Chất lượng nguồn nhân lực là rào cản lớn khi áp dụng các chuẩn mực liên quan đến hợp nhất kinh doanh và hợp nhất báo cáo tài chính

Kinh tế - Xã hội
Ngày 05/11/2024, tại Hà Nội, Viện Chiến lược ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội thảo Phổ biến kết quả nghiên cứu Đề tài Khoa học - Công nghệ: “Nghiên cứu áp dụng nhóm chuẩn mực kế toán quốc tế về hợp nhất kinh doanh và báo cáo tài chính hợp nhất tại các công ty niêm yết của Việt Nam”.
aa

Ngày 05/11/2024, tại Hà Nội, Viện Chiến lược ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tổ chức Hội thảo Phổ biến kết quả nghiên cứu Đề tài Khoa học - Công nghệ: “Nghiên cứu áp dụng nhóm chuẩn mực kế toán quốc tế về hợp nhất kinh doanh và báo cáo tài chính hợp nhất tại các công ty niêm yết của Việt Nam”. TS. Đào Nam Giang - Phó Trưởng Phòng kiêm Trưởng ban Ban Biên tập Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng, Học viện Ngân hàng là Chủ nhiệm Đề tài. Dự và chủ trì Hội thảo có PGS., TS. Chu Khánh Lân - Phó Viện trưởng Viện Chiến lược ngân hàng. Tham dự Hội thảo còn có đại diện một số đơn vị thuộc NHNN; các tổ chức tín dụng (TCTD); công ty niêm yết và công ty kiểm toán; cơ sở đào tạo, đơn vị nghiên cứu, tổ chức có liên quan; các thành viên nhóm nghiên cứu.

Tại Hội thảo, thay mặt nhóm nghiên cứu, TS. Đào Nam Giang - Chủ nhiệm Đề tài đã trình bày tóm tắt các nội dung chính của nghiên cứu theo đặt hàng của NHNN, gồm: (i) Làm rõ các nội dung cơ bản trong các chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến hợp nhất kinh doanh và báo cáo tài chính hợp nhất; (ii) Xác định các vấn đề có thể phát sinh khi áp dụng chuẩn mực này cho các công ty niêm yết ở Việt Nam; (iii) Khuyến nghị, giải pháp để áp dụng các chuẩn mực liên quan trực tiếp đến hợp nhất kinh doanh và báo cáo tài chính hợp nhất tại các công ty niêm yết tại Việt Nam. Bên cạnh đó, từ kết quả thu được, nhóm nghiên cứu gợi mở các khả năng đưa kết quả nghiên cứu vào ứng dụng thực tế.


TS. Đào Nam Giang - Chủ nhiệm Đề tài trình bày kết quả nghiên cứu tại Hội thảo


Đề tài nghiên cứu có bố cục 3 chương, gồm: (1) Hợp nhất kinh doanh và lập báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán quốc tế; (2) Hợp nhất kinh doanh và lập báo cáo tài chính hợp nhất tại các công ty niêm yết của Việt Nam và việc áp dụng nhóm chuẩn mực kế toán quốc tế về hợp nhất; (3) Thảo luận kết quả nghiên cứu và các khuyến nghị về việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) liên quan đến hợp nhất kinh doanh và báo cáo tài chính hợp nhất tại các công ty niêm yết ở Việt Nam.

Cách tiếp cận và xây dựng khung nghiên cứu của Đề tài gồm 6 bước: (i) Tổng hợp một số hướng dẫn của IFRS liên quan trực tiếp đến hợp nhất kinh doanh và hợp nhất báo cáo tài chính; (ii) Rà soát quá trình ban hành, sửa đổi, cập nhật các nhóm chuẩn mực này để xác định những vấn đề thay đổi chính so với Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS); các khó khăn có thể phát sinh khi áp dụng trong thực tế; (iii) Khảo sát về các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam và vai trò của kế toán hợp nhất kinh doanh và lập báo cáo tài chính hợp nhất tại các doanh nghiệp niêm yết; khung pháp lý và các sai sót thường gặp trong lập, trình bày báo cáo tài chính hợp nhất; (iv) Khảo sát về sự sẵn sàng, những khó khăn, thuận lợi của các công ty niêm yết khi áp dụng IFRS nói chung; (v) Khảo sát những vấn đề kỹ thuật có thể vướng mắc liên quan trực tiếp đến IFRS về hợp nhất kinh doanh và hợp nhất báo cáo tài chính hợp nhất; (vi) Phân tích các kết quả khảo sát, kết hợp với những kinh nghiệm quốc tế để đưa ra khuyến nghị về mặt chính sách và các bên có liên quan.

