Quy định của pháp luật về phí Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và thực tiễn thi hành
16/01/2024 08:13 4.369 lượt xem
Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu, đánh giá quy định của pháp luật về trích nộp, thu phí Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) (Quỹ bảo toàn) và thực tiễn thi hành quy định về trích nộp phí Quỹ bảo toàn từ thời điểm thành lập năm 2014 đến nay. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả trong việc trích nộp và thu phí Quỹ bảo toàn.
 
Từ khóa: Quỹ bảo toàn, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (Ngân hàng HTX), QTDND, trích nộp phí.
 
THE LEGAL REGULATIONS ON FEES FOR THE SAFETY FUND
AND THE PRACTICE OF IMPLEMENTATION

 
Abstract: This article analyzes and evaluates the legal regulations on deduction and collection of fees for the Safety Fund and the practice of implementing regulations on deduction and payment of fees for the Safety Fund from the time of its establishment in 2014 to present. On that basis, the author proposes some of solutions and recommendations for improving the law as well as enhancing efficiency in the payment and collection of Safety Fund fees. 
 
Keywords: Safety fund; Cooperative Bank, People’s Credit Fund; fee deduction.
 
1. Đặt vấn đề
 
Với những đặc thù về quy mô, đối tượng khách hàng và tính liên kết hệ thống, các QTDND phải đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng và nguy cơ đổ vỡ hệ thống. Chính vì thế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) rất quan tâm đến các biện pháp bảo đảm an toàn hệ thống QTDND. Từ thực tiễn thí điểm Quỹ bảo toàn tại 03 tỉnh (Hưng Yên, Thái Bình, An Giang) và kinh nghiệm của hệ thống Ngân hàng Hợp tác xã của Cộng hòa liên bang Đức; hệ thống Quỹ Tín dụng Desjardins của Canada, ngày 23/01/2014, Thống đốc NHNN đã ban hành Thông tư số 03/2014/TT-NHNN quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống QTDND. Qua hơn 09 năm hoạt động chính thức (từ năm 2014 đến năm 2023), Quỹ bảo toàn đã phát huy tính hiệu quả, khẳng định tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tính liên kết và tương trợ trong hệ thống QTDND. Quỹ bảo toàn đã tạo ra một thiết chế quan trọng bảo đảm an toàn cho hoạt động của hệ thống QTDND thông qua hoạt động cho vay hỗ trợ đối với các QTDND gặp khó khăn tài chính, khó khăn chi trả để có thể khắc phục trở lại hoạt động bình thường. Bên cạnh đó, Quỹ bảo toàn còn là công cụ cảnh báo sớm cho Ngân hàng HTX và NHNN về những yếu kém trong hoạt động của hệ thống QTDND.
 
Nguồn vốn Quỹ bảo toàn được hình thành trên cơ sở phí trích nộp của Ngân hàng HTX và các QTDND thành viên, cùng với đó là lợi nhuận được để lại từ nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước tại Ngân hàng HTX và chênh lệch thu từ lãi và chi phí trong hoạt động của Quỹ bảo toàn. Trong đó, nguồn vốn từ phí trích nộp của Ngân hàng HTX và các QTDND chiếm tỉ trọng cao nhất trong nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo toàn. Quy định của pháp luật liên quan đến việc trích nộp và thu phí Quỹ bảo toàn không chỉ quyết định quy mô, khả năng bảo đảm an toàn của Quỹ bảo toàn mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của Ngân hàng HTX và các QTDND. Bài viết nghiên cứu, đánh giá quy định của pháp luật về trích nộp phí Quỹ bảo toàn và thực tiễn thi hành quy định về trích nộp phí Quỹ bảo toàn từ thời điểm thành lập năm 2014 đến nay, trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả trong việc trích nộp và thu phí Quỹ bảo toàn1.
 
2. Quy định của pháp luật về trích nộp phí Quỹ bảo toàn
 
2.1. Đối tượng có nghĩa vụ trích nộp phí Quỹ bảo toàn và mức trích nộp
 
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 03/2014/TT-NHNN, Ngân hàng HTX, QTDND (trừ trường hợp đang bị áp dụng kiểm soát đặc biệt) có trách nhiệm trích nộp phí tham gia đầy đủ, đúng hạn vào Quỹ bảo toàn một năm một lần trước ngày 31/01 của năm tiếp theo. Việc trích nộp phí tham gia Quỹ bảo toàn của Ngân hàng HTX, QTDND bắt đầu thực hiện từ năm tài chính 2014. Theo quy định của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN, mức phí trích nộp được quy định là 0,08% dư nợ cho vay bình quân của năm liền kề trước kết thúc vào ngày 31/12 của Ngân hàng HTX, QTDND. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện đã cho thấy mức trích nộp 0,08% dư nợ cho vay bình quân của năm liền kề trước là lớn và phần nào đó đã gây khó khăn cho các QTDND. Chính vì vậy, năm 2019, Thống đốc NHNN đã ban hành Thông tư số 21/2019/TT-NHNN ngày 14/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về Ngân hàng HTX, QTDND và Quỹ bảo toàn, theo đó từ năm tài chính 2019, mức phí trích nộp phí bảo toàn là 0,05% dư nợ cho vay bình quân của năm liền kề trước kết thúc vào ngày 31/12 của Ngân hàng HTX, QTDND2
 
