Đầu tư công nghệ và thu nhập ngoài lãi - Bằng chứng thực nghiệm từ thị trường ngân hàng Việt Nam
01/06/2022 6.807 lượt xem
Tóm tắt:
 
Bài viết này nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa đầu tư phát triển công nghệ và thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy, chi tiêu công nghệ góp phần đáng kể đến gia tăng thu nhập ngoài lãi. Do vậy, kết quả nghiên cứu ủng hộ việc gia tăng đầu tư hơn nữa vào phát triển công nghệ tại Việt Nam. Chúng tôi tin rằng, nghiên cứu là hữu ích cho cả các nhà quản trị lẫn cơ quan quản lý trong việc điều hành cũng như định hướng chính sách phát triển, đặc biệt khi ứng dụng phát triển công nghệ đã chứng tỏ được vai trò tối quan trọng của chúng trong bối cảnh Việt Nam vừa trải qua làn sóng dịch Covid-19 lần thứ tư.
 
Từ khóa: Đầu tư công nghệ, thu nhập ngoài lãi, NHTM Việt Nam.
 
TECHNOLOGY INVESTMENT AND NON-INTEREST INCOME: THE EMPIRICAL EVIDENCE FROM THE VIETNAMESE BANKING MARKET
 
Abstract:
 
The article investigates the relationship between investment in technology development and non-interest income of Vietnamese commercial banks from 2011 to 2020. The empirical evidence shows that a higher technology spending contributes significantly to the increase in non-interest incomes, supporting further increased investment in developing technology in Vietnam. We believe that the research is useful for both managers, regulators and policy makers, especially in the context of technology development applications have proven their paramount role when Vietnam has just experienced the 4th wave of Covid-19 epidemic.
 
Keywords: Technology investment, non-interest income, Vietnamese commercial banks.

1. Giới thiệu
 
Ngày nay, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang đóng một vai trò thiết yếu ở hầu hết mọi khía cạnh của đời sống kinh tế và xã hội trên thế giới, đơn cử như giao dịch ngân hàng số đã chứng minh là phương tiện hữu ích trong đại dịch Covid-19. Tuy vậy, nó cũng gây nên nhiều mối bận tâm, đặc biệt đối với các ngân hàng. Uddin & ctg (2020) cảnh báo rằng, để tồn tại trong môi trường thay đổi nhanh chóng của công nghệ kỹ thuật số, các ngân hàng có ít lựa chọn để đối phó, ngoại trừ việc gia tăng chi tiêu vào đầu tư công nghệ bất chấp các hiệu quả của những khoản đầu tư này. Hơn nữa, việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới, các công ty công nghệ tài chính (Fintech), có thể trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận và thị phần của các ngân hàng truyền thống (Vives, 2019).
 
Chính những điều này khiến cho việc tìm hiểu tác động của đầu tư phát triển công nghệ đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng trở nên vô cùng cần thiết. Với ý nghĩ đó, bài viết này nhằm điều tra thực nghiệm về việc chi tiêu hàng năm vào đầu tư công nghệ ảnh hưởng ra sao đến thu nhập ngoài lãi, bởi lẽ gia tăng những khoản thu nhập này là mục tiêu chiến lược của các ngân hàng Việt Nam trong những năm qua. Dựa trên bộ dữ liệu của 12 NHTM niêm yết giai đoạn 2011 - 2020, kết quả hồi quy cho thấy mối quan hệ tích cực giữa đầu tư công nghệ và thu nhập ngoài lãi. Kết quả của chúng tôi vẫn đứng vững sau các bài kiểm tra độ bền vững của mô hình.
 
Thông qua bằng chứng thực nghiệm này, chúng tôi hy vọng đóng góp thêm vào nghiên cứu ảnh hưởng của công nghệ số đến hoạt động NHTM. Nghiên cứu đã đánh giá mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư công nghệ tác động đến hoạt động thu nhập ngoài lãi trong khoảng thời gian đánh dấu sau hơn 10 năm cuộc khủng hoảng tài chính tại Việt Nam. Chúng tôi tin rằng, nghiên cứu là thật sự hữu ích đối với các nhà điều hành ngân hàng khi đối mặt với một trong những chiến lược kinh doanh quan trọng của ngân hàng hiện đại - phát triển công nghệ số.
 