Tại Hội thảo, nhóm nghiên cứu đã thảo luận một số kết quả thu được như sau: Thứ nhất, cần có nghiên cứu khảo sát theo các góc độ khác nhau để đánh giá đúng hơn về mức độ sẵn sàng của việc áp dụng IFRS hay Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS) tại Việt Nam. Theo một số khảo sát của Deloitte trước đây cũng như khảo sát lần 1 của nhóm nghiên cứu, tỉ lệ các công ty niêm yết và các bên liên quan khẳng định sẵn sàng cho việc áp dụng các IFRS/IAS rất cao. Tuy nhiên, khi nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát lần 2, tập trung vào nhóm chuẩn mực liên quan đến hợp nhất kinh doanh và hợp nhất báo các tài chính thì tỉ lệ trả lời sẵn sàng lại rất thấp (dưới 50%). Thứ hai, các công ty niêm yết và các bên liên quan cần chú trọng vào các vấn đề cụ thể, phức tạp hơn khi xem xét, đánh giá tác động cũng như mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp với IFRS; Thứ ba, quan điểm tiếp cận của một số bên liên quan trong triển khai các chuẩn mực đang tập trung quá mức vào những kỹ thuật hạch toán và hợp nhất, không có sự đánh giá, kết nối, tổng hợp giữa các chuẩn mực có liên quan, chưa quan tâm nhiều đến các vấn đề tác động đến động cơ người làm báo cáo hoặc các vấn đề liên quan đến khả năng thao túng số liệu. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính tuân thủ khi áp dụng các chuẩn mực và chất lượng thông tin sau khi áp dụng các chuẩn mực, đặc biệt, khi các vấn đề này tồn tại trong cách tiếp cận của cơ quan quản lý, giám sát hoạt động của công ty niêm yết. Thứ tư, trình độ nguồn nhân lực vẫn là một rào cản lớn cho việc áp dụng IFRS nói chung và các chuẩn mực liên quan đến hợp nhất kinh doanh và hợp nhất báo cáo tài chính. Do đó, cần có sự điều chỉnh lớn đối với công tác đào tạo trong các trường đại học cũng như đào tạo tại các công ty niêm yết, không chỉ về nội dung của các chuẩn mực mà còn cả về các vấn đề liên quan đến đạo đức nghề nghiệp, các yếu tố thuộc môi trường kế toán có ảnh hưởng đế khả năng xét đoán nghề nghiệp và động cơ của người làm báo cáo hay nhà quản lý doanh nghiệp.

Dựa trên kết quả thu được, thay mặt nhóm nghiên cứu, TS. Đào Nam Giang đã đưa ra một số khuyến nghị đến các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan có liên quan như sau: Một là, cần tăng cường vai trò và chất lượng kiểm toán. Hai là, cần có lộ trình rõ ràng cho việc áp dụng IFRS nói chung và các IFRS liên quan đến hợp nhất báo cáo tài chính và hợp nhất kinh doanh. Ba là, tăng cường giám sát để nâng cao tính hiệu lực và tuân thủ khi áp dụng IFRS nói chung và các IFRS liên quan đến hợp nhất. Bốn là, chú trọng, nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường đại học và đào tạo liên tục nghiệp vụ này. Năm là, chú ý tới vai trò của các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong thực hành kế toán - kiểm toán.


PGS., TS. Chu Khánh Lân - Phó Viện trưởng Viện Chiến lược ngân hàng phát biểu tại Hội thảo


Phát biểu kết luận Hội thảo, PGS., TS. Chu Khánh Lân - Phó Viện trưởng Viện Chiến lược ngân hàng cho rằng, nội dung nghiên cứu không chỉ mang tính chất kỹ thuật mà còn rất phức tạp, có liên quan đến khả năng kiểm soát của quốc gia và những vấn đề khác. Bên cạnh đó, nó tác động đến cả những yếu tố rất nhỏ trong doanh nghiệp, chẳng hạn như chi phí, vấn đề nhân sự hoặc những yếu tố mang tính chất toàn bộ ngành kế toán - kiểm toán, không chỉ giới hạn ở những vấn đề cụ thể mà còn ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác nhau. Đặc biệt, PGS., TS. Chu Khánh Lân nhấn mạnh, với ngành Ngân hàng, các yếu tố liên quan đến kế toán và kiểm soát cần được nghiên cứu một cách cẩn thận vì các yếu tố này luôn có tính thời sự. Theo đó, các đơn vị liên quan sẽ dựa trên nghiên cứu này để chuẩn bị những báo cáo chiến lược, từ đó, dự báo và đề xuất các giải pháp phù hợp cho việc áp dụng chuẩn mực liên quan đến hợp nhất kinh doanh và hợp nhất báo cáo tài chính.