Việc thay đổi mức trích nộp phí là cần thiết và phù hợp với thực trạng tài chính của hệ thống các QTDND tại Việt Nam. Tuy nhiên, căn cứ vào dư nợ cho vay bình quân của năm liền kề trước để tính mức phí trích nộp Quỹ bảo toàn là vấn đề cần bàn luận thêm. Quỹ bảo toàn được thành lập và sử dụng để cho vay hỗ trợ các QTDND khi gặp khó khăn tài chính, khó khăn chi trả, tránh nguy cơ phá sản và đổ vỡ, bảo đảm an toàn cho hệ thống QTDND nói riêng và hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) nói chung. Khó khăn tài chính, khó khăn chi trả của các QTDND sẽ biểu hiện trực tiếp và rõ ràng nhất thông qua khả năng chi trả đối với người gửi tiền hoặc tổng tài sản có của QTDND. Chính vì vậy, sử dụng số dư tiền gửi hay tổng tài sản của QTDND làm cơ sở để tính mức phí trích nộp Quỹ bảo toàn sẽ phù hợp hơn việc sử dụng dư nợ cho vay bình quân của năm liền kề trước làm cơ sở. Trên thế giới, pháp luật các quốc gia cũng sử dụng số dư tiền gửi hay tổng tài sản của quỹ tín dụng để xác định mức trích nộp phí Quỹ bảo toàn. Cụ thể, pháp luật Jamaica quy định mức trích nộp phí Quỹ bảo toàn là 0,35% tiền gửi tiết kiệm, pháp luật Ireland quy định mức trích nộp phí là 0,58% tài sản của QTDND3.
 
2.2. Thời điểm dừng trích nộp phí và quy mô của Quỹ bảo toàn
 
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 03/2014/TT-NHNN, “Khi tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo toàn đạt 1,5 lần tổng tài sản có của hệ thống TCTD là HTX, Quỹ bảo toàn sẽ tạm thời ngừng thu phí tham gia của các thành viên và tiếp tục thu phí khi tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo toàn thấp hơn mức nêu trên”4. Quy định trên sau đó được sửa đổi thành “Việc trích nộp Quỹ bảo toàn của năm tài chính chỉ được thực hiện khi tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo toàn trước khi trích nộp thấp hơn 1,5% tổng tài sản có của hệ thống QTDND”5
 
Con số “1,5 lần tổng tài sản có của hệ thống TCTD là HTX” theo quy định của Thông tư số 03/2014/TT-NHNN là quá lớn và không thật sự cần thiết. Tuy nhiên, việc thay đổi từ 1,5 lần xuống còn 1,5% là rất lớn (100 lần). Thời điểm ngừng thu phí tham gia của các thành viên có liên quan đến quy mô của Quỹ bảo toàn, bởi như đã nói, phí trích nộp từ các thành viên chiếm tỉ trọng lớn nhất trong quy mô, nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo toàn.
 
Trên thế giới, pháp luật các quốc gia có quy định khác nhau về quy mô của Quỹ bảo toàn. Tại Lithuania, Quỹ ổn định được thành lập bởi Liên hiệp tín dụng Trung ương (CCU). CCU không có quy định giới hạn quy mô của Quỹ ổn định mà chỉ quy định số dư của Quỹ ổn định không thấp hơn 1% tổng tài sản của tất cả các liên hiệp thành viên trong CCU và không thấp hơn giá trị tài sản trung bình của một thành viên tại thời điểm cuối năm tài chính6. Tại Jamaica, năm 1977, Liên đoàn Liên hiệp tín dụng hợp tác xã Jamaica (JCCUL) đã thành lập Quỹ ổn định. Theo quy định của JCCUL, mỗi năm JCCUL đều tiến hành đánh giá tất cả các liên hiệp tín dụng thành viên để xác định tỉ lệ đóng phí vào Quỹ ổn định của mỗi liên hiệp tín dụng thành viên, nhưng không vượt quá 0,35% tổng số tiền gửi và tiết kiệm của liên hiệp tín dụng đó. Trong trường hợp số dư Quỹ bảo toàn dưới 1% tổng số tiền gửi và tiết kiệm của tất cả các liên hiệp tín dụng thành viên thì các liên hiệp tín dụng thành viên cần phải đóng bổ sung, số tiền đóng bổ sung do JCCUL quyết định. Quỹ ổn định sẽ ngừng thu phí khi số tiền trong Quỹ bằng 3% tổng số tiền gửi và tiết kiệm của tất cả các liên hiệp tín dụng thành viên7
 
Trở lại với Việt Nam, tổng tài sản có của hệ thống QTDND tính đến ngày 30/4/2023 là 171.374 tỉ đồng. Theo quy định hiện tại, quy mô của Quỹ bảo toàn sẽ bị giới hạn ở mức khoảng 2.500 tỉ đồng. Con số 2.500 tỉ đồng là quá nhỏ so với các số liệu về tổng dư nợ và tổng số dư tiền gửi của hệ thống các TCTD là HTX (tính đến ngày 30/4/2023, tổng dư nợ của hệ thống TCTD là HTX là 160.833 tỉ đồng (trong đó dư nợ của các QTDND là 131.562 tỉ đồng, dư nợ của Ngân hàng HTX là 29.271 tỉ đồng), tổng số dư tiền gửi của hệ thống TCTD là HTX là 190.931 tỉ đồng (trong đó tổng tiền gửi của các QTDND là 151.227 tỉ đồng, số dư tiền gửi của Ngân hàng HTX là 39.704 tỉ đồng)8.
 
