Ứng dụng cơ sở sữ liệu dân cư trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng Việt Nam
20/09/2023 3.748 lượt xem
Tóm tắt: Ứng dụng cơ sở dữ liệu dân cư (CSDLDC) trong đánh giá điểm khả tín khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân được đánh giá là giải pháp mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích văn bản, tổng quan tài liệu để đưa ra đánh giá về ứng dụng CSDLDC trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng (TCTD). Kết quả phân tích chỉ ra CSDLDC đang được Bộ Công an tích cực hoàn thiện, cùng với các chính sách phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sẽ mở ra nhiều cơ hội cho các ngân hàng thương mại (NHTM) khai thác và sử dụng dữ liệu thay thế từ CSDLDC một cách hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng cho khách hàng cá nhân, từ đó sẽ mang lại lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho NHTM, góp phần phát triển bền vững thị trường tín dụng bán lẻ tại Việt Nam. 

Từ khóa: CSDLDC, điểm khả tín khách hàng, dữ liệu thay thế.
 
THE APPLICATION OF POPULATION DATABASE IN ASSESSING THE CREDITWORTHINESS OF INDIVIDUAL CUSTOMERS AT VIETNAM CREDIT INSTITUTIONS
 
Abstract: Applying population database in customer creditworthiness assessment, especially individual customers, is considered a solution that brings many benefits to banks, customers and the economy. The paper uses the method of text analysis and document review to make an assessment of the application of population database in assessing the creditworthiness of individual customers at credit institutions. The results show that the population database is being actively improved by the Ministry of Public Security, along with the close coordination policies between the Ministry of Public Security and the State Bank of Vietnam, which will open up many opportunities for commercial banks to exploit and use alternative data from the population database effectively to improve the quality of credit services for individual customers, thereby bringing profits and minimizing risks for commercial banks, contributing to the sustainable development of the retail credit market in Vietnam.
 
Keywords: Population database, customer credit score, alternative data.
 
1. Đặt vấn đề 
 
Từ sau đại dịch Covid-19, nền kinh tế Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức cả bên trong và bên ngoài. NHNN và các NHTM đã sử dụng các công cụ như điều chỉnh lãi suất, giãn nợ… nhằm kích thích phát triển kinh tế, tăng cầu về vốn, tuy nhiên tăng trưởng tín dụng từ đầu năm đến nay không đạt được mức kì vọng. Đến ngày 27/6/2023, tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế mới đạt 4,03% so với cuối năm 2022, tăng 9,08% so với cùng kì, thấp hơn mục tiêu tăng trưởng 14 - 15% của năm 2023. Các kênh huy động, dẫn vốn hiện nay như trái phiếu, cổ phiếu... đang gặp khó khăn nên doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng. Trong bối cảnh ngày càng phát triển của lĩnh vực tài chính, ngân hàng gắn với sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính của người dân, đặc biệt là các sản phẩm tín dụng số hóa với hàm lượng công nghệ cao, việc ứng dụng đánh giá khả tín khách hàng vay nói chung và chấm điểm dựa trên dữ liệu dân cư nói riêng đã trở thành một công cụ mạnh mẽ trong quá trình thẩm định và phê duyệt tín dụng. Điều này giúp tối ưu hóa quá trình đánh giá khả năng trả nợ của người vay và hỗ trợ ngân hàng ra quyết định cho vay một cách nhanh chóng, đáng tin cậy. Đồng thời, thông qua đánh giá khả tín khách hàng vay từ dữ liệu dân cư một cách khách quan, minh bạch, ngân hàng và các tổ chức tài chính có thêm công cụ để đẩy mạnh cấp tín dụng đến người dân một cách chính thống, đa kênh, nâng cao trải nghiệm khách hàng, góp phần đẩy lùi tín dụng đen, lành mạnh hóa hoạt động cho vay, tăng cường công tác an sinh xã hội.
 