Toàn cảnh Hội thảo


Minh Châu

https://tapchinganhang.gov.vn

Tin bài khác

Tổng kết và trao giải Cuộc thi viết “Tín dụng chính sách xã hội -  Ý Đảng, lòng Dân”

Tổng kết và trao giải Cuộc thi viết “Tín dụng chính sách xã hội - Ý Đảng, lòng Dân”

Cuộc thi không chỉ tôn vinh những điển hình tiên tiến, những cách làm hay, những mô hình hiệu quả, mà còn nhằm động viên, khuyến khích các tổ chức tín dụng cung ứng vốn tín dụng nhằm hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách vượt khó vươn lên.
Chính thức ra mắt dịch vụ thanh toán di động Tap & Pay

Chính thức ra mắt dịch vụ thanh toán di động Tap & Pay

NAPAS ra mắt dịch vụ thanh toán di động Tap & Pay cho phép số hóa thẻ NAPAS trên ứng dụng ngân hàng.
Kinh tế phục hồi, trở lại đà tăng trưởng cao

Kinh tế phục hồi, trở lại đà tăng trưởng cao

Nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì đà phục hồi bền bỉ với tốc độ phục hồi tháng sau cao hơn tháng trước, quý sau cao hơn quý trước, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có nhiều thuận lợi nhưng cũng biến động khó lường.
Co-opBank tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2025

Co-opBank tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2025

Sáng 23/12/2024 Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (Co-opBank) đã tổ chức Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2025. Phó Thống đốc thường trực Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Đào Minh Tú dự và phát biểu chỉ đạo tại Hội nghị
Điều kiện cấp giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô

Điều kiện cấp giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 162/2024/NĐ-CP ngày 20/12/2024 quy định điều kiện cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập.
Kinh tế với quốc phòng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Kinh tế với quốc phòng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

80 năm qua, cùng với mục tiêu bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, Quân đội nhân dân Việt Nam đã làm tròn chức năng của đội quân lao động, sản xuất, phát triển kinh tế gắn liền với củng cố quốc phòng toàn dân, đưa Việt Nam xứng danh “quốc phú, nội yên, ngoại tĩnh, dân cường”, ngàn năm vang danh sử sách.
Thủ tướng chỉ thị tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm

Thủ tướng chỉ thị tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Chỉ thị về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm.
Xây dựng tiêu chuẩn và khung năng lực chuyên môn trọng tâm trong hoạt động của các tổ chức tín dụng

Xây dựng tiêu chuẩn và khung năng lực chuyên môn trọng tâm trong hoạt động của các tổ chức tín dụng

Ngày 19/12/2024, tại Hà Nội, Viện Chiến lược ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã tổ chức Hội thảo phổ biến kết quả nghiên cứu Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ “Xây dựng tiêu chuẩn và khung năng lực chuyên môn trọng tâm trong hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) và khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho các vị trí đó”.
Xem thêm
Vai trò của chính sách tín dụng xanh đối với chuyển đổi xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam

Vai trò của chính sách tín dụng xanh đối với chuyển đổi xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam

Tín dụng xanh là một công cụ tài chính được thiết kế để hỗ trợ các dự án và hoạt động có lợi cho môi trường. Chuyển đổi xanh trong doanh nghiệp là quá trình mà các công ty áp dụng những phương pháp và chiến lược bền vững nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
"Dòng chảy" tín dụng hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bứt tốc cuối năm

"Dòng chảy" tín dụng hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bứt tốc cuối năm

Những tháng cuối năm, doanh nghiệp tập trung tăng cường sản xuất, kinh doanh để đạt mục tiêu tăng trưởng nên nhu cầu tín dụng cũng sẽ tăng theo.
Điều hành chính sách tiền tệ tiếp tục hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát

Điều hành chính sách tiền tệ tiếp tục hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát

Trong những tháng đầu năm 2024, dù kinh tế toàn cầu đối mặt với nhiều biến động khó lường như xung đột địa chính trị kéo dài, lạm phát duy trì ở mức cao, cùng những thách thức nội tại của nền kinh tế trong nước và ảnh hưởng nặng nề của thiên tai...
Tăng cường hiểu biết tài chính cho cộng đồng nhằm bảo vệ quyền lợi người gửi tiền

Tăng cường hiểu biết tài chính cho cộng đồng nhằm bảo vệ quyền lợi người gửi tiền

Tầm quan trọng của hệ thống tiền gửi tại Việt Nam ngày càng được khẳng định thông qua sự an toàn và ổn định; từ đó, mang lại niềm tin đối với người gửi tiền.
Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm tiền gửi nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phát huy vai trò đối với hệ thống ngân hàng

Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm tiền gửi nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phát huy vai trò đối với hệ thống ngân hàng

Để góp phần ổn định hệ thống tài chính, ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội đất nước, trong bài viết này, tác giả làm rõ thêm cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và định hướng sửa đổi, bổ sung Luật BHTG.
Tại sao khu vực châu Á tránh được lạm phát cao?