Từ kinh nghiệm của các nước và thực trạng hệ thống QTDND tại Việt Nam có thể khẳng định, việc pháp luật Việt Nam quy định “Việc trích nộp Quỹ bảo toàn của năm tài chính chỉ được thực hiện khi tổng nguồn vốn hoạt động của Quỹ bảo toàn trước khi trích nộp thấp hơn 1,5% tổng tài sản có của hệ thống QTDND” là chưa thật sự phù hợp. Như vậy, theo quy định tại Thông tư số 06/2017/TT-NHNN ngày 05/7/2017 của Thống đốc NHNN về quy mô của Quỹ bảo toàn chưa thể bảo đảm hỗ trợ an toàn cho hoạt động của hệ thống khi các QTDND gặp khó khăn tài chính, khó khăn chi trả.
 
2.3. Quy định về báo cáo hoạt động và báo cáo thu phí Quỹ bảo toàn
 
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 03/2014/TT-NHNN, hằng năm, chậm nhất vào ngày 15/7, Ngân hàng HTX có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm của Quỹ bảo toàn cho NHNN qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Hằng năm, chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Ngân hàng HTX có trách nhiệm gửi các báo cáo cho NHNN qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng các nội dung sau: 
 
(i) Tình hình hoạt động và báo cáo tình hình tài chính năm trước của Quỹ bảo toàn. 
 
(ii) Báo cáo về kết quả giám sát, kiểm toán nội bộ của Ban kiểm soát Ngân hàng HTX về hình hình hoạt động và kết quả tài chính của Quỹ bảo toàn.
 
Ngoài ra, Ngân hàng HTX phải báo cáo đột xuất theo yêu cầu của NHNN. Các báo cáo của Ngân hàng HTX phải được lập thành văn bản giấy, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến NHNN qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
 
3. Thực tiễn thi hành quy định về trích nộp phí Quỹ bảo toàn 
 
3.1. Thực tiễn thi hành nghĩa vụ trích nộp phí Quỹ bảo toàn của Ngân hàng HTX
 
Căn cứ vào quy định của pháp luật và các quy định về thu phí bảo toàn trong Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn. Hằng năm, căn cứ vào dư nợ cho vay (nhóm 1, nhóm 2) bình quân năm liền kề trước của các QTDND, Ban quản lý Quỹ bảo toàn lập Bảng tổng hợp tính phí tham gia Quỹ bảo toàn của các QTDND gửi các chi nhánh Ngân hàng HTX đối chiếu. Các chi nhánh Ngân hàng HTX phối hợp cùng Ban quản lý Quỹ bảo toàn đối chiếu, kiểm tra danh sách. Sau khi đối chiếu, thống nhất, bảng tổng hợp tính phí tham gia Quỹ bảo toàn của các QTDND sẽ được gửi cho các QTDND. 
 
Các QTDND kiểm tra, nếu có thắc mắc sẽ phản hồi thông qua chi nhánh Ngân hàng HTX. Sau khi nhận được thắc mắc của các QTDND, chi nhánh Ngân hàng HTX sẽ phối hợp với Ban quản lý Quỹ bảo toàn đối chiếu, kiểm tra, thống nhất số phí QTDND phải nộp. Sau đó, Ban quản lý Quỹ bảo toàn gửi văn bản thông báo số phí bảo toàn tới các QTDND thông qua chi nhánh Ngân hàng HTX. Chi nhánh Ngân hàng HTX gửi thông báo bản cứng số phí phải nộp về từng QTDND. Đối với các QTDND không nộp phí tham gia Quỹ bảo toàn hoặc nộp không đầy đủ, đúng hạn, Quỹ bảo toàn sẽ phối hợp với chi nhánh Ngân hàng HTX nhắc nhở, đôn đốc. Dựa vào số liệu báo cáo của Ngân hàng HTX gửi NHNN có thể đưa ra một số đánh giá về tình hình thu phí Quỹ bảo toàn như sau:
 
Thứ nhất, trong các năm đầu việc thu phí Quỹ bảo toàn của các QTDND còn gặp nhiều khó khăn, do nhiều QTDND chưa hiểu đúng về ý nghĩa, vai trò của Quỹ bảo toàn và nghĩa vụ của các QTDND trong việc trích nộp phí Quỹ bảo toàn theo quy định. Tuy nhiên, qua thời gian, cùng với đó là sự đôn đốc, nhắc nhở của Ngân hàng HTX, các QTDND đã nhận thức đúng về vai trò, ý nghĩa của Quỹ bảo toàn và nghĩa vụ của các QTDND trong việc trích nộp phí Quỹ bảo toàn theo quy định. Chính vì vậy, theo thời gian các QTDND đã dần nghiêm túc hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ trích nộp phí Quỹ bảo toàn theo quy định. Tính đến ngày 31/12/2022, số tiền phí Quỹ bảo toàn của các năm từ 2014 đến 2021 đã được Ngân hàng HTX và các QTDND nộp đầy đủ, tổng số phí Quỹ bảo toàn Ngân hàng HTX và các QTDND đã trích nộp là: 490,6 tỉ đồng. Riêng năm 2022, tổng số phí Quỹ bảo toàn là 64,1 tỉ đồng, trong đó Ngân hàng HTX phải nộp 9,9 tỉ đồng, các QTDND phải nộp 54,2 tỉ đồng. Tính đến ngày 31/12/2022, Ngân hàng HTX và 602 QTDND đã thực hiện trích nộp phí Quỹ bảo toàn năm 2022 với tổng số tiền là: 37,1 tỉ đồng. (Bảng 1)