2. Tổng quan về  CSDLDC
 
2.1. Nội dung, mục đích và vai trò của CSDLDC
 
Dữ liệu công dân là dữ liệu nền tảng cho các hoạt động quản lí nhà nước, hiện diện trong mọi hoạt động giao dịch của người dân. Nhận thức được tầm quan trọng của dữ liệu công dân, thực hiện Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ Công an đã tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về dân cư. Đây là tập hợp thông tin cơ bản của tất cả công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lí bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lí nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân (khoản 4, Điều 3, Luật Căn cước công dân (CCCD) năm 2014). Nội dung thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào CSDLDC được tổng hợp tại Bảng 1. 

Bảng 1: Nội dung thông tin công dân được thu thập, cập nhật vào CSDLDC

Nguồn: Luật CCCD năm 2014
 
Về mục tiêu của CSDLDC, theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06), CSDLDC (cùng với hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ CCCD gắn chíp điện tử) được triển khai ứng dụng nhằm hướng tới: (1) Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; (2) Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; (3) Phục vụ công dân số; (4) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; (5) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.
 
Với những mục tiêu trên, việc ứng dụng CSDLDC có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lí nhà nước và phục vụ nhân dân. Thứ nhất, CSDLDC giúp hỗ trợ hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. Thứ hai, CSDLDC là căn cứ quan trọng để các cơ quan quản lí xây dựng lộ trình đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm giấy tờ công dân. Thứ ba, việc tra cứu thông tin trong CSDLDC khi giải quyết các thủ tục hành chính sẽ giúp tiết kiệm thời gian xử lí và chi phí, nâng cao chất lượng phục vụ người dân. Thứ tư, CSDLDC giúp nâng cao hiệu quả quản lí dân cư, góp phần đảm bảo an ninh trật tự, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Thứ năm, CSDLDC làm tăng khả năng khai thác, cập nhật thông tin về dân cư, giảm kinh phí ngân sách nhà nước trong xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của các CSDL chuyên ngành (CSDLCN).
 
2.2. Kết nối, chia sẻ giữa CSDLDC và CSDLCN
 
Hiện nay, Chính phủ cũng đã có quy định riêng về việc kết nối CSDLDC với các CSDLCN nhằm cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin về công dân một cách toàn diện, trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Việc thực hiện kết nối, chia sẻ giữa CSDLDC và CSDLCN được luật hóa cụ thể tại Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Theo Quyết định này, các cơ quan quản lí CSDL quốc gia, CSDLCN khi có thông tin về công dân trong CSDLDC thì phải bảo đảm điều kiện theo Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ (có cơ sở hạ tầng thông tin để kết nối và đáp ứng một số tiêu chuẩn về kết nối). Cùng với đó, việc kết nối, chia sẻ thông tin công dân giữa các CSDL phải bảo đảm bảo mật, an ninh, an toàn thông tin mạng theo quy định pháp luật hiện hành. Mặt khác, việc sử dụng thông tin công dân trong CSDLDC cần phải đảm bảo bí mật, không làm ảnh hưởng đến quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan, cũng như không được xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân/gia đình trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
 
Theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg, các thông tin được chia sẻ cho hệ thống CSDLDC bao gồm: CSDL hộ tịch điện tử dùng chung, CSDL về cư trú, CSDL CCCD, CSDL về y tế và CSDLCN. Về việc chia sẻ thông tin công dân, cơ quan quản lí CSDLCN (gồm các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ) cần cung cấp thông tin về công dân cho CSDLDC theo quy định pháp luật hiện hành để bảo đảm tính thống nhất, đầy đủ, chính xác, kịp thời của thông tin. Ngoài ra, các cơ quan này cũng có trách nhiệm chia sẻ dữ liệu thông tin công dân thuộc lĩnh vực quản lí để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và công tác quản lí nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Về mặt quyền lợi, cơ quan, tổ chức có hoạt động kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin với CSDLDC có thể khai thác, sử dụng thông tin trong CSDLDC theo chức năng, nhiệm vụ và mục đích đăng kí với cơ quan quản lí CSDLDC, cũng như đề nghị cơ quan quản lí CSDLDC giải quyết các vướng mắc làm ảnh hưởng đến quyền khai thác, sử dụng thông tin trong CSDLDC.
 