2. Những cảnh báo từ đổi mới công nghệ
 
Dường như cuộc cách mạng kỹ thuật số toàn cầu làm nảy sinh một số lo ngại về hoạt động của các ngân hàng. Các nghiên cứu trước đây nhấn mạnh vào sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng mới như Fintech sẽ dẫn dắt thị trường ngân hàng trở nên cạnh tranh khốc liệt hơn. 
 
Lee & ctg (2021) cho rằng, các công ty Fintech - một sự kết hợp hoàn hảo của công nghệ đối với lĩnh vực tài chính, với khả năng đưa ra một số lượng lớn những đổi mới và đột phá như mô hình kinh doanh, ứng dụng công nghệ, quy trình vận hành với chi phí thấp hơn và tiện ích hiện đại hơn, sẽ định hình các hoạt động chính của các ngân hàng trong kỷ nguyên kỹ thuật số. Do vậy, việc mở rộng liên tục đầu tư vào công nghệ đã trở thành một chiến lược cần thiết cho các ngân hàng truyền thống do sự thâm nhập vào thị trường ngân hàng của các đối thủ cạnh tranh này, dẫn đến ảnh hưởng lợi nhuận và thị phần của các ngân hàng truyền thống (Buchak & ctg, 2018; Vives, 2019). Kauffman & ctg (2015) cũng cảnh báo rằng, các ngân hàng dường như phải đối mặt với tình thế tiến thoái lưỡng nan khi phải liên tục phân bổ ngân sách của họ cho cơ sở hạ tầng công nghệ bất kể những chi tiêu này có thể không mang lại lợi ích. Hơn nữa, việc có ít kinh nghiệm trong áp dụng hình thức kinh doanh mới có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của ngân hàng (Jiménez & Saurina, 2004). Hệ quả là, các ngân hàng dần đi vào vòng luẩn quẩn phụ thuộc vào đầu tư công nghệ (Ngonzi, 2016).
 
Ở một góc độ khác, các nghiên cứu nhấn mạnh vào quan điểm ngược lại để giải thích sự liên kết giữa đầu tư công nghệ và hoạt động của các ngân hàng. Berger (2003) cho rằng, tăng trưởng công nghệ khuyến khích chiến lược đa dạng hóa của các ngân hàng trong việc cung cấp các dịch vụ mới và sản phẩm bên cạnh củng cố khả năng phục hồi bằng cách chia sẻ việc chấp nhận rủi ro của các ngân hàng (Allen & Gale, 1996). Do vậy, việc không ngừng mở rộng đầu tư công nghệ trở thành cơ hội chiến lược của các ngân hàng như một nguồn lợi thế cạnh tranh bền vững (xem thêm: Strassman (2003); Seely Brown & Hagel III (2003)).
 
Như vậy, câu hỏi phát sinh lúc này đó là việc đầu tư vào phát triển công nghệ có thực sự đem lại lợi ích cho các ngân hàng. Nói cách khác, đây là chiến lược tạo nên cơ hội khác biệt hay đơn giản chỉ là một hoạt động đầu tư cần thiết. Ở nội dung tiếp theo, chúng tôi sẽ làm sáng tỏ câu hỏi trên thông qua việc điều tra thực nghiệm mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư vào phát triển công nghệ và thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng Việt Nam.
 
3. Dữ liệu và các biến 
 
Dựa trên tính sẵn có của thông tin công khai, dữ liệu được chúng tôi thu thập và tính toán từ báo cáo tài chính kiểm toán (BCTC) của 12 NHTM cổ phần niêm yết trên sàn HOSE, HNX và UPCOM trong giai đoạn 2011 - 2020 và kết hợp số liệu vĩ mô từ Ngân hàng Thế giới (WB) trong cùng khoảng thời gian này. (Bảng 1)
 
Bảng 1: Danh sách các NHTM thuộc mẫu nghiên cứu


 
Theo Uddin & ctg (2020), Nguyễn Đức Trung & ctg (2021), chúng tôi sử dụng tổng chi tiêu hàng năm của các NHTM vào các chi phí liên quan đến phần mềm và công nghệ được thu thập thủ công từ thuyết minh BCTC làm biến giải thích chính (TECH). Các biến giải thích kiểm soát khác bao gồm tổng tài sản (ASSET), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAPR), tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập (EXPR) và tỷ lệ dự phòng tổn thất cho vay (LLR).
 