Bảng 1: Số tiền phí Quỹ bảo toàn thu của Ngân hàng HTX và các QTDND

                                                                                                         Đơn vị: Tỉ đồng 
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Ngân hàng HTX về tình hình hoạt động và tình hình tài chính
các năm gửi NHNN (số liệu được làm tròn đến 01 số thập phân)
 
Tuy nhiên, cá biệt vẫn tồn tại một số QTDND không thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ trích nộp phí Quỹ bảo toàn. Cụ thể: (i) Theo Báo cáo tình hình hoạt động của Quỹ bảo toàn năm 2016, Ngân hàng HTX gửi NHNN ngày 25/01/2017, tính đến ngày 25/01/2017, QTDND Thành Đô, tỉnh Ninh Bình vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ trích nộp phí Quỹ bảo toàn năm 2014; (ii) Theo Báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính năm 2021 của Quỹ bảo toàn, Ngân hàng HTX gửi NHNN ngày 10/02/2022, QTDND Long Bình, tỉnh Đồng Nai đến 07/01/2022 mới hoàn thành việc nộp phí năm 2019.
 
Thứ hai, theo quy định các QTDND phải hoàn thành việc trích nộp phí Quỹ bảo toàn của năm liền kề trước ngày 31/01 của năm tiếp theo. Tuy nhiên, số liệu trong báo cáo của Ngân hàng HTX gửi NHNN cho thấy, số lượng các QTDND chậm trích nộp phí Quỹ bảo toàn là khá phổ biến. (Bảng 2)

Bảng 2: Số liệu về các QTDND trích nộp phí Quỹ bảo toàn qua các năm


Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Ngân hàng HTX 
về tình hình hoạt động và tình hình tài chính các năm gửi NHNN
 
Vấn đề đặt ra là pháp luật Việt Nam hiện tại không có quy định về biện pháp xử lí với các QTDND không trích nộp phí Quỹ bảo toàn hoặc trích nộp muộn so với thời gian quy định. Chính vì vậy, thực tế để thu đúng, thu đủ phí Quỹ bảo toàn, Ngân hàng HTX - đơn vị được giao nhiệm vụ quản lí và sử dụng Quỹ bảo toàn chỉ có thể dừng lại ở việc đôn đốc, nhắc nhở các QTDND thực hiện nghiêm túc quy định về trích nộp phí Quỹ bảo toàn. Trong Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn (Quy chế số 03/QC-NHHT ngày 23/9/2022 của Ngân hàng HTX) quy định một trong những điều kiện để QTDND được vay vốn từ Quỹ bảo toàn là: QTDND là thành viên của Ngân hàng HTX và đóng đầy đủ, kịp thời các khoản phí theo quy định9. Có thể hiểu, quy định trên được đặt ra với mục đích tạo sức ép để các QTDND thực hiện việc trích nộp phí Quỹ bảo toàn đúng quy định. Tuy nhiên, quy định trên là điều kiện để QTDND được vay vốn từ Quỹ bảo toàn chứ không phải là biện pháp xử lí và thực tế cho thấy không có nhiều ý nghĩa trong việc buộc các QTDND phải trích nộp phí Quỹ bảo toàn đúng quy định và hơn nữa đó chỉ là quy định nội bộ, không phải quy định của pháp luật.
 
Thứ ba, Ngân hàng HTX đã thực hiện nghiêm túc việc trích nộp phí Quỹ bảo toàn theo quy định. Tổng số tiền trích nộp phí Quỹ bảo toàn của Ngân hàng HTX tính đến năm 2022 là 80,4 tỉ đồng (Bảng 1). Ngoài việc trích nộp phí Quỹ bảo toàn, Ngân hàng HTX cũng thực hiện nghiêm túc quy định về việc thu phí Quỹ bảo toàn của các QTDND. Việc tính số phí phải nộp, quy trình thông báo, giải quyết thắc mắc, khiếu nại và đôn đốc nhắc nhở các QTDND trích nộp phí bảo toàn được thực hiện nghiêm túc và khoa học.
 
3.2. Thực tiễn thi hành quy định về báo cáo thu phí Quỹ bảo toàn
 
Thực tế cho thấy, Ngân hàng HTX được giao nhiệm vụ quản lí và sử dụng Quỹ bảo toàn đã thực hiện nghiêm túc các báo cáo 6 tháng và báo cáo năm gửi NHNN  qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
 
(i) Về thời gian báo cáo: Tất cả các báo cáo 6 tháng của Ngân hàng HTX đều được thực hiện và gửi NHNN trước ngày 15/7 hằng năm. Các báo cáo năm của Quỹ bảo toàn đều được thực hiện và gửi NHNN trước ngày 31/01 hằng năm.
 
(ii) Về tên gọi của báo cáo và các nội dung báo cáo: Thông tư số 03/2014/TT-NHNN không có quy định, hướng dẫn cụ thể về mẫu báo cáo. Đến Thông tư số 14/2019/TT-NHNN mới có quy định, hướng dẫn cụ thể về báo cáo 6 tháng và báo cáo năm. Chính vì vậy, trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2019 báo cáo của Ngân hàng HTX không có sự thống nhất về tên báo cáo, nội dung và bố cục. Từ năm 2020 đến nay, báo cáo 6 tháng và báo cáo năm của Ngân hàng HTX được thực hiện theo đúng mẫu báo cáo được ban hành kèm theo Thông tư số 14/2019/TT-NHNN. 
 
Các thông tin được trình bày trong các báo cáo 6 tháng bao gồm: 
 
- Thông tin về thu phí Quỹ bảo toàn của năm liền trước (tổng số tiền phí đã thu được; số QTDND và số tiền phí đã nộp; số tiền phí Ngân hàng HTX đã nộp; số QTDND chưa nộp phí và số tiền phí chưa thu được).
 
- Thông tin về thu nhập và chi phí của Quỹ bảo toàn (tổng thu nhập, trong đó lãi tiền gửi và lãi tiền vay; tổng chi phí, chi phí cho các hạng mục, nội dung cụ thể).
 
- Thông tin về cho vay hỗ trợ các QTDND gặp khó khăn về tài chính, khó khăn chi trả để có thể khắc phục trở lại hoạt động bình thường (số QTDND vay vốn, số tiền cho vay với từng QTDND, thời hạn vay, lãi suất cho vay).
 
Các thông tin được trình bày trong các báo cáo năm bao gồm:
 
- Thông tin về thu phí Quỹ bảo toàn của năm trước nữa (tổng số tiền phí đã thu được; số QTDND và số tiền phí đã nộp; số tiền phí Ngân hàng HTX đã nộp).
 
- Thông tin về thu phí Quỹ bảo toàn của năm vừa rồi: Tổng số tiền phí đã thu được; số QTDND và số tiền phí đã nộp; số tiền phí Ngân hàng HTX đã nộp; số QTDND chưa nộp phí và số tiền phí chưa thu được.
 
- Thông tin về nguồn vốn của Quỹ bảo toàn: Tổng số phí bảo toàn đã thu; lợi nhuận được để lại từ nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước tại Ngân hàng HTX; chênh lệch thu, chi từ hoạt động của Quỹ bảo toàn; trích lập dự phòng; tổng nguồn vốn của Quỹ bảo toàn.
 
- Chi phí hoạt động của Quỹ bảo toàn: Tổng chi phí; các nội dung và số tiền chi phí cụ thể.
 
- Số liệu về cho vay hỗ trợ các QTDND gặp khó khăn về tài chính, khó khăn chi trả và cho vay đặc biệt: Doanh số cho vay cộng dồn của các năm; doanh số thu nợ cộng dồn của các năm; tổng dư nợ còn lại; số QTDND vay vốn trong năm vừa rồi, số tiền cho vay, thời hạn vay, lãi suất vay; số liệu về công tác thu hồi nợ, số nợ gốc thu hồi, tiền lãi thu hồi, số tiền thu hồi cụ thể đối với từng QTDND.
 
- Số liệu về trích lập dự phòng rủi ro: Số liệu trích lập năm vừa rồi và tổng số tiền trích lập.
 
- Số liệu về sử dụng nguồn vốn của Quỹ bảo toàn: Số dư tiền gửi; số tiền gửi có kì hạn; số tiền gửi không kì hạn.
 
Trên cơ sở nghiên cứu, xem xét thực tế các báo cáo 6 tháng, báo cáo năm của Ngân hàng HTX gửi NHNN qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có thể khẳng định: Ngân hàng HTX đã thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về thời gian báo cáo, nội dung báo cáo. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, thời hạn để các QTDND hoàn thành nghĩa vụ đóng phí là ngày 31/01 của năm sau, trong khi thời hạn để Ngân hàng HTX gửi báo cáo năm là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Khoảng thời gian 15 ngày là không đủ để Ngân hàng HTX tổng hợp số liệu và hoàn thiện báo cáo. Chính vì vậy, Ngân hàng HTX thường phải chốt số liệu xây dựng báo cáo gửi NHNN trước ngày 31/01 hằng năm và đó chính là nguyên nhân dẫn đến thực trạng các thông tin, số liệu được thể hiện trong các báo cáo năm chưa có sự thống nhất.
 