Như vậy, có thể khẳng định Quyết định số 1911/QĐ-TTg quy định chi tiết hoạt động kết nối, chia sẻ giữa CSDLDC và CSDLCN là một tiền đề pháp lí quan trọng cho sự ra đời Đề án 06 nhằm phát triển đồng bộ, toàn diện và ứng dụng CSDLDC phục vụ việc triển khai các mục tiêu an sinh - xã hội của đất nước trong bối cảnh chuyển đổi số mạnh mẽ hiện nay.
 
3. Hệ thống chấm điểm khả tín của khách hàng 
 
Khoản tín dụng đầu tiên trên thế giới được hình thành tại thành phố Uruk bởi người Sumer vào khoảng 4.000 năm trước công nguyên. Kể từ đó, các hình thức cấp tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng dần phát triển và trở nên phổ biến. Tín dụng ngân hàng, theo Phillips (1922), được hiểu là hoạt động cấp vốn của ngân hàng cho người đi vay. Trong đó, nền tảng của sự đồng thuận cấp vốn được tạo nên thông qua “sự tín nhiệm” của khách hàng đối với ngân hàng. Chính vì vậy, nhiều lí thuyết, mô hình khác nhau đã được đưa ra nhằm đo lường, lượng hóa “sự tín nhiệm” - điểm khả tín của khách hàng, qua đó tạo cơ sở vững chắc cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định tín dụng. 
 
Theo Thomas (2000), thông tin cơ bản cần thiết để đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng cá nhân được đưa ra từ mô hình 5C, bao gồm: Tính cách (character), năng lực tài chính (capital), năng lực trả nợ (capacity), điều kiện (conditions) và tài sản thế chấp (collateral). Mô hình này được xem là nguyên lí cơ bản trong cho vay nói riêng và cấp tín dụng nói chung, do đó đã được nhiều ngân hàng trên thế giới công nhận và áp dụng trong việc chấm điểm khả tín của khách hàng (Baiden, 2011). Ngoài ra, một số mô hình chấm điểm khả tín được xây dựng bởi các tổ chức xếp hạng nổi tiếng như của FICO, mô hình điểm số tín dụng Vantage Score và mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân của EY cũng được tin dùng. Trong đó, mô hình của FICO được xây dựng dựa trên dữ liệu về lịch sử trả nợ; dư nợ tại các TCTD; độ dài của lịch sử tín dụng; số lần vay nợ mới và các loại tín dụng đã sử dụng. Mô hình này khá giống mô hình của Vantage Score khi tập trung khai thác các dữ liệu lịch sử tín dụng như lịch sử trả nợ; tình trạng sử dụng tín dụng; số dư tín dụng; độ sâu tín dụng; tình trạng tín dụng gần đây và tình trạng tín dụng sẵn có để đo lường mức độ khả tín của khách hàng. Cuối cùng, EY áp dụng một mô hình khá đơn giản với hai căn cứ bao gồm khả năng trả nợ và nhân thân để đánh giá điểm khả tín của khách hàng.
 
Như vậy, có thể thấy, có nhiều quan điểm khác nhau trong việc lựa chọn loại thông tin sử dụng để đo lường mức độ khả tín của khách hàng phụ thuộc vào quan điểm về “sự tín nhiệm”, sự sẵn có của thông tin, đối tượng khách hàng… Chính vì vậy, để đảm bảo sự đồng nhất trong việc đánh giá khách hàng vay vốn tại các NHTM Việt Nam, cũng như đảm bảo sự an toàn, hiệu quả của hệ thống, NHNN đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong đó đưa ra quy chuẩn về điều kiện vay vốn của khách hàng, tạo nền tảng và kim chỉ nam cho các NHTM trong việc đưa ra quy định nội bộ về điều kiện vay vốn. Cụ thể, Điều 7 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN quy định về hoạt động cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng và Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28/6/2023 của Thống đốc NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN đã chỉ ra 04 điều kiện vay vốn cơ bản của khách hàng:
 
(1) Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
 
(2) Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
 
(3) Có phương án sử dụng vốn khả thi.
 