Đối với biến phụ thuộc, chúng tôi sử dụng logarit tự nhiên của tổng thu nhập ngoài lãi (NII). Ngoài ra, chúng tôi cũng sử dụng tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên hoạt động thuần thu nhập (NIIR) như là thước đo thay thế. Theo đó, NII được thể hiện dưới dạng thước đo tổng hợp, bên cạnh NIIR được thể hiện như một mức tương đối. Ở một mức độ nào đó, hai chỉ số này cũng làm sáng tỏ hoạt động đa dạng hóa của các ngân hàng và được sử dụng trong nhiều nghiên cứu khác nhau (xem thêm: Trần & ctg, 2019; Trần, 2020).
 
Chúng tôi xác lập mô hình hồi quy đa biến như sau:
 

 
Trong đó, biến giải thích quan tâm chính là TECHit, Zit là tập hợp các biến giải thích kiểm soát, NIIit là biến phụ thuộc thể hiện thu nhập ngoài lãi. Chúng tôi cũng bao gồm kiểm soát các tác động cố định theo thời gian, θi, nhằm kiểm soát các điều kiện kinh tế vĩ mô. Chi tiết diễn giải các biến được thể hiện ở Bảng 2. 
 
 
Bảng 2: Mô tả các biến và kỳ vọng


4. Kết quả nghiên cứu 
 
4.1. Thống kê mô tả
Bảng 3: Thống kê mô tả các biến


 
Bảng 3 thể hiện thống kê mô tả các biến. Chúng ta thấy rằng, hoạt động trung gian tiền gửi vẫn đóng một vai trò đáng kể đối với các NHTM trong nước. Theo đó, NIIR có giá trị bình quân vào khoảng 20,3%, điều này một mặt nào đó cho thấy các NHTM có sự chuyển biến nhất định trong hoạt động đa dạng hóa kinh doanh so với kênh truyền thống. Trong khi đó, theo tính toán của chúng tôi, tỷ lệ giữa chi tiêu dành cho công nghệ hàng năm so với tổng chi phí hoạt động ngoài lãi của các NHTM, về trung bình, chỉ vào khoảng 1,44%. 
 
4.2. Phân tích tương quan 

Pairwise correlations                           Bảng 4: Ma trận tương quan giữa các biến

 
Bảng 4 thể hiện hệ số tương quan giữa các biến trong mẫu nghiên cứu, theo đó, tất cả biến đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5% với TECH tác động khá mạnh và tích cực đến NII trong khi EXPR ảnh hưởng theo chiều ngược lại.
 
4.3. Kết quả hồi quy
 
Bảng 5: Kết quả hồi quy


 
Bảng 5 trình bày kết quả hồi quy đa biến theo phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) bao gồm kiểm soát các tác động cố định theo thời gian. Ở Model 1 chúng tôi chỉ đo lường biến giải thích chính là TECH ảnh hưởng đến NII, kết quả cho thấy một mối quan hệ thuận chiều đáng kể và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. 
 
Tại Model 2, chúng tôi bổ sung vào các biến kiểm soát khác nhằm giảm thiểu hiện tượng bỏ sót biến (omitted variables). Kết quả thu được tương đồng với Model 1, khẳng định mối quan hệ cùng chiều giữa TECH và NII ở mức ý nghĩa 1%.
 
Ở Model 3, chúng tôi thêm biến giả STATE nhằm đo lường ảnh hưởng của khả năng đầu tư và phát triển công nghệ của các NHTM có vốn Nhà nước. Kết quả gần như không thay đổi so với Model 2.
 
