan trọng nhất của mỗi quốc gia, quyết định sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khẳng định vị thế dân tộc trên trường quốc tế.
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại Việt Nam
02/10/2024 08:46 1.339 lượt xem
Các ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và có nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro thanh khoản. Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, chi trả đối với khách hàng, ảnh hưởng đến danh tiếng và lợi nhuận của ngân hàng...
Đào tạo cá nhân hóa tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số
Đào tạo cá nhân hóa tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số
14/08/2024 15:59 667 lượt xem
Phát triển nguồn nhân lực luôn là một trong các nhiệm vụ hàng đầu của NHTM; trong đó, đào tạo cá nhân hóa được xem là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các NHTM trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.
Mối quan hệ giữa quy định vốn theo Basel III với một số giải pháp chính và khuyến nghị
Mối quan hệ giữa quy định vốn theo Basel III với một số giải pháp chính và khuyến nghị
06/08/2024 08:47 868 lượt xem
Bài viết tập trung nghiên cứu khảo sát định lượng 115 tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, công ty tài chính có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, phân tích hồi quy đa biến mối quan hệ giữa mức độ thực hiện các quy định vốn Basel III với một số giải pháp chính (liên quan đến tăng vốn và hệ thống) bằng phần mềm SPSS, AMOS
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
12/07/2024 08:35 4.638 lượt xem
Quản lý tài chính cá nhân là một trong những yếu tố quan trọng để xác định phúc lợi tài chính của mỗi cá nhân (Xiao và cộng sự, 2009). Theo đó, quản lý tài chính cá nhân liên quan đến việc áp dụng các hoạt động khác nhau để lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát chi tiêu của một người.
Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam
Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam
05/07/2024 19:37 1.548 lượt xem
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước có nhiều biến động, việc huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn nhưng cũng không kém phần rủi ro đối với nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam.
Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam
Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam
26/06/2024 10:21 2.346 lượt xem
Nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương trong tương lai cho các tỉnh, thành nói riêng và Việt Nam nói chung.
Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam
Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam
14/06/2024 08:30 1.379 lượt xem
Thị trường vốn đóng một vai trò thiết yếu trong nền kinh tế quốc gia nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực nghiệm tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN trong giai đoạn 2013 - 2023.
Bàn về quy định chuyển nhóm nợ và tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế đối với ngân hàng thương mại
Bàn về quy định chuyển nhóm nợ và tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế đối với ngân hàng thương mại
04/06/2024 08:54 2.051 lượt xem
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích luật viết và phương pháp so sánh trong luật học để làm rõ một số bất cập của quy định về chuyển nhóm nợ, tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế trong đánh giá mức đủ vốn tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
15/05/2024 07:56 5.083 lượt xem
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ số đang bùng nổ trong kỉ nguyên Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) được xem là chiến lược quan trọng với doanh nghiệp (trong đó có ngân hàng) để duy trì tính cạnh tranh, R&D cho phép các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới mà đối thủ khó có thể sao chép được, bên cạnh đó, quy trình tạo ra sản phẩm mới, cũng như công năng của sản phẩm mang lại đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong tiến trình phát triển bền vững.
Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam
Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam
07/05/2024 08:10 1.697 lượt xem
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là đề xuất các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy quá trình thực thi bộ tiêu chuẩn môi trường, xã hội và quản trị (Environmental, Social và Governance - ESG) trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam.
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng
02/05/2024 09:10 1.662 lượt xem
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để xác định yếu tố tác động chính gây ra các rủi ro trọng yếu trong ngân hàng thương mại (NHTM) (đo bằng lỗi) dẫn đến tổn thất trong kinh doanh (mức độ thiệt hại quy ra bằng tiền). Nghiên cứu sử dụng mô hình tối ưu hóa tuyến tính theo dữ liệu nội bộ phát sinh tại từng đơn vị để lập kế hoạch kiểm toán theo định hướng rủi ro.
Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
26/04/2024 08:20 9.069 lượt xem
Việc quản lý và phát triển thị trường ngoại tệ Việt Nam vừa góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, vừa phù hợp với xu hướng phát triển và hội nhập của nền kinh tế hiện nay nhằm mục tiêu xây dựng một thị trường ngoại tệ hoạt động hiệu quả, an toàn, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển ngành Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
01/04/2024 11:21 1.646 lượt xem
Nghiên cứu phân biệt ba nhóm doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, gồm: Doanh nghiệp không có nợ xấu, doanh nghiệp có nợ xấu còn hoạt động và doanh nghiệp có nợ xấu dừng hoạt động.
Giá vàngXem chi tiết

Giá vàng - Xem theo ngày

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

Vàng SJC 5c

83,700

86,220

Vàng nhẫn 9999

83,700

85,600

Vàng nữ trang 9999

83,600

85,200


Ngoại tệXem chi tiết
Tỷ giá - Xem theo ngày 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,150 25,502 26,092 27,523 31,263 32,592 158.81 168.04
BIDV 25,190 25,502 26,295 27,448 31,648 32,522 160.63 167.55
VietinBank 25,198 25,502 26,307 27,507 31,676 32,686 160.27 168.02
Agribank 25,200 25,502 26,225 27,408 31,448 32,511 160.54 168.04
Eximbank 25,160 25,502 26,287 27,168 31,543 32,559 161.12 166.54
ACB 25,170 25,502 26,309 27,212 31,642 32,598 160.68 167.03
Sacombank 25,180 25,502 26,294 27,267 31,555 32,708 160.81 167.32
Techcombank 25,184 25,502 26,134 27,486 31,274 32,605 157.32 169.76
LPBank 25,190 25,502 26,591 27,484 31,928 32,590 162.28 169.38
DongA Bank 25,230 25,500 26,300 27,150 31,600 32,550 159.20 166.40
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,50
2,70
3,50
3,70
4,40
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,80
2,90
3,20
4,20
4,30
4,90
5,00
Techcombank
0,05
-
-
-
3,10
3,10
3,30
4,40
4,40
4,80
4,80
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,20
4,20
4,20
5,30
5,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,90
3,90
4,10
5,55
5,70
5,80
6,10
Agribank
0,20
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
Eximbank
0,10
0,50
0,50
0,50
3,10
3,30
3,40
4,70
4,30
5,00
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?