(4) Có khả năng tài chính để trả nợ.
 
Ngoài ra, Điều 15 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN cũng quy định “Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay do TCTD và khách hàng thỏa thuận. Việc thỏa thuận về biện pháp bảo đảm tiền vay của TCTD với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm và pháp luật có liên quan”. Do đó, điều kiện về áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay là một điều kiện không bắt buộc và được bổ sung trong một số trường hợp theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
 
Như vậy, căn cứ vào quy định pháp luật, mức độ khả tín của khách hàng sẽ được đánh giá dựa trên các nhóm tiêu chí bao gồm năng lực pháp lí (tương ứng với khoản 1 Điều 7 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN); năng lực sử dụng vốn (tương ứng khoản 2 và 3 Điều 7 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN); năng lực tài chính (tương ứng với khoản 4 Điều 7 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN) và việc thực hiện bảo đảm tiền vay (theo Điều 15 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN). 
 
Với các điều kiện vay vốn kể trên, các NHTM và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã cụ thể hóa các thông tin cần xác thực nhằm đảm bảo cho quá trình thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn của khách hàng tuân thủ đúng quy định. Bảng 2 đưa ra ví dụ cụ thể về danh mục thông tin yêu cầu thẩm định đối với khách hàng cá nhân vay tiêu dùng.

Bảng 2: Thông tin sử dụng trong chấm điểm khả tín
của khách hàng cá nhân vay tiêu dùng

Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu từ các NHTM
 
Dữ liệu Bảng 2 cho thấy, ứng với mỗi điều kiện vay vốn các ngân hàng sẽ thiết kế các nội dung chấm điểm khác nhau. Quan trọng hơn, với mỗi nội dung chấm điểm, cán bộ ngân hàng sẽ phải tiếp cận với nhiều nguồn CSDL khác nhau để có thể thu thập cũng như kiểm chứng thông tin khách hàng. Trong đó, hai nguồn dữ liệu lớn cán bộ ngân hàng có thể tiếp cận là nguồn thông tin từ nội bộ ngân hàng (hồ sơ khách hàng cung cấp, thông tin của khách hàng tại ngân hàng mình, thông tin thu thập được qua quá trình phỏng vấn, điều tra trực tiếp) và nguồn thông tin đến từ các nguồn bên ngoài (Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC), cơ quan hữu quan, cơ quan/tổ chức/cá nhân có liên quan tới khách hàng vay vốn). 
 
Việc sử dụng nhiều nguồn dữ liệu song song và đặc biệt đa phần phụ thuộc nhiều vào thông tin do khách hàng cung cấp gây ra một số khó khăn, hạn chế nhất định cho cán bộ tín dụng trong quá trình tra soát, so sánh, kiểm định thông tin. Cụ thể, một số hạn chế của nguồn dữ liệu hiện tại, bao gồm:
 
- Chất lượng thông tin phụ thuộc vào năng lực của cán bộ ngân hàng trong quá trình thu thập thông tin và phỏng vấn khách hàng.
 
- Thông tin thu nhận được từ các cơ quan/tổ chức đôi khi không đồng nhất.
 
- Mất nhiều thời gian và chi phí trong việc thu thập và kiểm chứng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
 
Xuất phát từ các hạn chế trên, trong những năm gần đây, các NHTM Việt Nam đã nhanh chóng tiếp cận xu hướng quốc tế, bao gồm việc sử dụng dữ liệu lớn (Big Data), kĩ thuật về máy học, trí thông minh nhân tạo (AI) trong thu thập dữ liệu, phân tích khách hàng và cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Chẳng hạn, NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng thiết lập phương thức chấm điểm khách hàng dựa trên kết quả xây dựng từ nhiều mô hình kinh tế. Mô hình này được xây dựng từ việc xử lí hệ thống dữ liệu khổng lồ và tương đối phức tạp. NHTM cổ phần Tiên Phong hợp tác với nhà bán lẻ Nice (Hàn Quốc) trong việc tích hợp các bộ đếm thẻ với các tệp dữ liệu đã được tổng hợp đa chiều để xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. 
 
4. Ứng dụng CSDLDC để đánh giá điểm khả tín của khách hàng 
 
Việc các NHTM và công ty công nghệ chủ động đầu tư vào những dự án thu thập, xử lí thông tin tín dụng khách hàng dựa trên nền tảng số được nhiều chuyên gia đánh giá là một xu hướng đầu tư bền vững và có triển vọng phát triển mạnh. CSDLDC đang được Bộ Công an tích cực hoàn thiện, cùng với các chính sách phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Công an và NHNN sẽ mở ra nhiều cơ hội cho NHTM khai thác và sử dụng dữ liệu thay thế từ CSDLDC một cách hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng cho khách hàng cá nhân, từ đó sẽ mang lại lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho NHTM, góp phần phát triển bền vững thị trường tín dụng bán lẻ tại Việt Nam. (Hình 1)
 
Hình 1: Mức độ bao phủ của CSDLDC - CSDLCN với thông tin chấm điểm khả tín khách hàng

Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu

Từ việc nghiên cứu mức độ bao phủ của các thông tin trong CSDLDC và CSDLCN với thông tin chấm điểm khả tín khách hàng, Nhóm nghiên cứu phân tích một số khả năng ứng dụng CSDLDC trong đánh giá điểm khả tín của khách hàng, đặc biệt là các đối tượng khách hàng yếu thế, hiệu quả mang lại cho các bên và góp phần thực hiện Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện như sau:
 
Thứ nhất, khi thông tin CSDLDC được liên thông đến các TCTD sẽ là cơ sở hữu ích để các TCTD đơn giản hóa thủ tục cho vay ngay từ bước lập hồ sơ vay vốn. Ngày 22/01/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 149/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, trong đó đưa ra định hướng thúc đẩy các TCTD có giải pháp tăng khả năng tiếp cận vốn đối với khách hàng. Trong bối cảnh ngành Ngân hàng đang chuyển đổi số mạnh mẽ cũng là động lực để các NHTM tích cực trong việc cải tiến, đổi mới quy trình cho vay theo hướng ứng dụng công nghệ hiện đại để khai thác các nguồn thông tin thay thế (trong đó CSDLDC được xác định là nguồn thông tin tiềm năng quan trọng) nhằm tăng tiện ích thuận lợi cho khách hàng mà vẫn đảm bảo an toàn tuyệt đối và mang lại hiệu quả cho ngân hàng.
 
Trước đây, hồ sơ tín dụng yêu cầu khá nhiều các loại giấy tờ: Đơn xin vay vốn, hồ sơ pháp lí, hồ sơ tài chính, hồ sơ thuyết minh vay vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm phần lớn đều dựa vào nguồn thông tin khách hàng cung cấp, ngân hàng sẽ hướng dẫn khách hàng nộp bản sao công chứng sau kèm đối chiếu bản gốc của một số loại giấy tờ hoặc cần liên hệ với các cơ quan quản lí để xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ do khách hàng cung cấp. Quy trình này sẽ tốn thời gian, công sức và chi phí của cả khách hàng và ngân hàng. Hạn chế này sẽ được khắc phục khi một số thông tin trong hồ sơ vay vốn như: Giấy tờ định danh khách hàng, tình trạng pháp lí khách hàng… đã được tích hợp trên CSDLDC và đảm bảo khách quan, tin cậy. Ngân hàng sẽ tự động trích xuất, kiểm tra thông tin khách hàng mà không cần yêu cầu khách hàng cung cấp, giúp rút ngắn thời gian lập hồ sơ và gia tăng hiệu quả của giai đoạn lập hồ sơ vay vốn.
 
Thứ hai, thông tin trên CSDLDC sẽ giúp các NHTM tăng độ bao phủ và tin cậy của dữ liệu đầu vào. Thực tế thì hiệu quả của chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào chất lượng thông tin, do đó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải nhanh nhạy trong việc tổ chức, điều tra về khách hàng, về tính trung thực của khách hàng. Thông tin cần được xử lí kịp thời, đầy đủ, chính xác. CSDLDC sẽ là giải pháp tiềm năng giúp các NHTM có thêm dữ liệu thay thế trong đánh giá tín nhiệm toàn diện về khách hàng thay vì chỉ sử dụng dữ liệu truyền thống. (Bảng 3)

Bảng 3: Một số loại dữ liệu truyền thống và dữ liệu thay thế 
trong đánh giá điểm khả tín của khách hàng cá nhân

Nguồn: FICO (2017)
 
CSDLDC tuy mới được tạo lập song sẽ được cập nhật thường xuyên, trong khi kho dữ liệu truyền thống ít được cập nhật và trong tình trạng không theo dõi thường xuyên. CSDLDC có khả năng bao phủ một lượng lớn quan sát, đồng thời với một lượng lớn trường dữ liệu sẽ cho phép khai thác để cung cấp nhiều thông tin trên nhiều khía cạnh khác nhau về cùng một chủ thể. Điều này giúp các NHTM có thể thực hiện việc phân tích nhanh chóng, tăng cường quy mô và độ bao phủ của dữ liệu phân tích.
 
Thứ ba, CSDLDC khi được cập nhật thường xuyên sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho các NHTM để kích hoạt hệ thống cảnh báo sớm rủi ro đối với khách hàng sau khi vay vốn. Hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng với các khái niệm đưa ra như trên được hiểu là một chương trình kiểm tra, giám sát, đánh giá tính tuân thủ của khách hàng và đơn vị kinh doanh sau cấp tín dụng, cảnh báo sớm với trường hợp có dấu hiệu rủi ro và có thể chuyển nhóm nợ cao hơn để đưa ra các biện pháp xử lí kịp thời nhằm giảm tỉ lệ nợ chuyển nhóm. Như vậy, hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các NHTM có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. Trong khi các thông tin trong hệ thống giám sát tín dụng tại các NHTM chỉ tập trung cung cấp những thông tin cơ bản, thường là liên quan trực tiếp đến nội dung phân tích tín dụng thì CSDLDC cung cấp thông tin trên nhiều lĩnh vực hơn dẫn tới việc dự đoán xu hướng và diễn biến độ khả tín của khách hàng tốt hơn, trong thời gian xa hơn.
 
Đỗ Thị Thu Hà, Nguyễn Bích Ngọc, Lê Thị Hương Trà 
Học viện Ngân hàng
 

Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024 và triển vọng
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024 và triển vọng
26/07/2024 81 lượt xem
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được xem là một trong năm mũi đột phá của Việt Nam cần được tập trung để thúc đẩy tăng trưởng phát triển và hội nhập.
Sự phát triển của Fintech và thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
Sự phát triển của Fintech và thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
24/07/2024 245 lượt xem
Sự xuất hiện của các công ty công nghệ tài chính (Fintech) trên thị trường đã làm thay đổi toàn bộ ngành dịch vụ tài chính, thúc đẩy phát triển các kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống...
Một số rủi ro khi sử dụng thẻ tín dụng - Kinh nghiệm và bài học cho giới trẻ
Một số rủi ro khi sử dụng thẻ tín dụng - Kinh nghiệm và bài học cho giới trẻ
22/07/2024 239 lượt xem
Ở thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), thẻ tín dụng dần trở thành một phương tiện thanh toán khá phổ biến đối với bất kì khách hàng nào bởi tính tiện dụng trong chi tiêu và thanh toán.
Chủ động sử dụng và ứng phó với phòng vệ thương mại
Chủ động sử dụng và ứng phó với phòng vệ thương mại
22/07/2024 185 lượt xem
Ngày nay, toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại đang trở thành xu hướng tất yếu, phát triển ngày càng sâu rộng trên thế giới, ngày càng có nhiều nước tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và nhiều Hiệp định Thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương đã được ký kết.
Nghiên cứu xây dựng mô hình học sâu phát hiện tin nhắn rác dựa trên bộ dữ liệu phức hợp được cập nhật
Nghiên cứu xây dựng mô hình học sâu phát hiện tin nhắn rác dựa trên bộ dữ liệu phức hợp được cập nhật
19/07/2024 233 lượt xem
Dựa trên bộ dữ liệu phức hợp mới được cập nhật, bài viết này đề xuất mô hình học máy nhằm phát hiện tin nhắn rác giúp giảm thiểu tối đa những rủi ro mà người dùng thiết bị di động đang phải đối mặt, đặc biệt là rủi ro liên quan đến vấn đề tài chính.
Đánh giá tác động của tham nhũng địa phương đến hoạt động ESG của doanh nghiệp Việt Nam
Đánh giá tác động của tham nhũng địa phương đến hoạt động ESG của doanh nghiệp Việt Nam
18/07/2024 262 lượt xem
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của tham nhũng địa phương (tham nhũng cấp tỉnh/thành phố) đến hoạt động ESG (Environmental - môi trường, Social - xã hội và Governance - quản trị) của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Lãi suất theo quy định pháp luật Việt Nam và sự cân nhắc về “mức giới hạn trần” trong hoạt động cho vay của các công ty tài chính.
Lãi suất theo quy định pháp luật Việt Nam và sự cân nhắc về “mức giới hạn trần” trong hoạt động cho vay của các công ty tài chính.
16/07/2024 444 lượt xem
“Lãi suất là công cụ tích cực trong phát triển kinh tế và đồng thời cũng là một công cụ kìm hãm của chính sự phát triển ấy, tùy thuộc vào sự khôn ngoan hay khờ dại trong việc sử dụng chúng” - đây là phát biểu của nhà kinh tế học người Pháp A. Poial.
Giải pháp và lộ trình áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam
Giải pháp và lộ trình áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam
15/07/2024 326 lượt xem
Với xu hướng hội nhập tài chính quốc tế, để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, minh bạch, việc áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) là một trong những điều kiện cần thiết để đẩy mạnh xu hướng này, góp phần hoàn thiện các giải pháp đồng bộ thúc đẩy lĩnh vực kế toán - kiểm toán phát triển; đảm bảo việc ghi nhận sổ sách theo cơ chế thị trường vận hành và thông lệ quốc tế.
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
11/07/2024 425 lượt xem
Sau gần 40 năm thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế đất nước (1986 - 2024), khu vực doanh nghiệp nhà nước vẫn luôn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, mặc dù đạt được những kết quả quan trọng, nhưng hoạt động và đóng góp của khối doanh nghiệp nhà nước vào nền kinh tế vẫn chưa tương xứng với tiềm năng.
Đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2023
Đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2023
01/07/2024 667 lượt xem
Mục tiêu của bài viết này là phân tích và đánh giá thực trạng an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2021 - 2023 trên các khía cạnh gồm an toàn vốn, thanh khoản và chất lượng tài sản. Qua đó, bài viết đưa ra một số giải pháp đối với các NHTM Việt Nam và kiến nghị đối với các cơ quan quản lí nhà nước nhằm đảm bảo sự an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Tác động truyền thông chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tới người tiêu dùng
Tác động truyền thông chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tới người tiêu dùng
27/06/2024 558 lượt xem
Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính truyền thống và nghiên cứu định lượng qua việc chạy mô hình hồi quy Logistic nhị phân (Binary Logistic Regression) để đánh giá tác động từ truyền thông chính sách tiền tệ (CSTT) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tới người tiêu dùng.
Mô hình tập trung trong thanh toán quốc tế của một số ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
Mô hình tập trung trong thanh toán quốc tế của một số ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
25/06/2024 623 lượt xem
Có nhiều mô hình thanh toán quốc tế đang được áp dụng tại các ngân hàng trên thế giới, bao gồm mô hình tập trung, phân tán, thuê ngoài và các mô hình thanh toán khác.
Phát huy vai trò của báo chí trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng hiện nay
Phát huy vai trò của báo chí trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng hiện nay
19/06/2024 670 lượt xem
Phát huy vai trò báo chí trong bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng thời gian qua đã được Đảng, Nhà nước, Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo Việt Nam, các cơ quan báo chí trong cả nước và đội ngũ những người làm báo quan tâm, chăm lo, thực hiện; từng bước đề ra nhiều nội dung, giải pháp, phương thức, phát huy hiệu quả vai trò của báo chí cách mạng.
Ứng dụng ESG trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam
Ứng dụng ESG trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam
19/06/2024 654 lượt xem
Kinh doanh bền vững gắn với bảo vệ môi trường, đề cao trách nhiệm xã hội đang là xu thế tất yếu tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đến mối quan hệ giữa các yếu tố đặc thù với khả năng sinh lời của ngân hàng
Vai trò điều tiết của đa dạng hóa thu nhập đến mối quan hệ giữa các yếu tố đặc thù với khả năng sinh lời của ngân hàng
17/06/2024 478 lượt xem
Là bộ phận quan trọng nhất của hệ thống tài chính, các ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc chuyển vốn từ bên thừa sang bên thiếu vốn.
Giá vàngXem chi tiết