4. Một số đề xuất, kiến nghị
 
Từ những phân tích đánh giá quy định của pháp luật liên quan đến nghĩa vụ trích nộp phí Quỹ bảo toàn và thực tiễn thi hành, tác giả đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thi hành quy định của pháp luật về trích nộp, thu phí Quỹ bảo toàn như sau:
 
Thứ nhất, các cơ quan nhà nước cần căn cứ vào thực tế quy mô, tổ chức và hoạt động của hệ thống QTDND tại Việt Nam, tham khảo kinh nghiệm quốc tế để điều chỉnh thời điểm ngừng thu phí Quỹ bảo toàn theo hướng tăng giới hạn quy mô để bảo đảm Quỹ bảo toàn phát huy được vai trò cho vay hỗ trợ khó khăn tài chính, khó khăn chi trả giúp cho các QTDND trở lại hoạt động bình thường, không ảnh hưởng đến an toàn hệ thống.
 
Thứ hai, để nâng cao hiệu quả thi hành quy định của pháp luật về nghĩa vụ trích nộp phí bảo toàn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động thu phí Quỹ bảo toàn của Ngân hàng HTX, quy định của pháp luật về Quỹ bảo toàn cần hoàn thiện theo hướng:
(i) Bổ sung quy định về các biện pháp xử lí (chế tài) áp dụng với QTDND không thực hiện đúng quy định về trích nộp phí Quỹ bảo toàn. Quy định thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lí (chế tài) đối với QTDND không thực hiện đúng quy định về trích nộp phí Quỹ bảo toàn cho các NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố.
 
(ii) Bổ sung quy định xác định trách nhiệm của NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trong việc tuyên truyền, phổ biến đối với các QTDND về ý nghĩa, vai trò của Quỹ bảo toàn và nghĩa vụ trích nộp phí bảo toàn; đôn đốc, nhắc nhở các QTDND không thực hiện đúng nghĩa vụ trích nộp phí Quỹ bảo toàn.
 
Thứ ba, để Ngân hàng HTX có thêm thời gian tổng hợp, đánh giá số liệu báo cáo của Ban quản lý Quỹ bảo toàn và xây dựng báo cáo gửi NHNN, qua đó bảo đảm số liệu báo cáo được đầy đủ, chính xác và thống nhất, quy định về thời hạn gửi báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính của Quỹ bảo toàn của Ngân hàng HTX về NHNN tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 03/2014/TT-NHNN cần được sửa đổi theo hướng lùi thời hạn thực hiện báo cáo năm về tình hình hoạt động của Quỹ bảo toàn đối với Ngân hàng HTX.
 
Thứ tư, NHNN, Ngân hàng HTX và các QTDND cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và cao hơn nữa là đào tạo để nâng cao nhận thức, hiểu biết của độ ngũ lãnh đạo, cán bộ QTDND về ý nghĩa, vai trò của Quỹ bảo toàn và quy định của pháp luật về Quỹ bảo toàn.
 
1 Các số liệu được sử dụng trong bài viết được tổng hợp từ các Báo cáo 6 tháng và Báo cáo năm của Ngân hàng HTX về Quỹ bảo toàn từ năm 2014 đến năm 2022.
2 Dư nợ cho vay bình quân năm được tính bằng tổng dư nợ cho vay (nhóm 1 và nhóm 2 theo quy định về phân loại nợ của NHNN) tại thời điểm cuối mỗi tháng trong năm chia cho số tháng phải tính thực tế. Riêng đối với Ngân hàng HTX, số dư nợ cho vay nêu trên được loại trừ phần dư nợ cho vay điều hòa vốn đối với các QTDND thành viên.
3 Trích lại theo: Jones, P.A. (2010). “Stabilising British Credit Unions: A Research Study into the International Rationale and Design of Credit Union Stabilisation Programmes.” Research Report published by the Faculty of Health and Applied Social Sciences, Liverpool John Moores University.
4 Ngoài nguồn thu từ trích nộp phí của Ngân hàng HTX, QTDND, Quỹ bảo toàn còn được bổ sung từ các nguồn: (i) Chênh lệch thu từ lãi và chi phí trong hoạt động của Quỹ bảo toàn; (ii) Lợi nhuận được để lại từ nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước tại Ngân hàng HTX theo quy định pháp luật được sử dụng bổ sung Quỹ bảo toàn. (Từ năm 2016 đến nay đã dừng nộp  Quỹ bảo toàn)
5 Điều 1 Thông tư số 06/2017/TT-NHNN.
6 Trích lại theo: Credit Unions’ System In Lithuania, Jurgita Liutvinskienė, Head of Marketing and Product Development Department, Lithuanian Central Credit Union, Savanoriu pages 363-211, Kaunas, Lithuania.
7 Trích lại theo: Jones, P.A. (2010). “Stabilising British Credit Unions: A Research Study into the International Rationale and Design of Credit Union Stabilisation Programmes.” Research Report published by the Faculty of Health and Applied Social Sciences, Liverpool John Moores University.
8 Các số liệu trên được lấy từ hệ thống PRMS của Ngân hàng HTX.
9 Điều 8 Quy chế số 03/QC-NHHT ngày 23/9/2022 của Ngân hàng HTX. 

Tài liệu tham khảo:
 
1. Lê Hà Diễm Chi (2022), Quỹ bảo toàn hỗ trợ QTDND: Thực trạng và giải pháp, đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ năm 2020.
2. Credit Unions’ System In Lithuania, Jurgita Liutvinskienė, Head of Marketing and Product Development Department, Lithuanian Central Credit Union, Savanoriu pages 363-211, Kaunas, Lithuania.
3. Jones, P.A. (2010). “Stabilising British Credit Unions: A Research Study into the International Rationale and Design of Credit Union Stabilisation Programmes.” Research Report published by the Faculty of Health and Applied Social Sciences, Liverpool John Moores University.
4. Quy chế số 179/QC-NHHT ngày 28/3/2014 của Ngân hàng HTX. 
5. Quy chế số 2095/QC-NHHT ngày 31/12/2019 của Ngân hàng HTX. 
6. Quy chế số 03/QC-NHHT ngày 23/9/2022 của Ngân hàng HTX.
7. Báo cáo tình hình hoạt động và tài chính của Quỹ bảo toàn từ năm 2014 đến năm 2022.
8. Báo cáo 6 tháng Quỹ bảo toàn từ năm 2014 đến năm 2022.

TS. Đỗ Mạnh Phương (Phó Trưởng Khoa Luật - Học viện Ngân hàng)
ThS. Nguyễn Thị Duyên (Tạp chí Ngân hàng)
 
 
Bình luận Ý kiến của bạn sẽ được kiểm duyệt trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu
Đóng lại ok
Bình luận của bạn chờ kiểm duyệt từ Ban biên tập
Sự hài lòng trực tuyến trong ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng điện tử tại Việt Nam
Sự hài lòng trực tuyến trong ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng điện tử tại Việt Nam
19/11/2024 09:44 234 lượt xem
Sự phát triển nhanh chóng của các hệ thống điện tử và Internet đã tạo nên những thay đổi đáng kể trong việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ nói chung, dịch vụ tài chính, ngân hàng nói riêng...
Đánh giá sức khỏe tài chính các ngân hàng Việt Nam theo phương pháp phân tích cụm
Đánh giá sức khỏe tài chính các ngân hàng Việt Nam theo phương pháp phân tích cụm
18/11/2024 11:30 447 lượt xem
Sức khỏe tài chính của các ngân hàng rất quan trọng đối với nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 xảy ra do sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng.
Tăng trưởng tín dụng đối với ngành nông nghiệp và những vấn đề đặt ra
Tăng trưởng tín dụng đối với ngành nông nghiệp và những vấn đề đặt ra
11/11/2024 08:25 667 lượt xem
Thông qua phân tích quy mô và biến động dư nợ tín dụng nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2023, bài viết chỉ ra những kết quả tích cực và một số hạn chế trong tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng đối với ngành sản xuất quan trọng này.
Bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
Bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
05/11/2024 08:10 801 lượt xem
Hiện nay, công tác bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực được các NHTM chú trọng đầu tư phát triển, tuy nhiên, nguồn nhân lực của nhiều ngân hàng vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu về chất lượng, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các ngân hàng.
Đánh giá khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng của NHTM Việt Nam bằng mô hình định lượng
Đánh giá khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng của NHTM Việt Nam bằng mô hình định lượng
04/11/2024 08:23 1.146 lượt xem
Nghiên cứu này nhằm chỉ ra mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động tiền gửi từ khách hàng thông qua phương pháp khảo sát và phân tích hồi quy dữ liệu của 37 NHTM Việt Nam.
Thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn: Rào cản và gợi ý cho Việt Nam
Thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn: Rào cản và gợi ý cho Việt Nam
31/10/2024 08:07 958 lượt xem
Biến đổi khí hậu trở thành rủi ro lớn nhất mà loài người đang phải gánh chịu (WEF, 2024). Trong bối cảnh đó, phát triển bền vững không còn là sự lựa chọn, mà gần như bắt buộc ở hầu hết các quốc gia trên toàn cầu. Để đạt được mục tiêu này, mô hình kinh tế tuần hoàn nổi lên như một công cụ quan trọng.
Việt Nam sau gần 30 năm hội nhập kinh tế quốc tế
Việt Nam sau gần 30 năm hội nhập kinh tế quốc tế
29/10/2024 15:02 3.824 lượt xem
Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam không ngừng được nâng lên, khẳng định vai trò tích cực và trách nhiệm trong việc duy trì hòa bình, hợp tác phát triển và thúc đẩy tiến bộ toàn cầu.
Kinh tế Việt Nam 9 tháng năm 2024 và một số đề xuất, khuyến nghị
Kinh tế Việt Nam 9 tháng năm 2024 và một số đề xuất, khuyến nghị
22/10/2024 14:35 6.761 lượt xem
Tình hình kinh tế Việt Nam trong tháng 9, quý III và 9 tháng năm 2024 tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, tháng sau tốt hơn tháng trước, quý sau cao hơn quý trước; tính chung 9 tháng năm 2024 đạt nhiều kết quả quan trọng, cao hơn cùng kỳ trên hầu hết các lĩnh vực.
Phát triển thị trường tài chính trong nền kinh tế số tại Việt Nam
Phát triển thị trường tài chính trong nền kinh tế số tại Việt Nam
21/10/2024 08:35 2.329 lượt xem
Kinh tế số là hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế.
Tác động của tiền gửi đến hiệu quả tài chính các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác động của tiền gửi đến hiệu quả tài chính các ngân hàng thương mại Việt Nam
18/10/2024 08:05 2.102 lượt xem
Nghiên cứu này xem xét tác động của tiền gửi đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2014 - 2023.
Thách thức và giải pháp tài chính trong phát triển nông nghiệp bền vững tại Việt Nam
Thách thức và giải pháp tài chính trong phát triển nông nghiệp bền vững tại Việt Nam
17/10/2024 08:45 1.788 lượt xem
Biến đổi khí hậu đang gây ra những tác động lớn đến đời sống và kinh tế toàn cầu, nông nghiệp tác động đến phát triển kinh tế - xã hội trên hai khía cạnh thích ứng với môi trường và tác động tiêu cực đến môi trường.
Tiếp cận phương pháp xác định hành vi quản trị lợi nhuận theo hướng truyền thống và hiện đại
Tiếp cận phương pháp xác định hành vi quản trị lợi nhuận theo hướng truyền thống và hiện đại
16/10/2024 08:00 946 lượt xem
Quản trị lợi nhuận là một chiến lược có thể được ban quản lí cố ý sử dụng để điều chỉnh chỉ tiêu thu nhập của công ty với các mục tiêu đã xác định trước.
Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - công cụ hỗ trợ phát triển “tam nông”: Kinh nghiệm từ Nhật Bản và bài học cho Việt Nam
Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa - công cụ hỗ trợ phát triển “tam nông”: Kinh nghiệm từ Nhật Bản và bài học cho Việt Nam
15/10/2024 08:02 559 lượt xem
Bảo lãnh tín dụng được coi là một công cụ hữu hiệu giúp khắc phục được “điểm nghẽn” về vốn cho phát triển “tam nông”. Bài viết đề cập đến kinh nghiệm của Nhật Bản về bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp tiền tệ, tín dụng, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn nhanh và bền vững
Thực hiện đồng bộ các giải pháp tiền tệ, tín dụng, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn nhanh và bền vững
14/10/2024 08:00 806 lượt xem
Quán triệt sâu sắc những quan điểm chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách, biện pháp về tiền tệ, tín dụng để khơi thông dòng vốn tín dụng vào khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng mô hình dự báo hiện tại tổng sản phẩm nội địa của Việt Nam
Xây dựng mô hình dự báo hiện tại tổng sản phẩm nội địa của Việt Nam
11/10/2024 09:58 504 lượt xem
Dự báo hiện tại (Nowcasting) rất quan trọng trong kinh tế học vì dữ liệu cho các chỉ số chính như GDP thường có độ trễ và sai số đo lường đáng kể (Giannone và cộng sự, 2008)...
Giá vàngXem chi tiết