Tại sao khu vực châu Á tránh được lạm phát cao?

Lạm phát gia tăng toàn cầu sau đại dịch Covid-19, vốn đã ảnh hưởng đến cả các nền kinh tế phát triển và đang phát triển, nhưng dường như đã “bỏ qua” châu Á. Một trong những lý do chính là sự phục hồi chậm của các nền kinh tế châu Á do các đợt “đóng cửa”, “phong tỏa”, “cách ly”, “giãn cách” kéo dài và lặp đi lặp lại.
Tiền kỹ thuật số của Ngân hàng Trung ương Bahamas và kinh nghiệm đối với Việt Nam

Tiền kỹ thuật số của Ngân hàng Trung ương Bahamas và kinh nghiệm đối với Việt Nam

Với mục tiêu tăng cường khả năng tiếp cận tài chính, giảm chi phí giao dịch, hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững tại vùng đảo xa xôi, năm 2020, Bahamas trở thành quốc gia tiên phong trên toàn thế giới trong việc phát hành, lưu thông tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương (NHTW) - CBDC với hệ thống Sand Dollar - tiền kỹ thuật số do NHTW Bahamas phát hành.
Sáng kiến về Khuôn khổ kinh tế Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương và lợi ích tham gia của Việt Nam

Sáng kiến về Khuôn khổ kinh tế Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương và lợi ích tham gia của Việt Nam

Chiếm tới 60% dân số thế giới và đóng góp khoảng 40% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu, IPEF do Mỹ khởi xướng từ tháng 5/2022, bao gồm một số nền kinh tế phát triển nhanh, năng động trên thế giới và có thể đóng góp lớn vào tăng trưởng toàn cầu trong 3 thập kỷ tới (2020 - 2050)...
Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp xanh: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị chính sách

Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp xanh: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị chính sách

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp toàn cầu đang có sự phát triển mạnh mẽ, trong đó có sự tăng trưởng đáng kể của thị trường trái phiếu xanh, xã hội, bền vững và liên kết bền vững (Green, Social, Sustainable, and Sustainability-Linked Bonds - GSSSB).
Kinh tế tư nhân: Động lực phát triển của Asean và bài học đối với Việt Nam

Kinh tế tư nhân: Động lực phát triển của Asean và bài học đối với Việt Nam

Phát triển khu vực kinh tế tư nhân là yêu cầu tất yếu trong bối cảnh hiện nay. Tại Việt Nam, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã khẳng định: “Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của nền kinh tế”.

Thông tư sô 57/2024/TT-NHNN ngày 24/12/2024 Quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Thông tư số 55/2024/TT-NHNN ngày 18/12/2024 Sửa đổi khoản 4 Điều 2 Thông tư số 19/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Trung Quốc

Thông tư số 54/2024/TT-NHNN ngày 17/12/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2021/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn giao dịch ngoại tệ giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối

Thông tư số 53/2024/TT-NHNN ngày 04/12/2024 Quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khách hàng gặp khó khăn do ảnh hưởng, thiệt hại của bão số 3, ngập lụt, lũ, sạt lở đất sau bão số 3

Thông tư số 52/2024/TT-NHNN ngày 29/11/2024 Quy định việc ngân hàng thương mại có cổ đông, cổ đồng và người có liên quan sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ quy định tại Điều 55 của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/2017/QH14 xây dựng và thực hiện lộ trình để bảo đảm tuân thủ các quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15

Chỉ thị số 05/CT-NHNN ngày 06/11/2024 Về tăng cường quản lý rủi ro rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng giai đoạn 2024 - 2028

Thông tư số 50/2024/TT-NHNN ngày 31/10/2024 Quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng

Thông tư số 49/2024/TT-NHNN ngày 25/10/2024 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng

Thông tư số 46/2024/TT-NHNN ngày 30/9/2024 Quy định về việc áp dụng lãi suất đối với tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư số 48/2024/TT-NHNN ngày 30/9/2024 Quy định về việc áp dụng lãi suất đối với tiền gửi bằng đông Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài