Ảnh hưởng của nhận thức về rủi ro và lợi ích tới việc sử dụng các dịch vụ Fintech của giới trẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội
10/03/2023 6.127 lượt xem
Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố đối với việc sử dụng các dịch vụ công nghệ tài chính (Fintech) của giới trẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi ích kinh tế và sự thuận tiện của việc sử dụng Fintech ảnh hưởng tích cực đến nhận thức về lợi ích của người dùng Fintech, nhận thức về rủi ro của người dùng Fintech bị ảnh hưởng bởi rủi ro tài chính và rủi ro bảo mật của Fintech. Nhận thức lợi ích ảnh hưởng tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng Fintech của người dùng và bị tác động tiêu cực bởi nhận thức rủi ro, kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của các nhà nghiên cứu khác. Từ đó, bài viết đưa ra các khuyến nghị với các tổ chức tín dụng nên tăng cường nhận thức về lợi ích và giảm thiểu tối đa rủi ro trong quá trình sử dụng của khách hàng nhằm thúc đẩy phát triển các dịch vụ Fintech. 

Từ khóa: Fintech, giới trẻ, lợi ích, rủi ro.
 
THE INFLUENCE OF RISK AND BENEFIT PERCEPTIONS ON YOUNG PEOPLE'S USE OF FINTECH SERVICES IN HANOI
 
Abstract: The article studies the influence of factors on the use of financial technology (Fintech) services by young people in Hanoi. Research results show that Fintech users’ perception of benefits is positively affected by the economic benefits and convenience of using Fintech, Fintech users’ risk perception is affected by risk of finance and  security. Users’ intention to continue using Fintech is positively affected by perceived benefits and negatively affected by perceived risks, the study results are consistent with the research result of other researchers. From  the research results, we suggest the banking sector should increase awareness of benefits and minimize risks during use, thereby encouraging users to use Fintech services.
 
Keywords: Fintech, young people, benefits, risks.
 
1. Tổng quan nghiên cứu
 
Trong những năm gần đây, sự phát triển của Fintech trong thanh toán đang mang lại nhiều thay đổi tích cực đối với nền kinh tế Việt Nam, ảnh hưởng mạnh mẽ tới chiến lược phát triển và cách thức kinh doanh của các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính truyền thống. Tuy nhiên, sự phát triển này tùy thuộc vào đặc điểm của từng nhóm đối tượng khách hàng. Mặc dù các dịch vụ tài chính của Fintech đã thu hút được người dùng, nhưng việc tiếp tục sử dụng còn đang bị cản trở vì có những rủi ro. Khi khách hàng muốn xác định giá trị của việc sử dụng Fintech, họ sẽ xem xét cả lợi ích và rủi ro, khách hàng sẽ lựa chọn sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ nếu lợi ích lớn hơn rủi ro, do đó, các công ty sở hữu Fintech được thử thách phải làm tăng các lợi ích tiềm năng của việc sử dụng Fintech, đồng thời hạn chế các rủi ro tiềm ẩn. 
 
Theo Standard&Poor’s Ratings Services, Việt Nam xếp vị trí 118/144 với điểm hiểu biết tài chính là 24. Trên cơ sở thực trạng về hiểu biết tài chính và sự phát triển Fintech của Việt Nam, phiếu khảo sát đã được thực hiện với 486 người tham gia trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Kết quả khảo sát cho thấy, hiểu biết tài chính có xu hướng tăng dần từ nhóm người có thu nhập từ 4,5 - 6,7 triệu đồng/tháng đến nhóm người người có thu nhập trên 20 triệu đồng/tháng. Đây là minh chứng cho việc với mức thu nhập càng cao, các cá nhân có xu hướng tiêu dùng và sử dụng các dịch vụ tài chính nhiều hơn, vậy nên kinh nghiệm của họ cũng sẽ nhiều hơn so với nhóm những người có thu nhập thấp.
 
2. Phương pháp nghiên cứu 
 
2.1. Giả thuyết nghiên cứu
 
Nhận thức lợi ích được định nghĩa là nhận thức của người dùng về tiềm năng mà công nghệ mang lại nhiều lợi ích khi sử dụng. Nhiều nghiên cứu được thực hiện chứng minh rằng, nhận thức lợi ích có tác động tích cực đến ý định của người sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin như Benlian và Hess (2011), Lee và cộng sự (2009), Farivar và Yuan (2014), Ryu (2018). Abramova và Bohme (2016) đã chứng minh nhận thức lợi ích có tác động tích cực đến ý định sử dụng Bitcoin của người dùng. Từ các nghiên cứu trên, kì vọng giả thuyết nghiên cứu như sau:
 
H1: Nhận thức lợi ích có tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng Fintech.
 
Nhận thức rủi ro được định nghĩa là nhận thức của người dùng về sự không chắc chắn và mang lại hậu quả tiêu cực khi sử dụng Fintech. Nhận thức rủi ro đã được chứng minh có tác động tiêu cực đến ý định sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin, chẳng hạn như: Benlian và Hess (2011), Lee và cộng sự (2013), Farivar và Yuan (2014), Abramova và Bohme (2016), Ryu (2018). Dựa trên các kết quả nghiên cứu được xem xét, kì vọng giả thuyết nghiên cứu:
 
H2: Nhận thức rủi ro có tác động tiêu cực đến ý định tiếp tục sử dụng Fintech.
 
Lợi ích kinh tế là động lực bên ngoài có tác động tích cực đến việc sử dụng Fintech. Lợi ích kinh tế bao gồm: Việc giảm chi phí, tăng lợi ích khi thực hiện các giao dịch tài chính trên Fintech. Chẳng hạn như việc sử dụng Fintech chuyển tiền có thể giúp người sử dụng giảm nhiều chi phí giao dịch hơn so với cách truyền thống. Hay việc sử dụng Fintech trong P2P Lending, sẽ giúp người cho vay mang lại nhiều lợi nhuận hơn do giảm chi phí vận hành từ đó có thể giảm lãi suất cho người vay. Từ đó kì vọng giả thuyết:
 
H3: Lợi ích kinh tế có tác động tích cực đến nhận thức lợi ích của người dùng Fintech.
 
Giao dịch liên tục được sử dụng để đánh giá nhận thức lợi ích khi sử dụng Fintech, đây là đặc điểm quan trọng của Fintech giúp người sử dụng có thể tránh được những hạn chế của giao dịch truyền thống trong quy trình tài chính từ đó giúp người dùng có thể quản lí các giao dịch trên Fintech hiệu quả, đơn giản và nhanh chóng. Giả thuyết được kì vọng như sau:
 
H4: Giao dịch liên tục có tác động tích cực đến nhận thức lợi ích của người dùng Fintech
 
Sự thuận tiện là một nhân tố góp phần cho sự thành công của dịch vụ công nghệ thông tin vì nó thúc đẩy tính nhanh chóng và khả năng tiếp cận ngay lập tức. Sự thuận tiện còn là yếu tố quan trọng nhất trong sự thành công của các dịch vụ di động và người dùng có thể có được sự thuận tiện và hiệu quả cao khi sử dụng công nghệ mà không cần đến các tổ chức tài chính. Giả thuyết kì vọng như sau:
 
H5: Sự thuận tiện có tác động tích cực đến nhận thức lợi ích của người dùng Fintech.
 
Rủi ro là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định sử dụng bất kì sản phẩm, dịch vụ nào của khách hàng, người dùng thường ra quyết định sai lầm do thông tin bị thiếu và không hiệu quả dẫn đến họ phải đối mặt với rủi ro khi ra quyết định. Fintech là công nghệ tài chính mới nên người dùng dễ gặp phải nhiều rủi ro như nguy cơ về khả năng hoạt động thiếu hoặc có vấn đề phát sinh khi sử dụng. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khung phân tích nhận thức rủi ro của Cumningham (1967) để phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức rủi ro bao gồm: Rủi ro tài chính, rủi ro bảo mật và rủi ro hoạt động. Giả thuyết kì vọng như  sau:
 
H6: Rủi ro tài chính có tác động tích cực đến nhận thức rủi ro của người dùng Fintech. 
 
H7: Rủi ro bảo mật có tác động tích cực đến nhận thức rủi ro của người dùng Fintech. 
 
H8: Rủi ro hoạt động có tác động tích cực đến nhận thức rủi ro của người dùng Fintech.
 
2.2. Mô hình
 
Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng trong nghiên cứu này để phân tích các  nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng Fintech của giới trẻ trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Mô hình được thực hiện như Bảng 1.

Bảng 1: Mô hình nghiên cứu


 
 
3. Kết quả nghiên cứu
 
3.1. Thông tin chung của người tham gia khảo sát
 
Trong tổng số 105 phiếu khảo sát, kết quả cho thấy tỉ lệ nữ tham gia khảo sát nhiều nhất (61%), tỉ lệ nam tham gia khảo sát là 28,6% và không muốn nêu cụ thể là 10,4%. Người tham gia khảo sát đa số là giới trẻ năm 2 (79%) với 83 phiếu, giới trẻ năm 3
(9,6%) 10 phiếu, giới trẻ năm nhất và năm 4 có số lượng phiếu như nhau là  6 và chiếm 5,7%.
 
Về nơi ở hiện tại, hầu hết các bạn giới trẻ đều ở thành thị với số phiếu là 91, chiếm 88,3% và có 12 phiếu của các bạn giới trẻ đến từ nông thôn (11,7%).
 
Mức thu nhập dưới 5 triệu đồng có 8 phiếu (7,6%), từ 5 - 10 triệu đồng chiếm tỉ lệ cao nhất 85,7% (90 phiếu) và mức thu nhập trên 10 triệu có 7 phiếu, chiếm 6,7%.
 
3.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha (Bảng 2)
 
Bảng 2: Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha


 
Kết quả cho thấy các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6, đạt yêu cầu và các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3, vì vậy các biến quan sát đủ điều kiện sẽ tiến hành phân tích nhân tố khám phá ở bước tiếp theo.
 
3.3. Đánh giá thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá 
 
Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức lợi ích của người dùng khi sử dụng Fintech, được thực hiện với phương pháp Principal Axis Factoring và phép xoay Promax các biến có liên quan chặt chẽ. Giá trị tổng phương sai trích = 64,533% (> 50%) đạt yêu cầu và cho biết các biến thành phần trong thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức lợi ích của giới trẻ khi sử dụng Fintech giải thích được 64,533% độ biến thiên của dữ liệu và được giải thích bởi các nhân tố như ban đầu và không có sự xáo trộn giữa các biến.  (Bảng 3)

Bảng 3: Phân tích nhân tố khám phá thang đo các nhân tố ảnh hưởng 
đến nhận thức lợi ích Fintech của giới trẻ Thành phố Hà Nội

 
Kết quả phân tích Bảng 3 cho thấy, giá trị KMO = 0,746 (0,5 ≤ KMO = 0,746 ≤ 1) và kiểm định Barlett’s về tương quan của các biến quan sát có giá trị Sig = 0,000 < 5% chứng tỏ các biến có liên quan chặt chẽ.

Bảng 4: Phân tích nhân tố khám phá thang đo các nhân tố ảnh hưởng 
đến nhận thức rủi ro Fintech của giới trẻ Thành phố Hà Nội

 
Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức rủi ro của người dùng khi sử dụng Fintech, được thực hiện với phương pháp Principal Axis Factoring và phép xoay Promax. Kết quả phân tích Bảng 4 cho thấy, giá trị KMO = 0,810 (0,5 ≤ KMO = 0,810 ≤ 1) và kiểm định Barlett’s về tương quan của các biến quan sát có giá trị Sig = 0,000 < 5% chứng tỏ các biến có liên quan chặt chẽ. Giá trị tổng phương sai trích = 67,648% (> 50%) đạt yêu cầu và cho biết các biến thành phần trong thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức rủi ro của người dùng khi sử dụng Fintech giải thích được 67,648% độ biến thiên của dữ liệu và được giải thích bởi các nhân tố như ban đầu và không có sự xáo trộn giữa các biến. (Bảng 5)

Bảng 5: Phân tích nhân tố khám phá thang đo nhận thức lợi ích Fintech 
của giới trẻ Thành phố Hà Nội

 
Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo nhận thức lợi ích của giới trẻ khi sử dụng Fintech, được thực hiện với phương pháp Principal Axis Factoring và phép xoay Promax. Kết quả phân tích Bảng 4 cho thấy, giá trị KMO = 0,786 (0,5 ≤ KMO = 0,786 ≤ 1) và kiểm định Barlett’s về tương quan của các biến quan sát có giá trị Sig = 0,000 < 5% chứng tỏ các biến có liên quan chặt chẽ. Giá trị tổng phương sai trích = 64,327% (> 50%) đạt yêu cầu và cho biết các biến thành phần trong thang đo nhận thức lợi ích của người dùng khi sử dụng Fintech giải thích được 64,327% độ biến thiên của dữ liệu và được giải thích bởi các biến như ban đầu. (Bảng 6)

Bảng 6: Phân tích nhân tố khám phá thang đo nhận thức rủi ro Fintech 
của giới trẻ  Thành phố Hà Nội

 
Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo nhận thức rủi ro của giới trẻ khi sử dụng Fintech, được thực hiện với phương pháp Principal Axis Factoring và phép xoay Promax. Kết quả phân tích Bảng 6 cho thấy, giá trị KMO = 0,611 (0,5 ≤ KMO = 0,611 ≤ 1) và kiểm định Barlett’s về tương quan của các biến quan sát có giá trị Sig = 0,000 < 5% chứng tỏ các biến có liên quan chặt chẽ. Giá trị tổng phương sai trích = 52,120% (> 50%) đạt yêu cầu và cho biết các biến thành phần trong thang đo nhận thức rủi ro của người dùng khi sử dụng Fintech giải thích được 52,120% độ biến thiên của dữ liệu và được giải thích bởi các biến như ban đầu. (Bảng 7)

Bảng 7: Phân tích nhân tố khám phá thang đo ý định tiếp tục sử dụng Fintech của  giới trẻ Thành phố Hà Nội

 
Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo ý định tiếp tục sử dụng Fintech của giới trẻ, được thực hiện với phương pháp Principal Components và phép xoay Varimax. Kết quả phân tích Bảng 7 cho thấy, giá trị KMO = 0,629 (0,5 ≤ KMO = 0,629 ≤ 1) và kiểm định Barlett’s về tương quan của các biến quan sát có giá trị Sig = 0,000 < 5% chứng tỏ các biến có liên quan chặt chẽ. Giá trị tổng phương sai trích = 61,109% (> 50%) đạt yêu cầu và cho biết các biến thành phần trong thang đo ý định tiếp tục sử dụng Fintech của người dùng giải thích được 61,109% độ biến thiên của dữ liệu và được giải thích bởi các biến như ban đầu.
 
3.4. Kiểm định mô hình SEM (Bảng 8)

Bảng 8: Kết quả phân tích mô hình SEM

 
Kết quả phân tích mô hình SEM tại Bảng 8 cho thấy, mô hình tới hạn có 239 bậc tự do, giá trị P của phép kiểm định Chi-square = 0,000; Chi-square/df = 2,297 (< 4); TLI = 0,929; CFI = 0,938; GFI = 0,900 (đều lớn hơn 0,9) và RMSEA = 0,052 (< 0,08), tất cả đều đáp ứng tốt yêu cầu, chứng tỏ các thành phần trong thang đo phù hợp với dữ liệu thị trường. Kết quả còn cho thấy, có hai nhân tố có mối quan hệ tuyến tính với ý định tiếp tục sử dụng Fintech của người dùng là nhân tố nhận thức lợi ích và nhận thức rủi ro ở mức ý nghĩa thống kê 1%, nhân tố nhận thức lợi ích bị ảnh hưởng bởi lợi ích kinh tế và sự thuận tiện ở mức ý nghĩa 1%, và nhân tố nhận thức rủi ro bị ảnh hưởng bởi rủi ro tài chính và rủi ro bảo mật ở mức ý nghĩa 1%. Riêng nhân tố giao dịch liên tục không có tác động đến nhận thức lợi ích và nhân tố rủi ro hoạt động không có tác động đến nhận thức rủi ro do hai nhân tố này có mức ý nghĩa thống kê lớn hơn 10% và sẽ bị loại ra khỏi mô hình nghiên cứu, tác giả đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H4 và H8 do có mức ý nghĩa thống kê lớn hơn 10%. Đối với nhân tố giao dịch liên tục không ảnh hưởng đến nhận thức lợi ích là do trong thực tế, người sử dụng chỉ sử dụng Fintech cho mỗi giao dịch khác nhau, ít có người sử dụng cùng lúc nhiều giao dịch liên tục do đó nhân tố này trong thực tế không có ảnh hưởng đến nhận thức lợi ích của người dùng. Đối với nhân tố rủi ro hoạt động, nhân tố này thể hiện khả năng người dùng sẽ bị nhiều tổn thất lớn khi tổ chức tài chính bị ảnh hưởng, hay sụp đổ các tổ chức tài chính, nhưng tại Việt Nam với hệ thống tài chính chặt chẽ, cùng với sự quản lí của Nhà nước nên người sử dụng Fintech cho rằng hầu như việc các tổ chức sụp đổ là điều khó có thể xảy ra, do đó nhân tố này trong thực tế không có ảnh hưởng đến nhận thức rủi ro của người dùng.
 
4. Thảo luận kết quả nghiên cứu (Bảng 9)

Bảng 9: Kết quả phân tích mô hình SEM hiệu chỉnh

 
Đối với nhân tố nhận thức lợi ích của giới trẻ sử dụng Fintech bị ảnh hưởng bởi sự thuận tiện và lợi ích kinh tế ở mức ý nghĩa 1% và hai nhân tố này giải thích được 85% sự biến động của nhận thức lợi ích của giới trẻ sử dụng Fintech, trong đó sự thuận tiện có tác động lớn nhất đến nhận thức lợi ích giới trẻ sử dụng Fintech, tác giả có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H3 và H5. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của các nhà nghiên cứu khác.
 
Đối với nhân tố nhận thức rủi ro của giới trẻ sử dụng Fintech bị ảnh hưởng bởi rủi ro tài chính và rủi ro bảo mật ở mức ý nghĩa 1% và hai nhân tố này giải thích được 18,2% sự biến động của nhận thức rủi ro của người dùng Fintech, trong đó rủi ro tài chính có tác động lớn nhất đến nhận thức rủi ro của người dùng Fintech, tác giả có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H6 và H7.
 
Ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ tài chính của Fintech thì bị tác động tích cực bởi nhân tố nhận thức lợi ích và bị tác động tiêu cực bởi nhân tố nhận thức rủi ro của người dùng ở mức ý nghĩa 1%; hai nhân tố trên giải thích được 32,7% sự biến động của ý định tiếp tục sử dụng Fintech của người dùng, trong đó nhân tố nhận thức lợi ích có tác động lớn nhất đến ý định tiếp tục sử dụng Fintech của người dùng, tác giả có đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H1 và H2. Trong thực tế, người dùng quan tâm đến lợi ích nhận được nhiều hơn là rủi ro họ có thể gặp phải khi sử dụng Fintech và người dùng sử dụng Fintech để giao dịch các khoản có giá trị nhỏ, vì vậy nhân tố lợi ích được người dùng Fintech cân nhắc nhiều hơn so với nhân tố rủi ro khi sử dụng Fintech.
 
5. Kết luận
 
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, nhận thức lợi ích của người dùng Fintech bị ảnh hưởng tích cực bởi lợi ích kinh tế và sự thuận tiện của việc sử dụng Fintech. Do đó, để khuyến khích người dùng tiếp tục sử dụng Fintech thì các tổ chức tín dụng nên tập trung vào cải thiện chất lượng dịch vụ, cải thiện các quy trình nhằm tăng lợi ích kinh tế khi sử dụng Fintech và liên tục đổi mới, cải thiện đường truyền của Fintech để đảm bảo người dùng có thể thoải mái sử dụng, thuận tiện khi cần thiết từ đó nâng cao nhận thức lợi ích của người dùng khi sử dụng Fintech.
 
Nhận thức rủi ro của người dùng Fintech bị ảnh hưởng bởi rủi ro tài chính và rủi ro bảo mật của Fintech. Do đó, để khuyến khích người dùng tiếp tục sử dụng Fintech thì các tổ chức tín dụng nên tập trung vào việc liên tục nâng cao các lớp bảo mật nhằm đảm bảo không xảy ra rủi ro tài chính và bảo mật từ đó giảm thiểu nhận thức rủi ro của người dùng Fintech.
 
Ý định tiếp tục sử dụng Fintech của giới trẻ bị ảnh hưởng tích cực bởi nhận thức lợi ích và bị tác động tiêu cực bởi nhận thức rủi ro, kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của các nhà nghiên cứu khác. Do đó, để khuyến nghị người dùng tiếp tục sử dụng Fintech thì các tổ chức tín dụng nên quan tâm đến các nhân tố thuộc về nhận thức lợi ích và nhận thức rủi ro theo hướng tăng nhận thức về lợi ích và giảm thiểu tối đa rủi ro trong quá trình sử dụng từ đó khuyến khích họ tiếp tục sử dụng Fintech.
 
Tài liệu tham khảo:
 
1. Trần Thị Thanh Huyền (2021), Các nhân tố tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ Fintech tại Việt Nam, Báo Công Thương.
2. Đào Mỹ Hằng, Nguyễn Thị Thảo, Đặng Thu Hoài, Nguyễn Thị Lệ Thu (2018), Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ Fintech trong hoạt động thanh toán của khách hàng cá nhân tại Việt Nam.
3. PGS., TS. Nguyễn Kim Anh (2018), Ứng dụng công nghệ tài chính trong hoạt động tài chính vi mô hướng tới phổ cập tài chính tại Việt Nam, Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam (VMFWG).
4. Schueffed P. Taming (2019), A scientific definition of Fin tech, Journal ofInnovation Management.
5. Chishti S, Barberis J. (2016), The Fintech book: The financial technology handbookfor investors, entrepreneurs and visionaries.
6. Chuang LM, Liu CC, Kao HK (2016), The adoption of Fintech service: TAMperspective. International Journal of Management and Administrative Sciences.
7. Kim DJ, Ferrin DL, Rao HR (2008), Atrust-based consumer decision making modelin electronic commerce: The role of trust, perceived risk, and their antecedent.
8. Liu Y, Yang Y, Li H (2012), A Unified risk-benefit analysis framework for investigating mobile payment adoption, Proceedings in International Conference on Mobile Business.
9. Kuo-Chuen DL, Teo EG, Emergence of FinTech and the LASIC principles, Journal of Financial Perspectives.

TS. Trịnh Thị Phan Lan, Phạm Thị Huệ 
Khoa Tài chính Ngân hàng - Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản lý tài chính của sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
12/07/2024 257 lượt xem
Quản lý tài chính cá nhân là một trong những yếu tố quan trọng để xác định phúc lợi tài chính của mỗi cá nhân (Xiao và cộng sự, 2009). Theo đó, quản lý tài chính cá nhân liên quan đến việc áp dụng các hoạt động khác nhau để lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát chi tiêu của một người.
Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam
Giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cá nhân hướng đến phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam
05/07/2024 275 lượt xem
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước có nhiều biến động, việc huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang trở thành một kênh đầu tư hấp dẫn nhưng cũng không kém phần rủi ro đối với nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam.
Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam
Cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương tại một số tỉnh, thành Việt Nam
26/06/2024 192 lượt xem
Nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện bất bình đẳng thu nhập thông qua phát triển tài chính và kiểm soát tham nhũng địa phương trong tương lai cho các tỉnh, thành nói riêng và Việt Nam nói chung.
Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam
Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam
14/06/2024 402 lượt xem
Thị trường vốn đóng một vai trò thiết yếu trong nền kinh tế quốc gia nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực nghiệm tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN trong giai đoạn 2013 - 2023.
Bàn về quy định chuyển nhóm nợ và tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế đối với ngân hàng thương mại
Bàn về quy định chuyển nhóm nợ và tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế đối với ngân hàng thương mại
04/06/2024 571 lượt xem
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích luật viết và phương pháp so sánh trong luật học để làm rõ một số bất cập của quy định về chuyển nhóm nợ, tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế trong đánh giá mức đủ vốn tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
15/05/2024 2.010 lượt xem
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ số đang bùng nổ trong kỉ nguyên Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) được xem là chiến lược quan trọng với doanh nghiệp (trong đó có ngân hàng) để duy trì tính cạnh tranh, R&D cho phép các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới mà đối thủ khó có thể sao chép được, bên cạnh đó, quy trình tạo ra sản phẩm mới, cũng như công năng của sản phẩm mang lại đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong tiến trình phát triển bền vững.
Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam
Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam
07/05/2024 701 lượt xem
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là đề xuất các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy quá trình thực thi bộ tiêu chuẩn môi trường, xã hội và quản trị (Environmental, Social và Governance - ESG) trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam.
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng
02/05/2024 808 lượt xem
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để xác định yếu tố tác động chính gây ra các rủi ro trọng yếu trong ngân hàng thương mại (NHTM) (đo bằng lỗi) dẫn đến tổn thất trong kinh doanh (mức độ thiệt hại quy ra bằng tiền). Nghiên cứu sử dụng mô hình tối ưu hóa tuyến tính theo dữ liệu nội bộ phát sinh tại từng đơn vị để lập kế hoạch kiểm toán theo định hướng rủi ro.
Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
Mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường ngoại tệ và hoạt động kinh tế đối ngoại - Những vấn đề đặt ra cho Việt Nam
26/04/2024 2.449 lượt xem
Việc quản lý và phát triển thị trường ngoại tệ Việt Nam vừa góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, vừa phù hợp với xu hướng phát triển và hội nhập của nền kinh tế hiện nay nhằm mục tiêu xây dựng một thị trường ngoại tệ hoạt động hiệu quả, an toàn, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển ngành Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Phân loại trong xử lí nợ xấu tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
01/04/2024 906 lượt xem
Nghiên cứu phân biệt ba nhóm doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, gồm: Doanh nghiệp không có nợ xấu, doanh nghiệp có nợ xấu còn hoạt động và doanh nghiệp có nợ xấu dừng hoạt động.
Tác động của cho thuê tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác động của cho thuê tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
21/03/2024 1.781 lượt xem
Bài viết tập trung phân tích, đánh giá tác động của cho thuê tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thuê tài chính.
Bộ đệm vốn nghịch chu kì - Công cụ an toàn theo thông lệ Basel III
Bộ đệm vốn nghịch chu kì - Công cụ an toàn theo thông lệ Basel III
18/03/2024 985 lượt xem
Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) (2010) đã thiết kế Bộ đệm vốn nghịch chu kì (CCyB) với mục tiêu an toàn vĩ mô ngân hàng khi tăng trưởng tín dụng vượt mức có tính chu kì (được phản ánh qua sự tăng, giảm của chu kì tài chính) tiềm ẩn rủi ro hệ thống đối với khu vực ngân hàng.
Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam
29/02/2024 4.649 lượt xem
Bài viết đánh giá mức độ tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
Ảnh hưởng của biểu hiện vật chất tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến hành vi tiêu dùng của khách hàng
Ảnh hưởng của biểu hiện vật chất tại các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến hành vi tiêu dùng của khách hàng
19/01/2024 940 lượt xem
Hành vi tiêu dùng của khách hàng trong nghiên cứu này được tiếp cận theo hướng sự ủng hộ của khách hàng, được đo lường bằng 3 chỉ tiêu: Doanh số, lợi nhuận và tỉ lệ giữ chân khách hàng. Trên cơ sở kết quả khảo sát từ 238 nhân viên đang làm việc tại các chi nhánh ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Tạo lập nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước từ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh hiện nay
Tạo lập nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước từ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh hiện nay
29/12/2023 1.300 lượt xem
Tín dụng đầu tư là một hình thức hỗ trợ vốn của Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế thông qua hoạt động cho vay trung và dài hạn để đầu tư vào các dự án thuộc các ngành, nghề, lĩnh vực hoặc địa bàn được Nhà nước khuyến khích đầu tư.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

Vàng SJC 5c

77.500

79.520

Vàng nhẫn 9999

75.600

77.000

Vàng nữ trang 9999

75.500

76.600


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,127 25,477 26,885 28,360 31,917 33,274 156.80 165.96
BIDV 25,157 25,477 27,090 28,390 32,186 33,429 157.71 166.56
VietinBank 25,157 25,477 27,180 28,380 32,396 33,406 158.36 166.11
Agribank 25,160 25,477 27,065 28,310 32,089 33,255 157.73 165.80
Eximbank 25,130 25,476 27,140 27,981 32,273 33,175 158.91 163.85
ACB 25,140 25,477 27,136 28,068 32,329 33,306 158.59 164.86
Sacombank 25,190 25,477 27,338 28,340 32,507 33,217 159.66 164.69
Techcombank 25,132 25,477 27,000 28,353 31,994 33,324 155.51 167.92
LPBank 24,937 25,477 26,998 28,670 32,415 33,421 157.95 169.10
DongA Bank 25,180 25,477 27,140 28,010 32,200 33,300 156.60 164.60
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,30
3,60
4,30
4,40
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,60
2,60
2,90
3,80
3,80
4,50
4,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
2,00
2,00
2,30
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
2,90
3,10
3,20
4,00
4,00
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?