Giá vàng - Xem theo ngày

Khu vực

Mua vào

Bán ra

HÀ NỘI

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

TP.HỒ CHÍ MINH

Vàng SJC 1L

83,700

86,200

Vàng SJC 5c

83,700

86,220

Vàng nhẫn 9999

83,700

85,600

Vàng nữ trang 9999

83,600

85,200


Ngoại tệXem chi tiết
Tỷ giá - Xem theo ngày 
Ngân Hàng USD EUR GBP JPY
Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
Vietcombank 25,150 25,502 26,092 27,523 31,263 32,592 158.81 168.04
BIDV 25,190 25,502 26,295 27,448 31,648 32,522 160.63 167.55
VietinBank 25,198 25,502 26,307 27,507 31,676 32,686 160.27 168.02
Agribank 25,200 25,502 26,225 27,408 31,448 32,511 160.54 168.04
Eximbank 25,160 25,502 26,287 27,168 31,543 32,559 161.12 166.54
ACB 25,170 25,502 26,309 27,212 31,642 32,598 160.68 167.03
Sacombank 25,180 25,502 26,294 27,267 31,555 32,708 160.81 167.32
Techcombank 25,184 25,502 26,134 27,486 31,274 32,605 157.32 169.76
LPBank 25,190 25,502 26,591 27,484 31,928 32,590 162.28 169.38
DongA Bank 25,230 25,500 26,300 27,150 31,600 32,550 159.20 166.40
(Cập nhật trong ngày)
Lãi SuấtXem chi tiết
(Cập nhật trong ngày)
Ngân hàng
KKH
1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Vietcombank
0,10
0,20
0,20
-
1,60
1,60
1,90
2,90
2,90
4,60
4,70
BIDV
0,10
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,70
VietinBank
0,10
0,20
0,20
0,20
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
ACB
0,01
0,50
0,50
0,50
2,30
2,50
2,70
3,50
3,70
4,40
4,50
Sacombank
-
0,50
0,50
0,50
2,80
2,90
3,20
4,20
4,30
4,90
5,00
Techcombank
0,05
-
-
-
3,10
3,10
3,30
4,40
4,40
4,80
4,80
LPBank
0.20
0,20
0,20
0,20
3,00
3,00
3,20
4,20
4,20
5,30
5,60
DongA Bank
0,50
0,50
0,50
0,50
3,90
3,90
4,10
5,55
5,70
5,80
6,10
Agribank
0,20
-
-
-
1,70
1,70
2,00
3,00
3,00
4,70
4,80
Eximbank
0,10
0,50
0,50
0,50
3,10
3,30
3,40
4,70
4,30
5,00
5,80

Liên kết website
Bình chọn trực tuyến
Nội dung website có hữu ích với bạn không?