GIÁ VÀNG - XEM THEO NGÀY

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

77.500

79.500

Vàng SJC 5c

77.500

79.520

Vàng nhẫn 9999

75.600

77.000

Vàng nữ trang 9999

75.500

76.600


Ngoại tệXem chi tiết
TỶ GIÁ - XEM THEO NGÀY 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,127 25,477 26,885 28,360 31,917 33,274 156.80 165.96
BIDV 25,157 25,477 27,090 28,390 32,186 33,429 157.71 166.56
VietinBank 25,157 25,477 27,180 28,380 32,396 33,406 158.36 166.11
Agribank 25,160 25,477 27,065 28,310 32,089 33,255 157.73 165.80
Eximbank 25,130 25,476 27,140 27,981 32,273 33,175 158.91 163.85
ACB 25,140 25,477 27,136 28,068 32,329 33,306 158.59 164.86
Sacombank 25,190 25,477 27,338 28,340 32,507 33,217 159.66 164.69
Techcombank 25,132 25,477 27,000 28,353 31,994 33,324 155.51 167.92
LPBank 24,937 25,477 26,998 28,670 32,415 33,421 157.95 169.10
DongA Bank 25,180 25,477 27,140 28,010 32,200 33,300 156.60 164.60
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,30
3,60
4,30
4,40
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,10
2,30
2,50
3,50
3,60
4,50
4,80
Techcombank
0,10
-
-
-
2,60
2,60
2,90
3,80
3,80
4,50
4,50
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
2,00
2,00
2,30
3,20
3,20
5,00
5,30
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,30
3,30
3,30
4,30
4,50
4,80
5,00
Agribank
0,20
-
-
-
1,60
1,60
1,90
3,00
3,00
4,70
4,70
Eximbank
0,50
0,50
0,50
0,50
2,90
3,10
3,20
4,00
4,00
4,80
5,10

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?