Trong đó, STATE tác động tiêu cực mạnh đến NII ở mức ý nghĩa 1%. Điều này, mặt nào đó cho thấy, việc phát triển thu nhập ngoài lãi ở các NHTM Nhà nước chưa được chú trọng tương đối so với các NHTM khác.
 
Model 4, chúng tôi thêm GDP và INFLA để đo lường hơn nữa các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến đầu tư công nghệ và hiệu quả hoạt động của NHTM. Kết quả Model 4 là khá tương đồng với Model 2.
 
Điều đáng chú ý là, quy mô ngân hàng (ASSET) và nguồn vốn (CAPR) tác động tích cực mạnh mẽ đến thu thuần ngoài lãi. (Bảng 5). 
 
Một số nghiên cứu cho rằng, các khoản đầu tư công nghệ thường có độ trễ nhất định tới hoạt động ngân hàng (DeLone & McLean (1992), Beccalli (2007)). Chúng tôi kiểm định vấn đề này tại Bảng 6 với L.TECH - biến trễ một kỳ. Kết quả cho thấy, TECH ở các mô hình đều tác động tích cực đến NII và ở mức ý nghĩa thống kê. 
 

 
Như đã trình bày, để củng cố niềm tin vào tính thuyết phục của những phát hiện của mình, chúng tôi tiến hành ước tính lại Model 5, 6, 7 bằng cách thay thế biến phụ thuộc là NIIR. Bảng 7 trình bày các kết quả hồi quy. Theo đó, một lần nữa, bằng chứng thực nghiệm của chúng tôi cho thấy, TECH tác động tích cực đáng kể đến NII và đều ở mức ý nghĩa 5% (ngoại trừ Model 9 là không có ý nghĩa thống kê khi chúng tôi thêm biến STATE vào mô hình cơ sở). Tóm lại, kết quả thực nghiệm của chúng tôi tái khẳng định về việc đầu tư công nghệ góp phần gia tăng hoạt động trung gian tiền gửi của các NHTM Việt Nam.
 


 
Bên cạnh đó, chúng tôi ước tính lại mô hình cơ sở theo quy mô ngân hàng khác nhau. Theo Uddin & ctg (2020), chúng tôi chia mẫu nghiên cứu thành hai nhóm: Ngân hàng lớn (Model 11) và ngân hàng nhỏ (Model 12) dựa trên giá trị trung bình của tổng tài sản toàn bộ mẫu. Kết quả chỉ ra rằng, TECH tác động tích cực đến NII ở các ngân hàng nhỏ ở mức ý nghĩa 5% trong khi ở các ngân hàng lớn không có ý nghĩa thống kê mặc dù hệ số của TECH là dương. Do đó, kết quả ủng hộ lập luận của Scherer (1984) khi cho rằng, các công ty nhỏ có nhiều động lực hơn để trở thành những nhà đổi mới mạnh mẽ do không có áp lực cạnh tranh trong các doanh nghiệp lớn.
 
5. Thảo luận kết quả và một số khuyến nghị 
 
Như đã trình bày, bằng chứng thực nghiệm của chúng tôi cho thấy, đầu tư công nghệ góp phần tác động tích cực đáng kể đến việc gia tăng thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng, từ đó góp phần xóa mờ những nghi ngờ về tính hiệu quả của chi tiêu cho công nghệ tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị đối với các NHTM trong nước, cụ thể như sau:
 
Trong thời đại mà sự đổi mới công nghệ diễn ra nhanh chóng, chúng tôi ủng hộ quan điểm rằng, các ngân hàng gần như không có bất kỳ giải pháp thay thế nào ngoài việc tăng ngân sách công nghệ để giải quyết nguy cơ an ninh mạng và sự cạnh tranh ngày càng gia tăng (Nguyễn Đức Trung & ctg, 2021). Thực tế đã cho thấy, khi đại dịch Covid-19 bùng phát, tại Việt Nam, việc đầu tư vào ứng dụng công nghệ đã và đang phát huy công dụng hữu ích của chúng không chỉ trong việc thúc đẩy hoạt động của ngân hàng nói riêng mà còn hỗ trợ các hoạt động khác trong nền kinh tế. Một điều dễ dàng nhận thấy nhất đó là hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt thông qua các ứng dụng công nghệ đã góp phần không nhỏ vào việc đảm bảo sự “trơn tru” trong kinh doanh cũng như trong đời sống, nhất là khi các biện pháp giãn cách xã hội được thực thi nghiêm ngặt trong nước. Tuy nhiên, thực trạng tại Việt Nam cho thấy, tỷ trọng chi phí dành cho các khoản đầu tư này tại các NHTM còn khá thấp. Chính vì thế, các ngân hàng cần mở rộng đầu tư công nghệ hơn, coi đây là một chiến lược trọng tâm trong thời gian tới. Song song với đó, cần phải xác định ngưỡng đầu tư công nghệ một cách hợp lý mặc dù điều này là thách thức bởi đặc trưng cơ bản mỗi ngân hàng cũng như điều kiện môi trường kinh tế - công nghệ ở các quốc gia là khác nhau.
 
Cùng với ý nghĩa trên, các quy định quản lý trong lĩnh vực ngân hàng cũng cần đáp ứng những thay đổi từ phát triển công nghệ nhằm thúc đẩy hơn nữa công cuộc phát triển chuyển đổi kỹ thuật số tại Việt Nam bởi lẽ đây được xem là nhiệm vụ “sống còn” và “bắt buộc” đối với hệ thống ngân hàng trong nước (Bùi Hữu Toàn, 2021). Một trong những khía cạnh cần hướng đến là việc xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy tắc thống nhất về mã phản hồi nhanh (QR Code) cũng như các vấn đề bảo mật và an toàn thông tin khi khách hàng sử dụng các sản phẩm số của ngân hàng như nghiên cứu của Bùi Hữu Toàn (2021) đã chỉ ra. 
 
Bên cạnh đó, việc chuẩn bị nguồn nhân lực thực sự am hiểu công nghệ và có trình độ cao luôn là điều tối cần thiết. Bồi dưỡng và bổ sung liên tục nguồn lực này, theo chúng tôi, là yếu tố sống còn đối các ngân hàng khi mà “không gian truyền thống” như các chi nhánh/phòng giao dịch sẽ được thay thế bởi không gian ảo và giao dịch từ xa. Do đó, việc hợp tác với các ngân hàng nước ngoài cũng như các công ty công nghệ sẽ là bước khởi đầu khả dĩ để học hỏi kinh nghiệm và có những chuẩn bị cần thiết cho chiến lược kinh doanh hoàn toàn mới - chiến lược về cạnh tranh công nghệ.
 
Cuối cùng, mặc dù tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa đầu tư công nghệ và thu nhập ngoài lãi, chúng tôi muốn nhấn mạnh một lần nữa vào việc xác định mức chi tiêu hiệu quả vẫn là điều cần thiết như cảnh báo của Uddin & ctg (2020) nhằm hạn chế các vấn đề liên quan tới người đại diện. Chúng tôi hy vọng rằng, nghiên cứu này sẽ mở đường cho các nghiên cứu trong tương lai để làm sáng tỏ vấn đề quan trọng trên.

Tài liệu tham khảo:
 
1. Allen, L., and Rai, A. (1996) Operational efficiency in banking: An international comparison. Journal of Banking & Finance, 20(4), 655-672.
2. Berger, A. N. (2003) The economic effects of technological progress: Evidence from the banking industry. Journal of Money, Credit and Banking, 35(2), 141-176.
3. Buchak, G., Matvos, G., Piskorski, T., & Seru, A. (2018). Fintech, regulatory arbitrage, and the rise of shadow banks. Journal of Financial Economics, 130(3), 453-483.
4. Bùi Hữu Toàn: "Hoàn thiện pháp luật nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam". Tạp chí Ngân hàng, số 19/2021.
5. Jiménez, G., and Saurina, J. (2004). Collateral, type of lender and relationship banking as determinants of credit risk. Journal of Banking & Finance, 28, 2191-2212. https://doi.org/10.1016/j.jbankfn.2003.09.002
6. Kauffman, R. J., Liu, J., and Ma, D. (2015). Technology investment decision-making under uncertainty. Information Technology and Management, 16(2), 153-172.
7. Lee C.-C., Li X., Yu C.-H. and Zhao J., (2021). Does fintech innovation improve bank efficiency? Evidence from China’s banking industry, International Review of Economics and Finance, doi: https://doi.org/10.1016/j.iref.2021.03.009
8. Ngonzi, T. T. (2016). Theorizing ICT-based social innovation on development in the context of developing countries of Africa. Captown: University of Cape Town.
9. Nguyễn Đức Trung, Trần Việt Dũng & Lữ Hữu Chí (2021). Tác động của phát triển công nghệ đến hoạt động ngân hàng Việt Nam. Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, số 10(571), 37-41.
10. Seely Brown, J., Hagel III, J. (2003). Does IT Matter? An HBR Debate.  Harvard Business Review, June, 1-17.
11. Strassmann, P.A. (2003). Does IT Matter? An HBR Debate. Harvard Business Review, June, 1-17.
12. Tran, Dung Viet, Kabir M. Hassan, and Reza Houston, (2019). Activity strategies, information asymmetry, and bank opacity, Economic Modelling 83, 160-172.
13. Tran, D. V. (2020). Does bank diversification affect funding cost? Evidence from US banks. Asian Academy of management Journal of Accounting and Finance, 16(1), 87–107. https://doi.org/10.21315/aamjaf2020.16.1.5
14. Uddin, Md Hamid and Mollah, Sabur & Ali, Md Hakim, Does CyberTech Spending Matter for Bank Stability? (September 7, 2020). Available at SSRN: https://ssrn.com/abstract=3688512 or http://dx.doi.org/10.2139/ssrn.3688512 
15. Vives, X. (2019). Competition and stability in modern banking: A post-crisis perspective.
International Journal of Industrial Organization, 64, 55-69 (In press).

Trần Việt Dũng, Lữ Hữu Chí (Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh)
Lê Phương Anh (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam)
 
 

 
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
12/07/2024 257 lượt xem
Quản lý tài chính cá nhân là một trong những yếu tố quan trọng để xác định phúc lợi tài chính của mỗi cá nhân (Xiao và cộng sự, 2009). Theo đó, quản lý tài chính cá nhân liên quan đến việc áp dụng các hoạt động khác nhau để lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát chi tiêu của một người.
Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam
Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam
05/07/2024 275 lượt xem
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước có nhiều biến động, việc huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn nhưng cũng không kém phần rủi ro đối với nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam.
Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam
Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam
26/06/2024 192 lượt xem
Nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương trong tương lai cho các tỉnh, thành nói riêng và Việt Nam nói chung.
Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam
Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam
14/06/2024 402 lượt xem
Thị trường vốn đóng một vai trò thiết yếu trong nền kinh tế quốc gia nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực nghiệm tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN trong giai đoạn 2013 - 2023.
Bàn về quy định chuyển nhóm nợ và tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế đối với ngân hàng thương mại
Bàn về quy định chuyển nhóm nợ và tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế đối với ngân hàng thương mại
04/06/2024 570 lượt xem
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích luật viết và phương pháp so sánh trong luật học để làm rõ một số bất cập của quy định về chuyển nhóm nợ, tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế trong đánh giá mức đủ vốn tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
15/05/2024 2.006 lượt xem
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ số đang bùng nổ trong kỉ nguyên Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) được xem là chiến lược quan trọng với doanh nghiệp (trong đó có ngân hàng) để duy trì tính cạnh tranh, R&D cho phép các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới mà đối thủ khó có thể sao chép được, bên cạnh đó, quy trình tạo ra sản phẩm mới, cũng như công năng của sản phẩm mang lại đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong tiến trình phát triển bền vững.
Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam
Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam
07/05/2024 701 lượt xem
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là đề xuất các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy quá trình thực thi bộ tiêu chuẩn môi trường, xã hội và quản trị (Environmental, Social và Governance - ESG) trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam.
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng
02/05/2024 807 lượt xem
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để xác định yếu tố tác động chính gây ra các rủi ro trọng yếu trong ngân hàng thương mại (NHTM) (đo bằng lỗi) dẫn đến tổn thất trong kinh doanh (mức độ thiệt hại quy ra bằng tiền). Nghiên cứu sử dụng mô hình tối ưu hóa tuyến tính theo dữ liệu nội bộ phát sinh tại từng đơn vị để lập kế hoạch kiểm toán theo định hướng rủi ro.
Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
26/04/2024 2.448 lượt xem
Việc quản lý và phát triển thị trường ngoại tệ Việt Nam vừa góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, vừa phù hợp với xu hướng phát triển và hội nhập của nền kinh tế hiện nay nhằm mục tiêu xây dựng một thị trường ngoại tệ hoạt động hiệu quả, an toàn, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển ngành Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
01/04/2024 905 lượt xem
Nghiên cứu phân biệt ba nhóm doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, gồm: Doanh nghiệp không có nợ xấu, doanh nghiệp có nợ xấu còn hoạt động và doanh nghiệp có nợ xấu dừng hoạt động.
Tác động của cho thuê tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác động của cho thuê tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
21/03/2024 1.780 lượt xem
Bài viết tập trung phân tích, đánh giá tác động của cho thuê tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thuê tài chính.
Bộ đệm vốn nghịch chu kì - Công cụ an toàn theo thông lệ Basel III
Bộ đệm vốn nghịch chu kì - Công cụ an toàn theo thông lệ Basel III
18/03/2024 983 lượt xem
Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) (2010) đã thiết kế Bộ đệm vốn nghịch chu kì (CCyB) với mục tiêu an toàn vĩ mô ngân hàng khi tăng trưởng tín dụng vượt mức có tính chu kì (được phản ánh qua sự tăng, giảm của chu kì tài chính) tiềm ẩn rủi ro hệ thống đối với khu vực ngân hàng.
Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam
29/02/2024 4.649 lượt xem
Bài viết đánh giá mức độ tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
Ảnh hưởng của biểu hiện vật chất tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến hành vi tiêu dùng của khách hàng
Ảnh hưởng của biểu hiện vật chất tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến hành vi tiêu dùng của khách hàng
19/01/2024 939 lượt xem
Hành vi tiêu dùng của khách hàng trong nghiên cứu này được tiếp cận theo hướng sự ủng hộ của khách hàng, được đo lường bằng 3 chỉ tiêu: Doanh số, lợi nhuận và tỉ lệ giữ chân khách hàng. Trên cơ sở kết quả khảo sát từ 238 nhân viên đang làm việc tại các chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Tạo lập nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước từ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh hiện nay
Tạo lập nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước từ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh hiện nay
29/12/2023 1.300 lượt xem
Tín dụng đầu tư là một hình thức hỗ trợ vốn của Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế thông qua hoạt động cho vay trung và dài hạn để đầu tư vào các dự án thuộc các ngành, nghề, lĩnh vực hoặc địa bàn được Nhà nước khuyến khích đầu tư.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

Vàng SJC 5c

77.500

79.520

Vàng nhẫn 9999

75.600

77.000

Vàng nữ trang 9999

75.500

76.600


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,127 25,477 26,885 28,360 31,917 33,274 156.80 165.96
BIDV 25,157 25,477 27,090 28,390 32,186 33,429 157.71 166.56
VietinBank 25,157 25,477 27,180 28,380 32,396 33,406 158.36 166.11
Agribank 25,160 25,477 27,065 28,310 32,089 33,255 157.73 165.80
Eximbank 25,130 25,476 27,140 27,981 32,273 33,175 158.91 163.85
ACB 25,140 25,477 27,136 28,068 32,329 33,306 158.59 164.86
Sacombank 25,190 25,477 27,338 28,340 32,507 33,217 159.66 164.69
Techcombank 25,132 25,477 27,000 28,353 31,994 33,324 155.51 167.92
LPBank 24,937 25,477 26,998 28,670 32,415 33,421 157.95 169.10
DongA Bank 25,180 25,477 27,140 28,010 32,200 33,300 156.60 164.60
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,30
3,60
4,30
4,40
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,60
2,60
2,90
3,80
3,80
4,50
4,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
2,00
2,00
2,30
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
2,90
3,10
3,20
4,00
4,00
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?